Cập nhật thông tin chi tiết về Các Đề Văn Về Chuyện Người Con Gái Nam Xương mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Bộ câu hỏi ôn tập Chuyện người con gái Nam Xương
Câu 1: Nêu những nguyên nhân dẫn tới cái chết oan khuất của Vũ Nương?
D o lời nói ngây thơ của bé Đản. Đêm đêm, ngồi buồn dưới ngọn đèn khuya, Vũ Nương thường “trỏ bóng mình mà bảo là cha Đản”. Vậy nên Đản mới ngộ nhận đó là cha mình, khi người cha thật chở về thì không chịu nhận và còn vô tình đưa ra những thông tin khiến mẹ bị oan.
+ Do người chồng đa nghi, hay ghen. Ngay từ đầu, Trương Sinh đã được giới thiệu là người “đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức”, lại thêm “không có học”. Đó chính là mầm mống của bi kịch sau này khi có biến cố xảy ra. Biến cố đó là việc Trương Sinh phải đi lính xa nhà, khi về mẹ đã mất. Mang tâm trạng buồn khổ, chàng bế đứa con lên ba đi thăm mộ mẹ, đứa trẻ lại quấy khóc không chịu nhận cha. Lời nói ngây thơ của đứa trẻ làm đau lòng chàng:”Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia, chỉ nín thin thít” Trương Sinh gạn hỏi đứa bé lại đưa thêm những thông tin gay cấn, đáng nghi: “Có một người đàn ông đêm nào cũng đến” (hành động lén lút che mắt thiên hạ), “mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đảng ngồi cũng ngồi” (hai người rất quấn quýt nhau), “chẳng bao giờ bế Đản cả” (người này không muốn sự có mặt của đứa bé). Những lời nói thật thà của con đã làm thổi bùng lên ngọn lửa ghen tuông trong lòng Trương Sinh.
+ Do cách cư xử hồ đồ, thái độ phũ phàng, thô bạo của Trương Sinh. Là kẻ không có học, lại bị ghen tuông làm cho mờ mắt, Trương Sinh không đủ bình tĩnh, sáng suốt để phân tích những điều phi lý trong lời nói con trẻ. Con người độc đoán ấy đã vội vàng kết luận, “đinh ninh là vợ hư”. Chàng bỏ ngoài tai tất cả những lời biện bạch, thanh minh, thậm chí là van xin của vợ. Khi Vũ Nương hỏi ai nói thì lại giấu không kể lời con. Ngay cả những lời bênh vực của họ hàng, làng xóm cũng không thể cời bỏ oan khuất cho Vũ Nương. Trương Sinh đã bỏ qua tất cả những cơ hội để cứu vãn tấn thảm kịch, chỉ biết la lên cho hả giận. Trương Sinh lúc ấy không còn nghĩ đến tình nghĩa vợ chồng, cũng chẳng quan tâm đến công lao to lớn của Vũ Nương đối với gia đình, nhất là gia đình nhà chồng. Từ đây có thể thấy Trương Sinh là con đẻ của chế độ nam quyền bất công, thiếu lòng tin và thiếu tình thương, ngay cả với người thân yêu nhất.
+ Do cuộc hôn nhân không bình đẳng, Vũ Nương chỉ là “con nhà kẻ khó”, còn Trương Sinh là “con nhà hào phú”. Thái độ tàn tệ, rẻ rúng của Trương Sinh đối với Vũ Nương đã phần nào thể hiện quyền thế của người giàu đối với người nghèo trong một xã hội mà đồng tiền đã bắt đầu làm đen bạc thói đời.
+ Do lễ giáo hà khắc, phụ nữ không có quyền được nói, không có quyền được tự bảo vệ mình. Trong lễ giáo ấy, chữ trinh là chữ quan trọng hàng đầu; người phụ nữ khi đã bị mang tiếng thất tiết với chồng thì sẽ bị cả xã hội hắt hủi, chỉ còn một con đường chết để tự giải thoát.
Câu 2: Có mấy cái bóng xuất hiện trong tác phẩm? Nêu ý nghĩa của chi tiết cái bóng.
+ Do chiến tranh phong kiến gây nên cảnh sinh ly và cũng góp phần dẫn đến cảnh tử biệt. Nếu không có chiến tranh, Trương Sinh không phải đi lính thì Vũ Nương đã không phải chịu nỗi oan tày trời dẫn đến cái chết thương tâm như vậy.
Cái bóng “trên tường” hay còn được gọi là “Cha Đản”
Có hai cái bóng xuất hiện trong tác phẩm:
Cái bóng “trên sông” khi Vũ Nương trở về
Đây vừa là chi tiết thắt nút, là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới cái chết của Vũ Nương. Đồng thời cũng là chi tiết mở nút khi Trương Sinh nhận ra cái bóng trên tường chính là người mà bé Đản gọi là Cha, từ đó nhận ra mình đã nghi oan cho Vũ Nương. Chi tiết cái bóng còn góp phần hoàn thiện thêm vẻ đẹp nhân cách của Vũ Nương, đồng thời cũng thể hiện rõ nét hơn số phận bi kịch của Vũ Nương nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung. Cái bóng “trên tường” còn góp phần tố cáo những oan trái, bất công trong xã hội phong kiến xưa.
