Xem Nhiều 3/2023 #️ Cách Học Giỏi Toán Lớp 4 Hay Nhất # Top 10 Trend | Caffebenevietnam.com

Xem Nhiều 3/2023 # Cách Học Giỏi Toán Lớp 4 Hay Nhất # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Học Giỏi Toán Lớp 4 Hay Nhất mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

gia su lop 4 chúng tôi xin chia sẻ một số cách giúp học sinh học giỏi môn toán lớp 4.

Toán học là một trong những môn học rất quan trọng với các em học sinh. Đặc biệt chương trình toán lớp 4 với nhiều nội dung kiến thức nền, nếu như không nắm chắc kiến thức học sinh khó có thể làm được bài tập. Ngay từ khi bắt đầu học, các em học sinh phải tiếp xúc với những dạng toán như dạng toán số thập phân, dạng toán số cộng trừ, dạng toán về tỉ lệ… Có thể nói toán lớp 4 là những kiến thức đầu tiên, là cơ sở cho môn toán của các lớp cao hơn. Do đó, chỉ cần một chút lơ là, xao nhãng sẽ tạo nên lỗ hổng kiến thức vô cùng lớn. Vì vậy, sau đâychúng tôi xin chia sẻ một số cách giúp học sinh học giỏi môn toán lớp 4.

 

Cách học giỏi môn Toán tại nhà

Cách học giỏi môn Toán tại nhà

 

Yêu thích môn toán học

 

Bất cứ điều gì khi bản thân yêu thích thì mới có thể làm tốt và hoàn thành một cách tốt nhất. Vì vậy, học sinh hãy tập yêu môn toán, hãy tạo cảm hứng để bản thân có động lực học tập. Học sinh sẽ chinh phục được môn toán nên bản thân yêu thích nó. Đừng đặt áp lực quá nhiều, thay vào đó hãy thoải mái để học tập.

 

Nắm chắc kiến thức cơ bản

 

 

Làm sao để có thể học giỏi toán lớp 4

Làm sao để có thể học giỏi toán lớp 4

 

Luyện tập thành thạo các con số và chữ trong giải toán

 

Ở lớp 4, các em học sinh vẫn đang trong độ tuổi chưa thành thạo được chữ viết của bản thân. Mà các bài toán trong chương trình lớp 4 lại đa phần đều có lời giải, trừ một số trường hợp là các phép tính, phép toán nhanh. Nên việc học sinh viết các chữ, các con số trong bài giải toán là rất quan trọng, học sinh cần viết rõ chữ, rõ số, đúng vị trí để bài toán không bị thay đổi, kết quả làm ra chuẩn xác. Đây là một yếu tố quan trọng, để học sinh có thể học giỏi môn toán lớp 4.

 

Đọc kỹ đề bài và yêu cầu của bài

 

Trước khi giải toán học sinh phải đọc kỹ đề bài, phân tích các số, các dữ liệu đề bài đưa ra, yêu cầu cần giải quyết những gì. Học sinh tiến hành các bước giải toán và tìm ra đáp án. Sau khi đưa ra được cách giải thì học sinh nên kiểm tra lại từ lời giải, phép toán, đáp số một cách đầy đủ nhất. Hơn nữa, với chương trình toán lớp 4 học sinh cần phải sử dụng kiến thức cộng, trừ, nhân, chia các chữ số rất nhiều nên việc thành thạo bảng cửu chương, viết lời giải rõ ràng là những yêu cầu bắt buộc mà học sinh lớp 4 phải làm được.

 

Phương pháp học tốt môn Toán

Phương pháp học tốt môn Toán

 

Luyện tập thường xuyên

 

Làm bài tập về nhà là việc cần thiết để trau dồi kỹ năng về toán. Trong toán học lớp 4, toán học chỉ có một vài dạng cơ bản. Việc học sinh luyện tập đi luyện tập lại các bài toán sẽ giúp các em ghi nhớ, thành thạo dạng toán, khắc ghi được kiến thức sâu hơn. Các em học sinh nên thực hành làm từ các dạng bài tập cơ bản, bài tập trong sách giáo khoa… sau khi đã thành thạo với các dạng toán đó thì học sinh hãy luyện các dạng bài toán trong sách tham khảo hoặc các đề thi, sách năng cao để tiếp cận với nhiều dạng đề khác nhau và đưa ra các cách giải hợp lí nhất.

