Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Hướng Dẫn Học Sinh Giải Một Số Dạng Cơ Bản Môn Toán 6 mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Các bước hướng dẫn học sinh lớp 6 giải Toán cơ bản
Bước 1: Quan sát, tiếp thu
Giáo viên/ Cha mẹ giúp học sinh nắm kiến thức cơ bản, tối thiểu và quan trọng nhất. Cần kết hợp vừa giảng, vừa luyện, phân tích chi tiết để học sinh hiểu khái niệm không hình thức. Đồng thời cung cấp kiến thức mới, củng cố và khắc sâu thông qua ví dụ, chú ý phân tích các sai lầm thường gặp. Sau đó, tổng kết kiến thức có trong bài, đây là bước khó khăn nhưng quan trọng nhất, từ làm quen tiến tới hiểu kiến thức mới. Kết quả cho thấy khi hoàn thành tốt bước 1, học sinh sẽ tiếp thu hiệu quả hơn.
Bước 2: Làm theo hướng dẫn
Giáo viên/ Cha mẹ cho ví dụ tương tự để học sinh bước đầu làm theo hướng dẫn và có thể tự áp dụng. Dưới sự hướng dẫn đó, học sinh bước đầu vận dụng hiểu biết của mình vào giải Toán. Ở bước thứ 2 này, các em thường vẫn còn lúng túng và sai lầm do chưa hiểu sâu sắc nội dung vừa được học. Tuy nhiên, chúng ta không được mất bình tĩnh hay quát mắng khiến học sinh sợ sệt, cần nhẹ nhàng nhắc lại các em sẽ làm được và tự tin hơn.
Bước 3: Học sinh tự làm theo mẫu
Giáo viên/ Cha mẹ đưa ra một bài tập khác để học sinh tự làm theo mẫu đã được dạy. Lúc này, học sinh độc lập thao tác, nếu hiểu bài thì có thể hoàn thành nhanh chóng và chính xác, chưa hiểu bài còn lúng túng. Điều này giúp chúng ta biết được tình trạng của học sinh để có giải pháp hỗ trợ con nắm bắt kiến thức dễ hơn. Giáo viên có thể bao quát mức độ hiểu bài của cả lớp thông qua bước 3, từ đó đề ra biện pháp thích hợp cho từng học sinh.
Bước 4: Thực hành giải bài Toán
Giáo viên/ Cha mẹ cho bài tập tại lớp hay bài tập về nhà để học sinh tự thực hành. Các em sẽ áp dụng kiến thức được đã được học vào giải Toán mà không có sự hướng dẫn của ai hết. Bước cuối cùng này có tác dụng rèn luyện kỹ năng tự học, tự hành cho học sinh. Việc cho học sinh làm bài tập thêm sẽ giúp các em hiểu sâu kiến và nắm vững kiến thức.
Hiện nay có rất nhiều trường hợp học sinh chưa hiểu bài nhưng ngại hỏi, đây là một thực tế báo động. Điều này dẫn đến bản thân các em không thể vận dụng kiến thức vào giải Toán, kéo theo kết quả học tập kém và tâm lý lo sợ. Nếu phụ huynh chưa hiểu hết các bước hướng dẫn trên, hay muốn thuê gia sư Toán lớp 6 cho con. Vui lòng liên hệ với Gia Sư Việt qua số 096.446.0088 để được tư vấn và hỗ trợ 24 / 7
Tìm hiểu thêm:
♦ Những điều cần biết để hoàn thiện tư duy Toán học cho con
♦ Những ưu điểm khi đổi mới phương pháp dạy học môn Toán
Chuyên Đề: “Hướng Dẫn Học Sinh Lớp 6 Giải Tốt Một Số Dạng Toán Tìm X “
CHUYÊN ĐỀ:
” HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 6
Yêu cầu học sinh nắm vững và ghi nhớ cách giải các bài toán tìm x cơ bản đã học ở tiểu học, một điều khó khăn khi dạy học sinh lớp 6 về vấn đề này đó là học sinh chưa được học về phương trình, bất phương trình, các phép biến đổi tương đương, hằng đẳng thức… vì thế học sinh cần nắm vững được các kiến thức cơ bản sau:
Quy tắc bỏ dấu ngoặc, qui tắc chuyển vế.
Tìm x trong đẳng thức:
Thực hiện phép tính , chuyển vế… đưa về dạng cơ bản đã học ở tiểu học
Định lí và tính chất về giá trị tuyệt đối.