Đây là cái bóng mang ý nghĩa của chi tiết kỳ ảo. Bóng “trên sông” có ý nghĩa:
+ “Chiếc bóng” xuất hiện ở cuối truyện: “Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất” : khắc họa giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
Câu 3: Nêu ý nghĩa của chi tiết kỳ ảo trong tác phẩm
+ “Chiếc bóng” mang ý nghĩa thức tỉnh người đọc về bài học hạnh phúc muôn đời: một khi đánh mất niềm tin, hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng mờ ảo, hư vô. Oan đã được giải nhưng Vũ Nương không thể trở về trần gian được nữa. Câu chuyện trước sau vẫn là bi kịch về cuộc đời của một người con gái thủy chung, đức hạnh.
– Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa. – Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, được cứu giúp; gặp lại Vũ Nương, được sứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về dương thế. – Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại biến đi mất.
– Các yếu tố này được đưa vào xen kẽ với những yếu tố thực về địa danh, về thời điểm lịch sử, những chi tiết thực về trang phục của các mỹ nhân, về tình cảnh nhà Vũ Nương không người chăm sóc sau khi nàng mất… Cách thức này làm cho thế giới kỳ ảo lung linh, mơ hồ trở nên gần với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.
Câu 4: Phân tích ba lời thoại của Vũ Nương kể từ khi Trương Sinh hiểu lầm nàng cho tới khi nàng tự vẫn.
Lần 1: ” Thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn mọt tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói..Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp”
– Cách kết thúc này làm nên đặc trưng của thể loại truyện truyền kỳ. – Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của Vũ Nương: nặng tình, nặng nghĩa, quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự. – Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện. – Thể hiện về ước mơ, về lẽ công bằng ở cõi đời của nhân dân ta. – Chi tiết kỳ ảo đồng thời cũng không làm mất đi tính bi kịch của câu chuyện. Vũ Nương trở về mà vẫn xa cách ở giữa dòng bởi nàng và chồng con vẫn âm dương chia lìa đôi ngả, hạnh phúc đã vĩnh viễn rời xa. Tác giả đưa người đọc vào giấc chiêm bao rồi lại kéo chúng ta sực tỉnh giấc mơ – giấc mơ về những người phụ nữ đức hạnh vẹn toàn. Sương khói giải oan tan đi, chỉ còn một sự thực cay đắng: nỗi oan của người phụ nữ không một đàn tràng nào giải nổi. Sự ân hận muộn màng của người chồng, đàn cầu siêu của tôn giáo đều không cứu vãn được người phụ nữ. Đây là giấc mơ mà cũng là lời cảnh tỉnh của tác giả. Nó để lại dư vị ngậm ngùi trong lòng người đọc và là bài học thấm thía về giữ gìn hạnh phúc gia đình.
Lần 2: ” Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồn xa, đầu còn có thể lại lên núi .Vọng Phu kia nữa”
Lần 3: ” Kể bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ nhố”
Câu 6: Phân tích ý nghĩa của lời thoại sau: “Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trờ về nhân gian được nữa.”
Đây là lời nó cuối cùng của Vũ Nương với Trương Sinh vọng vào từ giữa dòng sông khi chàng lập đàn giải oan cho Vũ Nương.
Xây dựng lời thoại cuối cùng của tác phẩm, Nguyễn Dữ đã hoàn thiện vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Vũ Nương. Cho dù Vũ Nương không thể trở về nhân gian nhưng khát vọng về cuộc sống nơi trần thế cũng như khát vọng trong nàng từ trước kia vẫn tha thiết khôn nguôi.
Câu nói còn cho thấy dù ở trong hoàn cảnh nào (cả khi bị đẩy đến chỗ phải tìm đến cái chết) thì Vũ Nương vẫn là con người giàu ân nghĩa, thủy chung.
Sự trân trọng ân nghĩa, thủy chung của Vũ Nương chính là sự trân trọng danh dự phẩm giá của chính mình. Đối với nàng, điều đó quan trọng hơn cả sinh mệnh của bản thân, nó còn thiêng liêng hơn cả khát vọng trở về nhân gian dù khát vọng ấy vô cùng tha thiết. Đó cũng chính là lí do mà Vũ Nương không thể “Trở về nhân gian”.
Câu nói còn là lời tố cáo nhẹ nhàng mà sâu sắc xã hội phong kiến – một xã hội đầy bất công ngang trái, xã hội không có đất để cho những người phụ nữ như Vũ Thị Thiết được sống.
Vũ Nương dù khi sống hay lúc đã thác làm ma đều khát khao hạnh phúc gia đình. Nàng vì phải chịu nỗi oan cay nghiệt mà chết . Nhưng vì lòng thanh sạch mà được sống dưới thủy cung. Trong những ngày sống cuộc sống nơi cung nước, Vũ Nương vẫn không quên mong nhớ dương gian và thầm mong chồng sẽ giải oan cho nàng. Vũ Nương nhờ Phan Lang nhắn Trương Sinh lập đàn giải oan là để chính chồng nàng chiêu tiết cho nàng, và hiểu tấm lòng chung thủy của nàng. Âm dương cách trở, nàng chỉ hiện về trong thoáng chốc rồi biến mất. Qua chi tiết này tác giả không chỉ khắc họa sâu sắc bi kịch của Vũ Nương mà còn khẳng định một lần nữa vẻ đẹp tâm hồn của nàng. Lời thoại của Vũ Nương không trở về vì đã thề sống chết với đức Linh Phi còn chứng tỏ nàng là người sống tình nghĩa, đã mắc ân với Linh Phi thì nàng sẽ ở lại trả ân đức đó.