 

 

Áp dụng môn toán vào thực tế

 

Việc học toán lớp 4 sẽ trở nên tẻ nhạt và nhàm chán với những con số vô tri, phép tính khô khan sẽ khiến học sinh không có cảm hứng học toán. Vì vậy để khơi gợi niềm yêu thích và say mê đối với môn toán thì học sinh nên làm những bài toán thực tế đo đếm, tính toán các sự vật, hiện tượng xung quanh, áp dụng vào cuộc sống. Từ đó học sinh sẽ thấy được tầm quan trọng của môn toán trong cuộc sống và có động lực học môn toán hơn.

 

Cách học tốt môn Toán hay nhất

Cách học tốt môn Toán hay nhất

 

Sử dụng các “mẹo” trong giải toán

 

Không giống như tiếng việt, toán là môn học của các con số, vì vậy luôn có khá nhiều mẹo trong giải toán. Để học toán hiệu quả, học sinh hãy tích cực vận dụng và tìm ra các mẹo để giải các bài toán. Dùng mẹo sẽ giúp học sinh giải toán nhanh hơn, khiến buổi học đỡ nhàm chán, từ đó học sinh sẽ có thêm hứng thú trong môn học này.

 

Mặc dù lượng kiến thức trong chương trình học môn toán lớp 4 tương đối quan trọng nhưng với những bí quyết chia sẻ các cách học giỏi môn toán lớp 4 trên, hy vọng các em học sinh sẽ tìm ra phương pháp học tập phù hợp cho bản thân để chinh phục được môn toán học và đạt thành tích như mong đợi. Chúc các em học sinh thành công.

 

Võ Thị Ngọc Linh

 

Cách học giỏi toán Lớp 4 hay nhất

50 Đề Thi Học Sinh Giỏi Hóa Học Lớp 10 Hay Nhất (Có Lời Giải Chi Tiết)

50 đề thi học sinh giỏi hóa học lớp 10 hay nhất (Có lời giải chi tiết)

Tuyển chọn 50 đề thi học sinh giỏi hóa học lớp 10 của sở GD và ĐT Hà Tĩnh gồm 50 đề hay tuyển chọn trong nhiều năm gần đây kèm lời giải chi tiết, dễ hiểu. Mỗi đề có 10 bài tự luận, trên thang 10 điểm. Đề thì với nhiều bài hay, có khả năng chọn lọc học sinh, rất tốt cho học sinh và giáo viên tham khảo trong các kỳ thi học sinh giỏi. Đề thi đã được nhiều trường dùng làm tài liệu ôn tập cho học sinh giỏi môn hóa lớp 10

Trích dẫn tuyển chọn 50 đề thi học sinh giỏi hóa học lớp 10:

Câu 1: 1) Một nhñm học sinh cần một hỗn hợp chất cñ khả năng b÷ng cháy để biểu diễn trong một đêm câu lạc bộ hña học. Một số hỗn hợp bột được đề xuất gồm: a) KClO3, C, S. b) KClO3, C. c) KClO3, Al. Hỗn hợp nào cñ thể d÷ng, hãy giải thích. 2) Từ muối ăn điều chế được dung dịch cñ tính tẩy màu, từ quặng florit điều chế được chất cñ thể ăn mòn thủy tinh, từ I2 điều chế một chất pha vào muối ăn để tránh bệnh bướu cổ cho người d÷ng, từ O2 điều chế chất diệt tr÷ng. Em hãy viết phương trình phản ứng điều chế các chất như đã nñi ở trên, biết mỗi chất chỉ được viết một phương trình phản ứng. Câu 2: Trong phòng thí nghiệm, dung dịch HCl được điều chế bằng cách cho NaCl khan tác dụng với H2SO4 đặc rồi dẫn khí HCl vào nước. 1) Em hãy vẽ hình thí nghiệm thể hiện rõ các nội dung trên. 2) Trong thí nghiệm đã d÷ng giải pháp gì để hạn chế HCl thoát ra ngoài? Giải thích. 3) Một số nhñm học sinh sau một löc làm thí nghiệm thấy dung dịch HCl chảy ngược vào bình chứa hỗn hợp phản ứng. Em hãy giải thích và nêu cách khắc phục.