II. Một số giải pháp cơ bản
Học sinh phải nắm được các yêu cầu cơ bản để giải một bài toán tìm x từ đó rút ra được các giải pháp cơ bản sau:
Dạng : Phép toán chia: (Tìm số chia khi biết thương và số bị chia hoặc
tìm số bị chia khi biết thương và số chia )
Dạng 1; 2; 3; 4 các em đã gặp nhiều ở tiểu học
Dạng 5: Gồm các bài: 30 ( SGK – tr 17 ), bài 44 ; 47abc( SGK – tr 24 ), bài 74 ( SGK -tr 32 ), bài 161a ( SGK – tr 163 ), bài 44( SBT – tr 8 ), bài 62 ; 64( SBT-tr 10), bài 77(SBT- tr 12), bài 105a, 108b( SBT -tr 15), bài 198a(SBT- tr 26 ) bài 204 ( SBT – tr 26 ) …
Dạng 6: Gồm các bài 102 ; 103 ( SBT – trang 14 )
Dạng 7: Gồm bài 87 ( SGK trang 36 ) …
Dạng 8: Gồm các bài 156 (SGK – trang 60 ), bài 115 (SBT – Trang 17 ), bài 130 (SBT – trang 18) , bài 142 ; 146 ( SBT – trang 20 )…
Dạng 9: Gồm các bài :bài 74 d ( SGK – trang 24 ) , bài 161b(SGK – tr 63 ) bài 105b; 108a (SBT – trang 15 ), 198b (SBT – trang 26 )…
* Giải pháp 3: Tiến hành giảng dạy các bài toán thuộc dạng 1; 2; 3; 4 .
Thật vậy các dạng toán tìm x là dạng toán cơ bản gặp nhiều trong chương trình toán ở bậc tiểu học, song hầu hết học sinh không nắm được phương pháp giải do vậy đòi hỏi giáo viên phải nêu lại cho học sinh phương pháp giải thuộc bốn dạng trên .
THCS ngay ở tiết 7 toán 6 các em đã gặp bài toán tìm x . Để giải quyết tốt các bài toán tìm x thì giáo viên phải hướng dẫn lại cho học sinh cách giải bốn dạng toán cơ bản nêu trên đặc biệt là cách xác định vai trò của số x từ đó đưa ra cách giải cho phù hợp.
Trong tiết học 7 để học sinh làm được bài tập ?2 không vướng mắc với nhiều đối tượng học sinh, giáo viên nên cho học sinh lên bảng kiểm tra bài cũ với nội dung:
Tìm x biết:
a. x + 5 = 10 b. x – 15 = 4
c. x . 3 = 9 d. 6 : x = 3
Giáo viên yêu cầu 1 học sinh nhận xét bài làm và nêu cách tìm x trong mỗi vị trí của x và ghi vào bảng phụ treo góc bảng để học sinh ghi nhớ .
Dạng 5:Khi các em đã nắm chắc cách giải các dạng toán nêu trên thì ở bài tập số 30 (sgk tr 17).
Tìm x biết:
a ) ( x – 34 ) . 15 = 0
b) 18 . ( x – 16 ) = 18
Câu a các em có thể vận dụng nhận xét: tích của hai thừa số bằng 0 thì một trong hai thừa số đó phải bằng 0, từ đó tìm ngay được số x, câu b giáo viên phải cho học sinh nêu bật được đặc điểm của bài toán, từ đó suy ra cách tìm thừa số chứa x rồi mới tìm x
Cụ thể: a) ( x – 34 ).15 = 0
x – 34 = 0
x = 0 + 34 = 34
b) 18.( x – 16 ) = 18
x – 16 = 18 : 18
x – 16 = 1
x = 1 + 16 = 17
Đây là dạng toán tìm x chứa nhiều phép tính vậy thì khi làm dạng này GV nên nhấn mạnh thực hiện “các phép tính từ ngoài vào trong” . Vậy theo các em ta sẽ thực hiện như thế nào? Trong quá trình hướng dẫn học sinh làm bài giáo viên nên hướng dẫn học sinh trình bày theo từng bước để các em dễ hiểu, dễ nhớ và tiện lợi cho việc kiểm tra lại bài làm.
Sau mỗi bài giải giáo viên cần nêu lại cách giải bài toán ở dạng vừa làm và khắc sâu kiến thức cho học sinh.
Tiếp đến bài tập số 44; 47 (sgk tr 24): Tìm số tự nhiên x biết:
a ) x : 13 = 41
b ) 7x – 8 = 713
c ) 124 + ( 118 – x ) = 217
Trong bài tập này các em đã gặp nhiều bài phối hợp hai phép tính, nếu các em làm tốt phần phân tích bài toán để tìm được vị trí của x thì việc giải bài toán thật đơn giản
( Lưu ý: Phần phân tích bài toán cần gọi nhiều học sinh ở đối tượng trung bình và bậc đầu loại khá để các em tăng khả năng nhận biết vị trí của x ).