II. Một số dạng câu hỏi đọc – hiểu thường gặp trong đề thi
1. Dòng nào nói đúng về xuất xứ của Chuyện người con gái Nam Xương ?
2. Dòng nào không phù hợp với Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ ?
3. Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ có nguồn gốc từ :
4.Sáng tạo của Nguyễn Dữ trong Chuyện người con gái Nam Xương ?
5. Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ viết về
6. Vẻ đẹp toàn diện của nhân vật Vũ Nương được thể hiện ở câu văn nào ?
7. Tác giả đặt Nhân vật Vũ Nương vào hoàn cảnh nào để nàng bộc lộ phẩm chất cao đẹp ?
8. Nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương là :
9. Dòng nào nói đúng đặc điểm của nhân vật Vũ Nương ?
10. Dòng nào nói đúng nhất tính cách của nhân vật Trương Sinh ?
11. Việc sắp xếp lại một số tình tiết, tô đậm những tình tiết có ý nghĩa của Nguyễn Dữ trong tác phẩm đã đạt được hiệu quả gì ?
12. Dòng nào nói đúng những yếu tố kỳ ảo trong Chuyện người con gái Nam Xương ?
13. Dòng nào nói đúng những yếu tố thực trong Chuyện người con gái Nam Xương ?
14. Việc đan cài các yếu tố thực với các yếu tố kỳ ảo trong tác phẩm mang lại hiệu quả nghệ thuật gì ?
15. Yếu tố kỳ ảo cuối tác phẩm không nhằm thể hiện điều gì ?
16. Việc Vũ Nương trở về dương thế có ý nghĩa gì ?
17. Cái bóng trong Chuyện người con gái Nam Xương là chi tiết nghệ thuật đặc sắc nhất của tác phẩm bởi :
18. Tình cảm của tác giả đối với người phụ nữ trong Chuyện người con gái Nam Xương là :
Đáp án
Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính tình đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải bất hòa. Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm. Trương tuy con hào phú nhưng không có học, nên phải ghi trong sổ lính vào loại đầu.
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 tới câu 5:
Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 2: Nội dung tổng quát của đoạn trích trên là gì?
Câu 3: Giải thích cụm từ “tư dung tốt đẹp” và từ “dung hạnh” được sử dụng trong hai câu đầu đoạn trích.
Câu 4: Em hãy nêu ra phương thức liên kết trong đoạn văn trên?
Gợi ý trả lời
Câu 5: Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo phương thức tự sự.
Câu 2: Nội dung chính: giới thiệu về nhân vật Vũ Nương – người con gái đẹp người đẹp nết được Trương Sinh, con nhà hào phú, cưới về làm vợ.
Câu 3: Tư dung tốt đẹp: nhan sắc và dáng vẻ tốt đẹp.
– Dung hạnh: chỉ nhan sắc và đức hạnh.
Ý nói Vũ Nương là người con gái không chỉ đẹp về ngoại hình, dung nhan mà còn đức hạnh.
Phép nối: từ ngữ để nối “song”.
Phép thế: từ “nàng”, “vợ” thế cho từ “Vũ Nương”.
Phép lặp: từ “Trương Sinh”.
Câu 4: Phương thức liên kết trong đoạn văn trên: phép nối, phép lặp, phép thế.
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 6 đến câu 10: Nàng bất đắc dĩ nói: – Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa.
Câu 5: Thành phần biệt lập: thành phần phụ chú (người con gái quê ở Nam Xương), nhằm bổ sung thông tin về quê quán cho nhân vật được kể.
Câu 6: Vũ Nương nói câu nói trên trong hoàn cảnh nào?
Câu 7: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là gì?
Câu 8: Nêu hàm ý của câu “Nay đã bình rơi trâm gãy… Vọng Phu kia nữa.”
Câu 9: Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên, nêu tác dụng?
Gợi ý trả lời
Câu 10: Viết đoạn văn quy nạp (khoảng 10 câu – 12 câu) có sử dụng phép lặp và một câu có thành phần biệt lập, cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong cả 2 đoạn trích trên.
Câu 6: Vũ Nương nói câu trên khi bị chồng nghi oan nàng hai lòng, không chung thủy.
Câu 7: Thú vui nghi gia nghi thất: ý nói nên cửa nên nhà, thành vợ thành chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.
Câu 8: Vũ Nương đau khổ tới tột cùng vì hạnh phúc lứa đôi tan vỡ, ngay cả việc chờ đợi chồng, trông ngóng chồng như trước kia cũng không thể. Vũ Nương thất vọng khi bị Trương Sinh ruồng bỏ, tình vợ chồng gắn bó bấy lâu tan vỡ.
Bình gãy trâm tan.
Sen rũ trong ao.
Liễu tàn trước gió.
Kêu xuân cái én lìa đàn.
Nước thẳm buồm xa.
Câu 9: Trong câu nói của Vũ Nương có nhiều hình ảnh mang tính ẩn dụ:
Câu 10:
– Chọn phân tích hình ảnh ẩn dụ “trâm gãy bình tan” hình ảnh của sự chia lìa, tan vỡ, mượn hình ảnh trâm gãy, bình tan để nói về hiện trạng tình vợ chồng của Vũ Nương nay đã tan vỡ.