XEM TRỰC TUYẾN

Ghi chú: Quý thầy, cô hoặc bạn đọc muốn đóng góp tài liệu cho ban biên tập chúng tôi vui lòng gửi về: + Fanpage: ĐỀ Thi Học Sinh Giỏi + Email: dethihsg.com@gmail.com Video hướng dẫn tải đề thi:

Link Tải Đề Thi

Google Dirve: https://drive.google.com/file/d/0B-aanuOGvhweS2RscWhhaFFDZFE/view

Mediafire: đang cập nhật

Bộ Đề Thi Học Sinh Giỏi Toán Lớp 4 Có Đáp Án

3 đề ôn thi học sinh giỏi Toán lớp 4

Đề thi học sinh giỏi Toán lớp 4

Đề thi học sinh giỏi Toán lớp 4 – Đề số 1

Câu 1: (2 điểm) Tính nhanh tổng sau:

Tìm tất cả các số có 3 chữ số sao cho nếu đem mỗi số cộng với 543 thì được số có 3 chữ số giống nhau?

Câu 3: (2 điểm) Tìm các phân số lớn hơn 1/5 và khác với số tự nhiên, biết rằng nếu lấy mẫu số nhân với 2 và lấy tử số cộng với 2 thì giá trị phân số không thay đổi?

Câu 4: (2 điểm) Linh mua 4 tập giấy và 3 quyển vở hết 5400 đồng. Dương mua 7 tập giấy và 6 quyển vở cùng loại hết 9900 đồng. Tính giá tiền một tập giấy và một quyển vở?

Câu 5: (2 điểm) Một gia đình có 2 người con và một thửa đất hình chữ nhật có chiều rộng 20m, chiều dài gấp 2 lần chiều rộng. Nay chia thửa đất đó thành hai hình chữ nhật nhỏ có tỉ số diện tích là 2/3 để cho người con thứ hai phần nhỏ hơn và người con cả phần lớn hơn. Hỏi có mấy cách chia? Theo em nên chia theo cách nào? Tại sao?

Đáp án Đề thi học sinh giỏi Toán lớp 4 – Đề số 1

Câu 1: (2 điểm)

S =

Nhân cả 2 vế với 3 ta có:

Câu 2: (2 điểm)

Các số có 3 chữ số giống nhau là:

111; 222; 333; 444; 555; 666; 777; 888; 999. (0,5 điểm)

Các số: 111; 222; 333; 444; 555 bị loại (0,5 điểm)

Vì số: 555 – 543 < ***

Còn lại ta có:

666 – 543 = 123

777 – 543 = 234 (0,5 điểm)

888 – 543 = 345

999 – 543 = 456

Vậy ta có 4 số là:

123; 234; 345; 456.

Đáp số: 123; 234; 345; 456. ( 0,5 điểm )

Câu 3: (2 điểm)

Vậy b = 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9.

Nên ta có các phân số sau:

Câu 4: (2 điểm)

Giả sử Linh mua gấp đôi số hàng và phải trả gấp đôi tiền tức là: 8 tập giấy + 6 quyển vở và hết 10800 đồng. Dương mua 7 tập giấy + 6 quyển vở và hết 9900 đồng. ( 0,5 điểm )

Như vậy hai người mua chênh lệch nhau 1 tập giấy với số tiền là:

10800 – 9900 = 900 ( đồng ) ( 0,5 điểm )

900 đồng chính là tiền một tập giấy

Giá tiền mua 6 quyển vở là:

9900 – (900 x 7 ) = 3600 ( đồng) ( 0,5 điểm )

Giá tiền 1 quyển vở là:

3600 : 6 = 600 ( đồng ) ( 0,5 điểm )

Đáp số: 900 đồng; 600 đồng

Câu 5:

Quan sát hình 1 và hình 2 phần đất hình chữ nhật đều có chung 1 cạnh ( chiều dài ở hình 1; chiều rộng ở hình 2) nên ta chỉ cần chia cạnh kia thành 2 phần có tỉ số 2/3 là được. (0,25 điểm)

Như vậy hình chữ nhật ABNM có chiều rộng là:

20 : ( 2 + 3 ) × 2 = 8 ( m ) (0,5 điểm)

ở hình 2 chiều rộng AM là :

20 × 2 : ( 2 + 3 ) × 2 = 16 (m ) (0,5 điểm )

Vậy cách chia đẹp nhất là chia như hình 2 vì 2 phần đất đều cân đối để xây nhà.