Dạng 6: Loại toán tìm x trong luỹ thừa
Với bài toán tìm x trong luỹ thừa giáo viên phải yêu cầu học sinh học thuộc định nghĩa luỹ thừa, giáo viên cần phân tích cho học sinh thấy được có hai trường hợp xảy ra.
Trường hợp 1: x nằm ở số mũ
Ví dụ : Tìm số tự nhiên x biết rằng:
a ) 2 x = 32
b ) 3 x = 81
c ) 15 x = 225
Trường hợp này giáo viên phải cho học sinh nêu ra vị trí của x trong bài toán từ đó tìm phương pháp giải
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết các số 32; 81; 225 về cơ số của luỹ thừa 2; 3; 15
Cụ thể :
a) Vì 32 = 2 5
2 x = 32
2 x = 2 5
x = 5
b) Vì 81 = 3 4
3 x= 81
3 x = 3 4
x = 4
c) Vì 225 = 15 2
15 x = 225
15 2 = 15 x
x = 2
Trường hợp 2:
a) x 3 = 8
b) x 3 = 27
c ) x 2 = 16
Giáo viên cần hướng dẫn để học sinh nhận biết, nêu ra được vị trí của x trong bài toán từ đó dưa ra cách làm thích hợp.
Cụ thể :
a) 8 = 2 3
x 3 = 8
b) 27 = 3 3
x 3 = 27
c) 16 = 4 2
x 2 = 16
Các dạng toán này giáo viên phải đưa vào trong tiết luyện tập. Sau khi hướng dẫn học sinh giải bài tập tìm x, giáo viên chốt kiến thức và nhấn mạnh có hai trường hợp:
Trường hợp x nằm ở cơ số ta cân bằng số mũ
Trường hợp x nằm ở số mũ ta cân bằng cơ số
Giáo viên có thể cho bài toán phức tạp hơn để học sinh về nhà làm:
Tìm x biết: a) ( 2x + 1 ) 3 = 27
b) 4 . 2 x = 128
a. Hướng dẫn học sinh viết số 27 về luỹ thừa có số mũ là 3, rồi tìm x
b. Trước hết ta tìm 2 x, rồi tìm x
Dạng 7, dạng 8 chỉ nêu ra nhưng không đề cập đến phương pháp giải ở đề tài này
Dạng 9: Giải bài toán phối hợp các phép cộng, trừ, nhân, chia và toán luỹ thừa, tìm x có chứa dấu giá trị tuyệt đối.
Chú ý: Với dạng có rất nhiều dấu ngoặc như ví dụ 1 trên ta yêu cầu học sinh ưu tiên tìm phần trong ngoặc theo thứ tự:
Với bài toán có chứa dấu GTTĐ như ở ví dụ 3 trên các em cần áp dụng định nghĩa gí trị tuyệt đối của một số nguyên a để phá dấu giá trị truyệt đối.
Đối với học sinh lớp 6 đây là dạng toán khó vì trong một bài toán thường gặp nhiều phép toán chính vì vậy đòi hỏi học sinh phải nắm chắc thứ tự thực hiện các phép toán nhận biết tốt vị trí của x trong bài toán, từ đó mới xây dựng các bước giải và tiến hành giải bài toán.
Ví dụ: Bài tập 74 ( sgk tr 32). Tìm số tự nhiên x biết:
a) 12 x – 33 = 3 2 . 3 3
b) ( 3 x – 2 4 ). 7 3 = 2 . 7 4
Giải a) 12 x – 33 = 9.27
12x – 33 = 243
12 x = 243 + 33
12 x = 276
x = 276 : 12
b) ( 3 x – 2 4 ). 7 3 = 2 .7 4
( 3 x – 2 4 ) = 2 . 7
3 x – 16 = 14
3x = 14 + 16
3x = 30
Bước 1: Ta tìm biểu thức chứa x bằng cách thực hiện các phép toán luỹ thừa.
Bước 2: Tìm số bị trừ biết hiệu và số trừ.
Bước 3: Tìm thừa số x biết tích và thừa số kia.
III. Kết luận
Như chúng ta đã biết dạng toán “tìm x ” ở lớp 6 sẽ là dạng toán giải phương trình sau này khi các em học lên các lớp trên. Nếu ở lớp 6 mà các em được làm thành thạo dạng toán này thì khi học lên các lớp trên các em sẽ làm tốt hơn nếu gặp các bài toán giải phương trình. Do đó việc giải các bài tập ” tìm x ” sẽ là nền tảng cho học sinh giải phương trình sau này.