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 11, câu 12: – Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngày chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Vũ Nương, người con gái đức hạnh, luôn giữ gìn khuôn phép dù Trương Sinh có đa nghi và phòng ngừa quá sức thì gia đình vẫn chưa bao giờ xảy ra tranh chấp, bất hòa. Khi chiến tranh nổ ra, chồng nàng phải ra trận, Vũ Nương tiễn chồng ra trận vẫn ân cần dặn dò chồng những lời ân tình, mong ngày về chồng mang theo hai chữ bình an. Ở nhà, nàng một mực giữ tiết, chăm sóc chu toàn gia đình, những mong sớm có ngày đoàn tụ với chồng. Nào đâu, sóng gió ập tới, lời nói ngây thơ của đứa con bé bỏng đã khiến tính đa nghi của chồng nàng nổi dậy. Bị chồng ruồng rẫy, hắt hủi, nàng nói tới thân phận của mình và khẳng định tấm lòng thủy chung trong trắng nhưng mối nghi ngờ ở Trương Sinh vẫn khôn nguôi. Không còn lại gì, lòng nàng dâng trào nỗi thất vọng tột cùng, nỗi đau đớn ê chề bởi hạnh phúc gia đình không có cách nào hàn gắn nổi. Nỗi oan khuất trời không thấu, khiến mọi sự chịu đựng, hy sinh trước đó đều vô nghĩa. Nàng giải thích trong sự bất lực và tuyệt vọng đắng cay trước sự đối xử nhẫn tâm của chồng.
Câu 11: Lời nói của Vũ Nương chứng tỏ điều gì về nhân vật này?
Gợi ý trả lời
Câu 12: Nguyên nhân nào dẫn tới cái chết của Vũ Nương?
Câu 11: Lời nói của Vũ Nương chứng tỏ nàng là người ngay thẳng, trong sạch.
Lời than của nàng trước trời cao, sông thẳm là sự minh chứng cho tấm lòng trinh bạch, nàng muốn được thần sông chứng giám cho nỗi oan khuất cũng như ghi nhận đức hạnh của nàng.
Câu 12: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của Vũ Nương
– Nguyên nhân trực tiếp: lời nói ngây thơ của đứa con (bé Đản), bé Đản không chịu nhận Trương Sinh là cha.
Do người chồng tính tình đa nghi, hay ghen, gia trưởng.
Cách cư xử nóng nảy, hồ đồ, phũ phàng của Trương Sinh.
Chiến tranh phi nghĩa nổ ra, gây ra sinh li từ biệt.
Do xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, lời nói của người phụ nữ không được coi trọng.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi 13 tới câu 18: Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau đó đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện. Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào: – Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa. Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt rồi dần biến mất.
– Nguyên nhân gián tiếp:
Câu 13: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể số mấy, nêu tác dụng của ngôi kể đó?
Câu 14: Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên?
Câu 15: Chỉ ra chi tiết kì ảo trong đoạn trích trên và nêu tác dụng?
Câu 16: Từ phần kết phía trên, em thấy truyện này kết thúc có hậu hay không có hậu, vì sao?
Câu 17: Hãy nêu tên một số tác phẩm đã học trong chương trình THCS có nói về thân phận người phụ nữ chịu nhiều bất hạnh, khổ cực trong xã hội phong kiến xưa.
Gợi ý trả lời
Câu 19: Chỉ ra các yếu tố về nghệ thuật làm nên sức hấp dẫn của Chuyện người con gái Nam Xương?
Câu 13: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ ba. Ngôi kể này người kể giấu mình, ngôi kể này giúp người kể linh hoạt và kể chuyện khách quan hơn.
Câu 14: Nội dung đoạn trích: Nói về việc Trương Sinh lập đàn giải oan cho Vũ Nương bên bến sông Hoàng Giang. Vũ Nương hiện về giữa dòng rồi biến mất.
Câu 15: Chi tiết kì ảo trong truyện:
Chi tiết này nhấn mạnh nỗi oan khiên mà Vũ Nương cũng như tư tưởng của nhà văn Nguyễn Dữ.
Vũ Nương hiện về chỉ là ảo ảnh, là một chút an ủi cho người phận bạc, bởi hạnh phúc lứa đôi đã tan vỡ.
Chi tiết này thể hiện khát vọng về công bằng, hạnh phúc của dân gian, người trong sạch cuối cùng được minh oan.
Nhưng chi tiết này vẫn gợi lên nỗi đau xót, nỗi ám ảnh với người đọc khi Vũ Nương vẫn nặng tình dương thế.
Vũ Nương ngồi trên kiệu hoa đứng giữa dòng rồi sau đó biến mất.
Câu 16: Cái kết của truyện không là cái kết có hậu bởi lẽ Vũ Nương không được sống cuộc đời hạnh phúc dù nàng là người tiết hạnh, đoan chính. Chi tiết Vũ Nương trở về khi Trương Sinh lập đàn giải oan là sự an ủi phần nào đối với người mệnh bạc như nàng.
Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương.
Thương vợ – Trần Tế Xương.
Vở chèo cổ Quan Âm Thị Kính (truyện dân gian).
Câu 17: Những tác phẩm nói lên thân phận bất hạnh, khổ cực của người phụ nữ trong xã hội xưa.
Câu 18: Phần cuối là sự sáng tạo của tác giả
Yếu tố kì ảo tạo ra màu sắc lung linh, nhưng cái ảo không tách rời hiện thực.
Cái kết có hậu chính là sự sáng tạo kết thúc có hậu, hoàn trả những điều xứng với giá trị, phẩm chất của Vũ Nương, qua đó thể hiện sự công bẳng, nỗi oan của nhân vật có cơ hội được hóa giải.