Đáp số: Chia chiều dài thành 2 phần tỉ số là 2/3 (0,5 điểm)

(Hình vẽ 0,25 điểm)

Đề thi học sinh giỏi Toán lớp 4 – Đề số 2

Câu 1: Tính nhẩm các phép tính sau bằng cách hợp lí.

a) 63000 – 49000 b) 81000 – 45000

a) 1200 : 24 – ( 17 – x) = 36 b) 9 × ( x + 5 ) = 729

Câu 3: Tìm số có 2 chữ số biết rằng nếu viết xen chữ số 0 vào giữa 2 chữ số của số đó thì ta được số mới bằng 7 lần số phải tìm.

Câu 4: Cả 3 lớp 4A, 4B, 4C trồng được 120 cây. Lớp 5B trồng được nhiều hơn lớp 4A 5 cây nhưng lại kém lớp 4C 8 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?

Câu 5: Tìm số nhỏ nhất có bốn chữ số sao cho đem chia số đó cho 675 thì được số dư là số dư lớn nhất.

Đáp án Đề thi học sinh giỏi Toán lớp 4 – Đề số 2

Câu 1. Áp dụng cùng thêm số bị trừ và số trừ cùng một số đơn vị như nhau.

a- 63000 – 49000

= (63000 + 1000) – (49000 + 1000)

= 64000 – 50000

= 14000

b- 81000 – 45000

= (81000 + 5000) – (45000 + 5000)

= 86000 – 50000

= 36000

Câu 2. Tìm x:

a- 1200: 24 – (17 – x) = 36

50 – (17- x) = 36

17 – x = 50 – 36

17 – x = 14

x = 17 – 14

x = 3

b- 9 x (x + 5) = 729

x + 5 = 729 : 9

x + 5 = 81

x = 81 – 5

x = 76

Câu 3. Gọi số phải tìm là: ab; khi viết xem chữ số 0 và giữa 2 chữ số của số đó ta được số mới là: a0b. Phân tích cấu tạo số ta có:

Theo đầu bài ta có: a0b = 7 x ab. Phân tích cấu tạo số ta có.

a x 100 + b = 7 x ( 10 x a + b)

a x 100 + b = 70 x a + 7 x b

Cùng bớt đi b + 70 x a ở 2 vế ta có:

30 x a = 6 x b

hay 5 x a = b (1)

Vì a; b là các chữ số a ≠0; a ≤ 9; b ≤ 9

nên từ ( 1) ta có a = 1; b = 5

Số phải tìm là: 15

Đáp số 15

Câu 4. Theo đầu bài ta có sơ đồ:

Theo sơ đồ ta thấy 3 lần số cây 4A trồng là:

120 – ( 5 + 5 + 8) = 102 (cây)

Vậy lớp 4A trồng được là;

102 : 3 = 34 ( cây)

Số cây lớp 4B trồng được là:

34 + 5 = 39 ( cây)

Số cây lớp 4C trồng được là:

39 + 8 = 47 ( cây)

Đáp số: 4A: 34 ( cây)

4B: 39 ( cây)

4C: 47 ( cây)

Câu 5.

Số nhỏ nhất có 4 chữ số khi chia cho 675 thì thương là 1 và số dư lớn nhất là 674 vì:

675 – 1 = 674

Số phải tìm là:

1 x 675 + 674 = 1349

Đáp số: 1349

Đề thi học sinh giỏi Toán lớp 4 – Đề số 3

a/ Sắp xếp các phân số sau đây theo thứ tự từ lớn đến bé:

b/ Tìm tất cả các phân số bằng phân số 22/26 sao cho mẫu số là số có 2 chữ số.

Bài 2: Cho dãy số 14;16; 18; ….; 94; 96 ; 98.

a/ Tính tổng giá trị của dãy số trên.

b/ Tìm số có giá trị lớn hơn trung bình cộng của dãy là 8. Cho biết số đó là số thứ bao nhiêu của dãy số trên?

Bài 3: Có hai rổ cam, nếu thêm vào rổ thứ nhất 4 quả thì sau đó số cam ở hai rổ bằng nhau, nếu thêm 24 quả cam vào rổ thứ nhất thì sau đó số cam ở rổ thứ nhất gấp 3 lần số cam ở rổ thứ hai. Hỏi lúc đầu mỗi rổ có bao nhiêu quả cam?