Cái kết có hậu cho nhân vật tiết hạnh được xây dựng bằng các chi tiết kì ảo để an ủi linh hồn của Vũ Nương, điều này phần nào khỏa lấp sự mất mát.
Nguyễn Dữ đồng thời cũng khiến cho bi kịch được đề cập tới trở nên sâu sắc và ám ảnh hơn: con người bị chia cắt vĩnh viễn với cuộc sống trần thế.
Vũ Nương trở thành tiên nữ dưới thủy cung, đây là sự sáng tạo riêng của Nguyễn Dữ.
Cốt truyện hấp dẫn, kịch tính, nhiều lớp lang, tình huống truyện bất ngờ, độc đáo, cách dẫn truyện tự nhiên.
Thành công trong việc xây dựng nhân vật: nhân vật chính được nhìn đa chiều, tái hiện nhiều sự thay đổi trong tâm lí của nhân vật cũng được quan tâm thể hiện.
Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp hiện thực, bút pháp kì ảo, sử dụng hình thức truyền kì với sự có mặt của yếu tố kì ảo, Nguyễn Dữ muốn thử nghiệm những giải pháp khác nhau cho cuộc đời của nhân vật.
Câu 19: Chỉ ra các yếu tố về nghệ thuật làm nên sức hấp dẫn của Chuyện người con gái Nam Xương
III. Các đề văn về Chuyện người con gái Nam Xương
Đề 1: Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo trong Chuyện người con gái Nam Xương
Đề 2: Phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương
Đề 3: Tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương
Đề 4: Suy nghĩ của em về nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương
Đề 5: Nỗi oan khuất của Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương
Đề 6: Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương
Đề 7: Cảm nhận về bi kịch của nhân vật Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương)
Với Các đề văn về Chuyện người con gái Nam Xương và các câu hỏi ôn tập Chuyện người con gái Nam Xương ở trên, Đọc tài liệu đã tổng hợp đầy đủ những nội dung chính xoay quanh tác phẩm, các em học sinh có thể từ đó liên hệ vào với đề bài cụ thể của mình để triển khai thành những bài văn chi tiết.
Chuyện Người Con Gái Nam Xương
Tìm bố cục của văn bản.
Hướng dẫn giải
Đoạn 1: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh, phẩm hạnh của Vũ Nương trong thời gian xa cách (từ đầu đến “cha mẹ đẻ mình”). Đoạn 2: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương (Qua năm sau… trót đã qua rồi). Đoạn 3: Cuộc gặp gỡ kì lạ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được minh oan nhưng không trở lại nhân gian được nữa. (còn lại).
Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Ở mỗi hoàn cảnh, Vũ Nương lại bộc lộ những đức tính tốt đẹp.
Hướng dẫn giải
Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong các hoàn cảnh khác nhau. Trong hoàn cảnh nào nàng cũng thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của mình.
Trong cuộc sống vợ chồng bình thường nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không lúc nào để vợ chồng phải đến thất hòa”. Lời dặn dò khi chồng đi lính thật ân tình, đằm thắm, làm mọi người xúc động.
Khi chồng đăng lính, nàng không nguôi thương nhớ và chỉ mong chồng bình yên trở về. Khi xa chồng, Vũ Nương là người vợ thủy chung yêu chồng tha thiết. Nỗi buồn nhớ của nàng cứ dài theo năm tháng. Nàng còn là người mẹ hiền, dâu thảo, một mình vừa nuôi con nhỏ, vừa tận tình chăm sóc mẹ chồng yếu đau. Lời trăng trối của bà mẹ chồng trước khi chết thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình.
Khi chồng nghi oan cho minh, nàng cô” tìm cách thanh minh, nhưng không kết quả. Nàng đã tìm đến cái chết để giải thoát. Nhìn chung trong các hoàn cảnh, Vũ Nương thể hiện là người phụ nữ đẹp người, đẹp nết, có đủ các phẩm chất mà xã hội phong kiến đòi hỏi ở người phụ nữ: công, dung, ngân, hạnh. Nàng chỉ có một mục đích duy nhất là vun đắp cho hạnh phúc gia đình. Những ngươi như nàng lẽ ra phải được hưởng hạnh phúc, nhưng lại phải chết một cách oan uổng, đau đớn. Hành động tự trẫm mình của nàng là một hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự.
Tóm lại, qua các hoàn cảnh, nhân vật Vũ Nương hiện lên là một người phụ nữ hiền thục, một người vợ thuỷ chung, yêu thương chồng con hết mực, một người con dâu hiếu thảo, hết lòng vì cha mẹ, gia đình, đồng thời cũng là người phụ nữ coi trọng danh dự, phẩm hạnh, quyết bảo vệ sự trong sạch của mình.
Vì sao Vũ Nương phải chịu đựng nỗi oan khuất? Từ đó em cảm nhận được điều gì về thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến?
Hướng dẫn giải
Nỗi oan khuất của Vũ Nương do nhiều nguyên nhân đưa đến:
Nguyên nhân trực tiếp là do Trương Sinh quá đa nghi, hay ghen, gia trưởng, độc đoán. Trương Sinh đã không cho Vũ Nương cơ hội trình bày, thanh minh, không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng, nhất quyết không nói ra duyên cớ để có cơ hội minh oan, mắng nhiếc và đuổi nàng đi. Trương Sinh đã trở thành một kẻ vũ phu thô bạo đã bức tử Vũ Nương.
Nguyên nhân gián tiếp là do xã hội phong kiến – Một xã hội gây ra bao bất công ấy, thân phận người phụ nữ thật bấp bênh, mong manh, bi thảm. Họ không được bênh vực chở che mà lại còn bị đối xử một cách bất công, vô lí, …
Qua đó, người đọc có thể hiểu thêm về thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. Họ luôn thủy chung, son sắt, tảo tần, hi sinh vì gia đình. Bi kịch của Vù Nương là lời tố cáo xã hội phong kiên trọng nam khinh nữ, trọng phú khinh bần; người phụ nừ không dưực chở che, bảo vộ. Bi kịch này cũng là lời tố cáo chiến tranh. Tác phẩm bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ thời xưa.
Hãy nêu nhận xét về cách dẫn tình tiết câu chuyện, những lời trần thuật và lời đối đáp trong truyện.
Hướng dẫn giải
Cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện tạo kịch tính, lôi cuốn. Từ những chi tiết hé mở, chuẩn bị thắt nút đến khi nút thắt ngày một chặt hơn đã tạo cho truyện trở nên hấp dẫn, sinh động. Trương Sinh ít học, đa nghi. Chi tiết “Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức” là một chi tiết cài đặt sẵn, một chi tiết quan trọng, thể hiện tài kể chuyện của tác giả. Trương Sinh tin vào lời nói hồn nhiên của con trỏ một cách vội vàng, không suy xét trước sau. Vốn sẵn có tính hay ghen và nghi ngờ nên càng khiên Trương Sinh tin là có thật. Chàng đã không cho vợ có cơ hội thanh minh. Tinh huống bất ngờ và cũng rất khó thanh minh cho Vũ Nương. Nàng chỉ còn cách giải oan duy nhất là tìm đôn cái chết. Lời nói hồn nhiên của đứa trẻ đã gây ra mối nghi ngờ của Trương Sinh,và cũng chính đứa trẻ sau này đã giải mối nghi ngờ đó một cách tình cờ và dễ dàng. Trương Sinh tỉnh ngộ thì đã muộn. Tình tiết trong câu chuyện diễn ra một cách tự nhiên, hợp lí, hấp dẫn.
Những đoạn đối thoại, độc thoại của nhân vật được sắp xếp rất đúng chỗ, làm cho câu chuyện kể trở nên sinh động, góp phần khắc họa tâm lý nhân vật, tính cách nhân vật (lời nói của Vũ Nương bao giờ cũng chân thành, dịu dàng, có tình có lý, lời đứa trẻ hồn nhiên, thật thà…). Tuy những yếu tố đối thoại mới chỉ mức sơ khai, ban đầu, nhưng nó đã làm cho nhân vật có tiếng nói. Những lời độc thoại dài góp phần khẳng định những phẩm chất tốt đẹp và làm bộc lộ tính cách của nhân vật. Đoạn đối thoại giữa đứa con và Trương Sinh vừa đẩy truyện lên cao trào, vừa cởi nút câu chuyện.
Tìm những yếu tố kì ảo trong truyện. Đưa những yếu tố kì ảo vào một câu chuyện quen thuộc, tác giả nhằm thể hiện điều gì?
Hướng dẫn giải
Những yếu tố truyền kỳ trong truyện là: chuyện nằm mộng của Phan Lang, Chuyện Phan Lang và Vũ Nương dưới động rùa của Linh Phi,… chuyện lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện về ngồi trên kiệu hoa, cờ tán, võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn lúc hiện, rồi “bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất.”.
Nguyễn Dữ đã sử dụng cách đưa yếu tố truyền kì vào câu chuyện kết hợp với các yếu tố tả thực để tạo hiệu quả nghệ thuật về tính chân thực của truyện. tác giả muốn làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương – một con người luôn nặng tình với cuộc đời, quan lâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên và khao khát được minh oan. Đưa những yếu tố kì ảo vào truyện, tác giả còn muốn mở rộng phạm vi hiện thực, tạo ra cơ sở để minh oan cho Vũ Nương, khẳng định lòng trong trắng của nàng Đồng thời tạo ra một thế giới ước mơ, khát vọng của nhân dân về sự công bằng, bác ái. Một lần nữa tác giả muốn tố cáo chế độ phong kiến hà khắc đà không có chỗ cho người phụ nữ đẹp người, đẹp nết như Vũ Nương.
Hãy kể lại Chuyện người con gái Nam Xương theo cách của em
Hướng dẫn giải
Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính tình thùy mị, nết na lại thêm tư dung tốt đẹp nên Trương Sinh, người cùng làng mới xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới nàng về làm vợ. Cuộc hôn nhân không bình đẳng của hai người đã ít nhiều hé lộ cuộc sống của Vũ Nương sau này.
Về làm vợ Trương Sinh, biết chồng có tính đa nghi, hay ghen nên Vũ Nương luôn luôn giữ gìn khuôn phép, giữ đạo làm vợ nên cả hai vợ chồng chưa lúc nào bất hòa. Cuộc sum vầy của đôi vợ chồng son chưa được bao lâu thì chiến tranh nổ ra, triều đình bắt trai tráng trong làng đi đánh giặc Chiêm. Trương Sinh phải tham gia tòng quân đánh giặc. Ngày tiễn chồng ra trận, Vũ Nương tuy buồn khổ, đau đớn song cũng không ngăn cản chàng vì Trương Sinh phải thực hiện nghĩa vụ với đất nước và nàng cũng hiểu chí nam nhi mà Trương Sinh theo đuổi. Vũ Nương không mong Trương Sinh quay trở về trong vinh hoa, phú quý, chỉ mong khi chàng trở về sẽ mang theo được hai chữ bình yên. Những người tiễn Trương Sinh nghe lời Vũ Nương không ai cầm được nước mắt. Nàng còn đứng ở đó trông theo bóng của chồng mãi đến khi bóng Trương Sinh khuất hẳn mới quay trở về.