Bài 4: Trong một tháng nào đó có 3 ngày thứ 5 trùng vào ngày chẵn. Hỏi ngày 26 tháng đó là ngày thứ mấy trong tuần?

Bài 5: Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài 35m. Khu vườn đó được mở thêm theo chiều rộng làm cho chiều rộng so với trước tăng gấp rưỡi và do đó diện tích tăng thêm 280m².

Tính chiều rộng và diện tích khu vườn sau khi mở thêm.

Đáp án Đề thi học sinh giỏi Toán lớp 4 – Đề số 3

Bài 1:( 2 điểm)

Bài 2: (2 điểm)

a/ Dãy số đã cho gồm số số hạng là:

(98- 14 ) + 2 + 1 = 43 (số) 0,25 điểm

Tổng của dãy số đã cho là:

0,5 điểm

b/ Trung bình cộng của dãy số trên là: 2408: 43 = 56 0,25 điểm

Vậy số lớn hơn số Trung bình cộng 8 đơn vị là 56 +8 = 64 0,25 điểm

Ta có quy luật của dãy là: Mỗi số hạng, kể từ số hạng thứ hai bằng nhân với số thứ tự rồi cộng với 12. 0,25 điểm

Vậy số 64 là số hạng thứ ( 64-12): 2 = 26 0,5 điểm

Bài 3: ( 2 điểm)

Nếu thêm 4 quả cam vào rổ thứ nhất thì 2 rổ bằng nhau.

Suy ra rổ thứ hai nhiều hơn rổ thứ nhất 4 quả. 0.25đ

Nếu thêm 24 quả vào rổ thứ nhất thì số cam rổ thứ nhất gấp 3 lần số cam rổ thứ hai. 20 quả

Ta có sơ đồ:

Nhìn vào sơ đồ ta thấy:

Số cam ở rổ thứ nhất là: 0,25đ

20 : 2 – 4 = 6 ( quả) 0,25đ

Số cam rổ thứ hai là: 0,25đ

6 + 4 = 10 ( quả) 0,25đ

Đáp số: 6 quả 02,5đ

10 quả

Bài 4: ( 2 điểm)

Vì tuần có 7 ngày nên hai thứ 5 của tuần liên tiếp không thể là ngày chẵn .

Hay giữa ba thứ 5 là ngày chẵn có hai thứ năm là ngày lẻ. 0, 5đ

Thứ 5 ngày chẵn cuối cùng trong tháng cách thứ năm chẵn đầu tiên là:

7 x 4 = 28 ( ngày) 0, 5đ

Vì một tháng chỉ có nhiều nhất 31 ngày nên thứ 5 và là ngày chẵn đầu tiên phải là mồng 2, ngày chẵn thứ 3 trong tháng là :

2 + 28 = 30 0,5 điểm

Vậy ngày 26 tháng đó vào chủ nhật. 0,5 điểm

Bài 5:

Gọi chiều rộng hình chữ nhật đó là a.

Sau khi mở thêm thì chiều rộng là

Vậy chiều rộng đã tăng thêm:

Chiều rộng đã tăng thêm số mét là :

280 : 35 = 8 ( m) 0,5đ

Suy ra:

Vậy chiều rộng của hình chữ nhật( khu vườn đó )là:

8 × 2 = 16 (m ) 0,75đ

Diện tích của khu vườn sau khi mở thêm là:

( 16 + 8 ) × 35 = 840 ( m 2) 0,75đ

Đáp số: 16 m; 840 m 2 0,5đ

Bộ đề thi học sinh giỏi Toán lớp 4 có đáp án có đáp án chi tiết cho từng đề thi là tài liệu cho các em học sinh tham khảo, củng cố kiến thức Toán nâng cao lớp 4, chuẩn bị cho các kì thi học sinh giỏi, kì thi giao lưu học sinh giỏi trong năm học. Tham khảo các tài liệu học tập lớp 4:

Chuyên Đề Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Môn Toán Lớp 4: Toán Trung Bình Cộng

Bài toán trung bình cộng lớp 4

Chuyên đề nâng cao Toán lớp 4: Trung bình công

Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán lớp 4: dạng toán trung bình cộng hệ thống lại kiến thức kèm theo các bài tập từ cơ bản đến nâng cao về dạng toán trung bình cộng. Hi vọng tài liệu này giúp các em học sinh tự củng cố kiến thức, luyện tập và nâng cao cách giải bài tập Toán lớp 4, chuẩn bị cho kì thi học kì 2 sắp tới cũng như chuẩn bị cho kì thi học sinh giỏi cũng như giúp các thầy cô có thêm tư liệu ra đề luyện tập cho học sinh. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo.

Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.

Trung Bình Cộng

I. Kiến thức cần nhớ 1. Định nghĩa

Số trung bình cộng là thương giữa tổng các số hạng trong dãy số đã cho với số số hạng

Tính trung bình cộng của các số = tổng các số : số số hạng

Tính tổng của các số = trung bình cộng x số số hạng

2. Các dạng toán thường gặp 2.1. Dạng 1: Dạng toán tìm trung bình cộng cơ bản

Cách giải: ta sử dụng định nghĩa về cách tính trung bình cộng các số để giải bài toán

VD1: Tìm trung bình cộng của các số sau: 10, 25, 45, 60, 5

Trung bình cộng của 5 số là: (10 + 25 + 45 + 60 + 15) : 5 = 31

VD2: Ba đội công nhân sửa đường. Đội 1 sửa được 3450m đường. Đội 2 sửa được 3906m đường, đội 3 sửa được 4104m đường. Hỏi trung bình mỗi đội sửa được bao nhiêu mét đường?

Tổng số mét đường mà 3 đội sửa được là: 3450 + 3906 + 4140 = 11496(m)

Trung bình mỗi đội sửa được số mét đường là: 11496 : 3 = 3832 (m)

Đáp số: 3832 mét đường.

2.2. Dạng 2: Dạng toán trung bình cộng của dãy số cách đều, tìm các số khi biết trung bình cộng hoặc tổng

Đối với những bài tập dạng này được chia làm 2 loại:

+ Loại bài dành cho dãy số có số số hạng lẻ

VD3: Tìm 5 số lẻ liên tiếp có tổng là 105

Vì đây là dãy só 5 số lẻ liên tiếp nên số chính giữa chính là trung bình cộng của 5 số

Số chính giữa (số thứ ba) là: 105 : 5 = 21

Số thứ hai là: 21 – 2 = 19

Số thứ nhất là: 19 – 2 = 17

Số thứ tư là: 21 + 2 = 23

Số thứ năm là 23 + 2 = 25

Đáp số: 17, 19, 21, 23, 25

Nhận xét: vì hai số lẻ liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị nên nếu ta xem số tự nhiên thứ nhất là 1 đoạn thẳng thì số tự nhiên thứ hai là 1 đoạn thẳng như thế và thêm 2 đơn vị. Cứ tiếp tục như thế ta sẽ có sơ đồ:

5 lần số thứ nhất là: 105 – (2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 2) = 85

Số thứ nhất là: 85 : 5 = 17

Số thứ hai là: 17 + 2 = 19

Số thứ ba là: 19 + 2 = 21

Số thứ tư là: 21 + 2 = 23

Số thứ năm là: 23 + 2 = 25

+ Loại bài dành cho dãy số có số số hạng chẵn

VD4: Tìm 6 số chẵn liên tiếp có tổng là 90

Nhận thấy ta không thể áp dụng cách giải thứ 1 của ví dụ trên vì số số hạng là chẵn nên không có số chính giữa trong dãy số đó. Vì thế ta nên sử dụng các giải thứ 2 cho các bài tập sau này.

Ta có sơ đồ:

6 lần số thứ nhất là: 90 – 2 x 15 = 60

Số thứ nhất là: 60 : 6 = 10

Số thứ hai là: 10 + 2 = 12

Số thứ ba là: 12 + 2 = 14

Số thứ tư là: 14 + 2 = 16

Số thứ năm là: 16 + 2 = 18

Số thứ sáu là: 18 + 2 = 20

2.3. Dạng 3: Tìm trung bình cộng các số khi bị ẩn một số hạng

VD5: Khối Bốn của một trường tiểu học có 3 lớp, trong đó lớp 4A có 25 học sinh, lớp 4B có 27 học sinh, lớp 4C có số học sinh bằng trung bình cộng số học sinh của hai lớp 4A và 4B. Hỏi trung bình mỗi lớp có bao nhiêu học sinh?