Lúc bấy giờ nàng đang có mang, Trương Sinh đi chưa được bao lâu thì Vũ Nương sinh ta một đứa con trai kháu khỉnh, đặt tên là Đản. Thoắt cái đã nửa năm Vũ Nương xa chồng nhưng nàng lúc nào cũng mong nhớ và chờ đợi tin của chàng. Người mẹ già cũng vì thương nhớ con trai mà sinh bệnh. Vũ Nương vừa phải chăm con, vừa phải lo cho mẹ già. Nàng chạy chữa thuốc thang, cũng bái thần phật và lấy lời khôn khéo khuyên lơn bà. Song bệnh tình mỗi ngày một nặng, bà không qua khỏi. Trước khi nhắm mắt xuôi tay, bà đã trối lại với nàng rằng ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về mà không gắng ăn miếng cơm, miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song lòng tham vô cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống việc chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng thành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, như con đã chẳng phụ mẹ. Vũ Nương đã lo ma chay, tế lễ cho bà chu đáo như đối với cha mẹ đẻ.
Bà cụ mất, ở nhà chỉ còn hai mẹ con. Vũ Nương mỗi tối ôm con, thường hay đùa trỏ bóng của mình trên vách nhà và nói với bé Đản đó là cha của nó. Sở dĩ nàng nói thế phần vì để vơi đi nỗi nhớ chồng, phần vì đứa con khỏi tủi thân khi thiếu vắng bóng người cha trong nhà. Thế nhưng, cái bóng cũng chính là nguyên nhân tạo nên nỗi oan khiên của nàng. Một năm sau khi mẹ chồng mất, giặc buông giáo đầu hàng, Trương Sinh trở về mới hay tin mẹ đã mất. Chàng đau khổ, buồn bã. Ôm con trong lòng ra thăm mồ của mẹ nhưng đứa con quấy khóc không nghe. Trương Sinh dỗ dành con và nghe được câu nói của bé Đản khiến chàng nghi ngờ sự thủy chung của vợ “Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư?…Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”. Mối nghi ngờ trong lòng Trương Sinh ngày càng lớn và không có cách nào gỡ ra được. Chàng đã về nhà nặng lời nhiếc móc, trách mắng vợ. Mặc cho vợ hết lời giải thích, minh oan, họ hàng làng xóm bênh vực và biện minh cho nàng nhưng cũng chẳng ăn thua gì cả. Cuối cùng, Vũ Nương đã phải tìm đến cái chết để chứng minh cho sự trong sạch của mình. Nàng về nhà tắm gội sạch chay, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than: “Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin thần chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng, dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ”. Nói rồi nàng gieo mình xuống sông mà chết. Trương Sinh tuy giận nhưng thấy nàng tự vẫn cũng động lòng thương, thuê người tìm vớt thây nàng nhưng chẳng thấy đâu cả. Trong một đêm không vắng vẻ, chàng ôm con dưới ngọn đèn khuya, chợt đứa con trỏ bóng chàng trên vách và bảo là cha mình. Bấy giờ Trương Sinh mới hiểu ra nỗi oan khuất của Vũ Nương nhưng tất cả đã quá muộn.
Lại nói về Vũ Nương, sau khi gieo mình xuống sông, được các nàng tiên trong cung nước thương mình vô tội nên đã rẽ một đường nước để nàng thoát chết và trở thành cung nữ của Linh Phi, vợ vua biển Nam Hải. Ở dưới thủy cung, Vũ Nương gặp được Phan Lang, người cùng làng cũng là ân nhân cứu mạng của Linh Phi. Hai người đã trò chuyện với nhau, khi Linh Phi sai người rẽ nước đưa Phan Lang trở về, Vũ Nương đã gửi một cây hoa vàng và nhờ Phan Lang chuyển lời tới Trương Sinh lập đàn giải oan rồi nàng sẽ trở về. Phan Lang về nói lại với Trương Sinh, chàng không tin nhưng khi nhìn thấy chiếc hoa vàng của vợ mới tin đó là sự thật. Chàng bèn lập đàn giải oan ở bến sông Trường Giang. Quả nhiên, Vũ Nương có trở về. Nàng ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng nước, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn lúc hiện. Trương Sinh có gọi nhưng nàng chỉ nói vọng vào ở giữa sông: “Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. Rồi chốc lát, bóng nàng loang loáng, mờ nhạt dần rồi biến đi mất.
Soạn Bài Chuyện Người Con Gái Nam Xương (Chi Tiết)
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 51 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Tìm bố cục của truyện Trả lời:
– Phần 1 (từ đầu đến “như đối với cha mẹ đẻ mình”): Cuộc sống của Vũ Nương khi được gả về nhà Trương Sinh cho đến trước khi Trương Sinh trở về.
– Phần 2 (tiếp theo đến “nhưng việc trót đã qua rồi”): Số phận oan khuất của Vũ Nương.
– Phần 3 (đoạn còn lại): Vũ Nương được giải oan.
Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 51 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong hoàn cảnh nào? Ở từng hoàn cảnh, Vũ Nương bộc lộ những đức tính gì? Trả lời:
– Trong mối quan hệ vợ chồng trong cuộc sống hằng ngày: “Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.”
– Trong tình huống chia li: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi.”
– Trong những ngày xa chồng:một người mẹ hiền, dâu thảo, ân cần, hết lòng chăm sóc mẹ chồng lúc ốm đau: “Nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật và lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn.”, thương yêu, lo lắng chu toàn: khi mẹ chồng mất “Nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình.”.
Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 51 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Vì sao Vũ Nương phải chịu nỗi oan khuất? Từ đó em cảm nhận được điều gì về thân phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến? Trả lời:
– Nguyên nhân trực tiếp là do Trương Sinh quá đa nghi, hay ghen, gia trưởng, độc đoán. Trương Sinh đã không cho Vũ Nương cơ hội trình bày, thanh mình.
– Nguyên nhân gián tiếp là do xã hội phong kiến – Một xã hội gây ra bao bất công ấy, thân phận người phụ nữ thật bấp bênh, mong manh, bi thảm. Họ không được bênh vực chở che mà lại còn bị đối xử một cách bất công, vô lí, …
Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 51 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Hãy nêu nhận xét về cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện, những lời trần thuật và những lời đối thoại trong truyện? Trả lời:
– Tình huống truyện bất ngờ, căng thẳng.
– Sự phát triển tâm lí nhân vật hợp lí: khởi đầu, đỉnh điểm.
– Chi tiết cái bóng xuất hiện đẩy kịch tính lên đến cao trào.
Câu 5 Trả lời câu 5 (trang 51 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Tìm những yếu tố kì ảo trong truyện. Đưa những yếu tố kì ảo vào một câu chuyện quen thuộc, tác giả nhằm thể hiện điều gì? Trả lời:
– Những yếu tố truyền kỳ trong truyện là: chuyện nằm mộng của Phan Lang, Chuyện Phan Lang và Vũ Nương dưới động rùa của Linh Phi,… chuyện lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện về ngồi trên kiệu hoa, cờ tán, võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn lúc hiện, rồi “bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất.”.
– Ý nghĩa:
+ Làm hoàn chỉnh phẩm chất đẹp đẽ vốn có của Vũ Nương – một người ở thế giới khác vẫn khao khát phục hồi danh dự.
+ Tạo cái kết có hậu.
+ Thể hiện ước mơ của nhân dân: người tốt được minh oan và đền trả xứng đáng.
+ Thể hiện niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong chế độ phong kiến.
Tóm tắt
Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) đẹp người đẹp nết, được Trương Sinh thất học, hay ghen cưới về làm vợ. Trương Sinh phải đi lính, Vũ Nương ở nhà chăm sóc mẹ chồng chu đáo và nuôi con thơ. Khi mẹ chồng mất cũng lo ma chay chu tất. Khi Trương Sinh trở về, hay tin mẹ mất mà đau buồn. Con trẻ không biết không nhận cha, Trương Sinh đâm ghen tuông ngờ vực sự thủy chung của Vũ Nương. Vũ Nương chứng tỏ sự trong sạch của mình nên nhảy sông tự vẫn.
Phan Lang do cứu được Linh Phi nên được báo đáp. Sau đó gặp được Vũ Nương, Trương Sinh lập đàn giải oan cho vợ nhưng Vũ Nương không còn trở lại dương gian vì xã hội phong kiến quá hà khắc.
ND chính
– Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam
– Niềm cảm thương cho số phận bi kịch của họ đòng thời lên án tố cáo các lễ giáo phong kiến vô nhân đạo, các hủ tục hà khắc trong chế độ phong kiến đương thời.
chúng tôi
Đề Kiểm Tra 15 Phút Môn Ngữ Văn 9 Bài Chuyện Người Con Gái Nam Xương
Đề kiểm tra trắc nghiệm ngữ văn 9 có đáp án
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 9 có đáp án
Đề kiểm tra 15 phút môn Ngữ văn 9 bài Chuyện người con gái Nam Xương với các câu hỏi trắc nghiệm Văn 9 có đáp án do VnDoc biên soạn nhằm giúp học sinh nắm vững nội dung tác phẩm, chuẩn bị cho bài kiểm tra 15 phút lớp 9 đạt kết quả cao.
Trắc nghiệm Ngữ văn 9 học kì 1 có đáp án, được xây dựng theo nội dung trọng tâm của bài học, không chỉ hỗ trợ học sinh ôn luyện kiến thức mà còn rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm. Mời các em cùng quý thầy cô tham khảo.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. C hàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng.Nhận định nào không phù hợp với những lời dặn dò đầy tình nghĩa của Vũ Nương với chồng?
Lời than sau đây của Vũ Nương nói lên điều gì ở con người nàng? Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộn, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Nhận định nào nói đúng nhất nội dung của câu văn: Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được.
Từ ” xanh” trong câu ” Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ ” dùng để chỉ cái gì?
Nhận định nào nói đúng nhất về nhân vật Trương Sinh trong ” Chuyện người con gái Nam Xương “?
Đáp án đúng của hệ thống
Trả lời đúng của bạn
Trả lời sai của bạn
Bạn đang xem bài viết Các Đề Văn Về Chuyện Người Con Gái Nam Xương trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!