Phân tích bài toán: Để tính được trung bình mỗi lớp có bao nhiêu học sinh ta phải tính được số học sinh của lớp 4C. Vì số học sinh lớp 4C bằng trung bình cộng số học sinh của hai lớp 4A và 4B nên ta dễ dàng tính được.

Số học sinh lớp 4C là: (25 + 27) : 2 = 26 (học sinh)

Trung bình mỗi lớp có số học sinh là: (25 + 27 + 26) : 3 = 26 (học sinh)

Đáp số: 26 học sinh.

VD6: Khối Bốn của một trường tiểu học có 3 lớp, trong đó lớp 4A có 25 học sinh, lớp 4B có 27 học sinh, lớp 4C có số học sinh bằng trung bình cộng số học sinh của cả 3 lớp. Hỏi lớp 4C có bao nhiêu học sinh ?

Phân tích bài toán: Nếu ta coi trung bình cộng số học sinh của cả 3 lớp là 1 phần thì số học sinh của lớp 4C là 1 phần và tổng số học sinh của cả 3 lớp là: 1 x 3 = 3 (phần), suy ra số học sinh của hai lớp 4A và 4B là: 3 – 1 = 2 (phần). Từ đó ta tính được giá trị 1 phần và tính được số học sinh của lớp 4C.

Theo bài ra ta có sơ đồ sau:

Dựa vào sơ đồ ta có:

Lớp 4C có số học sinh là: (25 + 27) : 2 = 26 (học sinh)

Đáp số: 26 học sinh.

VD7: Khối Bốn của một trường tiểu học có 3 lớp, trong đó lớp 4A có 25 học sinh, lớp 4B có 27 học sinh, lớp 4C có số học sinh hơn trung bình cộng số học sinh của cả 3 lớp là 2 học sinh. Hỏi lớp 4C có bao nhiêu học sinh?

Phân tích bài toán: Nếu ta coi trung bình cộng số học sinh của cả 3 lớp là 1 phần thì số học sinh của lớp 4C là 1 phần cộng với 2 học sinh, suy ra số học sinh của hai lớp 4A và 4B là 2 phần bớt đi 2 học sinh. Từ đó ta tính được giá trị 1 phần và tính được số học sinh của lớp 4C.

Theo bài ra ta có sơ đồ sau:

Dựa vào sơ đồ ta có trung bình cộng số học sinh của cả 3 lớp là: (25 + 27 + 2) : 2 = 27 (học sinh)

Lớp 4C có số học sinh là: 27 + 2 = 29 (học sinh)

Đáp số: 29 học sinh

VD8: Khối Bốn của một trường tiểu học có 3 lớp, trong đó lớp 4A có 25 học sinh, lớp 4B có 27 học sinh, lớp 4C có số học sinh kém trung bình cộng số học sinh của cả 3 lớp là 2 học sinh. Hỏi lớp 4C có bao nhiêu học sinh ?

Phân tích bài toán: Nếu ta coi trung bình cộng số học sinh của cả 3 lớp là 1 phần thì số học sinh của lớp 4C là 1 phần bớt đi 2 học sinh, suy ra số học sinh của hai lớp 4A và 4B là 2 phần thêm 2 học sinh. Từ đó ta tính được giá trị 1 phần và tính được số học sinh của lớp 4C.

Theo bài ra ta có sơ đồ sau:

Dựa vào sơ đồ ta có trung bình cộng số học sinh của cả 3 lớp là: (25 + 27 – 2) : 2 = 25 (học sinh)

Lớp 4C có số học sinh là: 25 – 2 = 23 (học sinh)

Đáp số: 23 học sinh.

2.3. Dạng 4: Tìm trung bình cộng các số khi bị ẩn hai số hạng

VD9: Khối Bốn của một trường tiểu học có 3 lớp, trong đó lớp 4C có số học sinh hơn trung bình cộng số học sinh của cả 3 lớp là 2 học sinh, lớp 4B có số học sinh kém trung bình cộng số học sinh của cả hai lớp 4B và 4C là 1 học sinh. Hỏi cả 3 lớp có bao nhiêu học sinh, biết rằng lớp 4A có 25 học sinh ?

Phân tích bài toán: Nếu ta coi trung bình cộng số học sinh của cả hai lớp 4B và 4C là 1 phần thì số học sinh của lớp 4B là 1 phần bớt đi 1 học sinh và tổng số học sinh của cả hai lớp 4B và 4C là 2 phần, suy ra số học sinh lớp 4C là 1 phần cộng với 1 học sinh. Vì lớp 4C có số học sinh hơn trung bình cộng số học sinh của cả 3 lớp là 2 học sinh nên trung bình cộng số học sinh của cả 3 lớp là 1 phần bớt đi 1 học sinh, suy ra tổng số học sinh của cả 3 lớp là 3 phần như thế bớt đi 3 học sinh. Vậy số học sinh của lớp 4A là 1 phần bớt đi 3 học sinh. Từ đó ta tính được giá trị 1 phần và tính được số học sinh của cả 3 lớp.

Theo bài ra ta có sơ đồ sau:

Dựa vào sơ đồ ta có trung bình cộng số học sinh của hai lớp 4B và 4C là: 25 + 3 = 28 (học sinh)

Lớp 4C có số học sinh là: 28 + 1 = 29 (học sinh)

Lớp 4B có số học sinh là: 28 – 1 = 27 (học sinh)

Số học sinh của cả 3 lớp là: 25 + 27 + 29 = 81 (học sinh)

Đáp số: 81 học sinh

2.3. Dạng 4: Tìm trung bình cộng các số khi bị ẩn tất cả số hạng

VD10: Khối Bốn của một trường tiểu học có 3 lớp, trong đó trung bình cộng số học sinh của hai lớp 4A và 4B là 26 học sinh, trung bình cộng số học sinh của hai lớp 4B và 4C là 28 học sinh, trung bình cộng số học sinh của hai lớp 4A và 4C là 27 học sinh. Hỏi trung bình mỗi lớp có bao nhiêu học sinh ?

Phân tích bài toán: Vì trung bình cộng số học sinh của hai lớp 4A và 4B là 26 học sinh nên ta tính được tổng số học sinh của hai lớp 4A và 4B (26 x 2), tương tự ta cũng tính được tổng số học sinh của hai lớp 4B và 4C (28 x 2) và tổng số học sinh của hai lớp 4A và 4C (27 x 2). Từ đó ta tính được tổng số học sinh của cả 3 lớp và trung bình số học sinh của mỗi lớp.

Theo bài ra ta có:

Tổng số học sinh của hai lớp 4A và 4B là: 26 x 2 = 52 (học sinh)

Tổng số học sinh của hai lớp 4B và 4C là: 28 x 2 = 56 (học sinh)

Tổng số học sinh của hai lớp 4A và 4C là: 27 x 2 = 54 (học sinh)

Ta thấy nếu cộng 3 tổng trên lại thì số học sinh của mỗi lớp được tính 2 lần vì vậy tổng số học sinh của cả 3 lớp là: (52 + 56 + 54) : 2 = 81 (học sinh).

Trung bình mỗi lớp có số học sinh là: 81 : 3 = 27 (học sinh)

Đáp số: 27 học sinh.

II. Bài tập tự luyện

Bài 1: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

Bài 2: Hai quầy lương thực cùng nhập về một số gạo. Trung bình mỗi quầy nhập 325 kg gạo. Nếu quầy thứ nhất nhập thêm 30 kg, quầy thứ hai nhập thêm 50 kg thì số gạo ở 2 quầy bằng nhau. Tính xem mỗi quầy nhập được bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

Bài 3: Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 18.

Bài 4: Tìm 6 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 2014.

Bài 5: Tìm ba số lẻ liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 253.

Bài 6: Kho A có 10500 kg thóc, kho B có 14700 kg thóc, kho C có số thóc bằng trung bình cộng số thóc cả 3 kho. Hỏi kho C có bao nhiêu ki-lô-gam thóc?

Bài 7: Thùng thứ nhất 75 lít dầu, thùng thứ hai có 78 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 3 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu?

Bài 8: Một đội xe chở hàng, 2 xe đầu mỗi xe chở được 35 tạ hàng, 3 xe sau mỗi xe chở được 45 tạ hàng. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu tạ hàng?

Bài 9*: Trung bình cộng của 2 số là 46. Nếu viết thêm chữ số 4 vào bên phải số thứ nhất thì được số thứ hai. Tìm hai số đó.

Bài 10*: Trung bình cộng của 2 số là 39. Nếu viết thêm chữ số 7 vào bên trái số thứ nhất thì được số thứ hai. Tìm hai số đó.

Bạn đang xem bài viết Cách Học Giỏi Toán Lớp 4 Hay Nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!