Trong nội dung chuyên đề nêu trên chắc còn nhiều thiếu sót do trình độ còn hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để tôi được tích luỹ thêm kinh nghiệm cho bản thân.
Xin chân thành cảm ơn!
Thạch vĩnh, ngày 08 tháng 09 năm 2018
Người viết
Nguyễn Thị Anh
Поделитесь с Вашими друзьями:
Hướng Dẫn Học Sinh Lớp 7 Giải Dạng Toán “Tìm X”
Trong quá trình dạy học sinh môn toán lớp 7 có phần ” Tìm x” tôi nhận thấy học sinh còn nhiều vướng mắc về phương pháp giải, quá trình giải thiếu logic và chưa chặt chẽ, chưa xét hết các trường hợp xảy ra. Lí do là học sinh chưa nắm vững quy tắc đổi dấu , chuyển vế . Đặc biệt biểu thức về giá trị tuyệt đối của một số, của một biểu thức, chưa biết vận dụng biểu thức này vào giải bài tập, chưa phân biệt và chưa nắm được các phương pháp giải đối với từng dạng bài tập. Mặt khác phạm vi kiến thức ở lớp 6,7 chưa rộng, học sinh mới bắt đầu làm quen về vấn đề này, nên chưa thể đưa ra đầy đủ các phương pháp giải một cách có hệ thống và phong phú được. Mặc dù chương trình sách giáo khoa sắp xếp hệ thống và logic hơn sách cũ rất nhiều, có lợi thế để dạy học sinh về vấn đề này , nhưng tôi thấy để giải bài tập về tìm x thì học sinh vẫn còn lúng túng trong việc tìm ra phương pháp giải và việc kết hợp với điều kiện của biến để xác định giá trị phải tìm là chưa chặt chẽ. Chính vì Vậy, trong khi giảng dạy về vấn đề này tôi nghĩ cần phải làm thế nào để học sinh biết áp dụng định nghĩa tính chất về giá trị tuyệt đối để phân chia được các dạng, tìm ra được phương pháp giải đối với từng dạng bài. Từ đó học sinh thấy tự tin hơn khi gặp loại bài tập này và có kỹ năng giải chặt chẽ hơn, có ý thức tìm tòi, sử dụng phương pháp giải nhanh gọn, hợp lí.
Phần I: Mở đầu Trang 1. Lý do chọn đề tài 02 2. Mục đích nghiên cứu 03 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 03 4.Các nhiệm vụ nghiên cứu 03 5. Các phương pháp nghiên cứu chính 03 Phần II: Nội dung Chương I: Cơ sở thực tiễn 04 Chương II: Kết quả điều tra khảo sát 05 Chương III: Giải pháp 06 II. Những biện pháp tác động giáo dục và giải pháp khoa học tiến hành 07 Một số dạng cơ bản: 07 1.1. Dạng 1: A(x) = B(x) 07 2. Dạng mở rộng 12 2.1. Dạng chứa biến với số mũ lớn hơn hoặc bằng 2 12 3. Phương pháp giải và cách tìm phương pháp giải 16 Phần III: Kết luận 17 Tài liệu tham khảo 19 Phần I: Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài: Trong quá trình dạy học sinh môn toán lớp 7 có phần ” Tìm x” tôi nhận thấy học sinh còn nhiều vướng mắc về phương pháp giải, quá trình giải thiếu logic và chưa chặt chẽ, chưa xét hết các trường hợp xảy ra. Lí do là học sinh chưa nắm vững quy tắc đổi dấu , chuyển vế . Đặc biệt biểu thức về giá trị tuyệt đối của một số, của một biểu thức, chưa biết vận dụng biểu thức này vào giải bài tập, chưa phân biệt và chưa nắm được các phương pháp giải đối với từng dạng bài tập. Mặt khác phạm vi kiến thức ở lớp 6,7 chưa rộng, học sinh mới bắt đầu làm quen về vấn đề này, nên chưa thể đưa ra đầy đủ các phương pháp giải một cách có hệ thống và phong phú được. Mặc dù chương trình sách giáo khoa sắp xếp hệ thống và logic hơn sách cũ rất nhiều, có lợi thế để dạy học sinh về vấn đề này , nhưng tôi thấy để giải bài tập về tìm x thì học sinh vẫn còn lúng túng trong việc tìm ra phương pháp giải và việc kết hợp với điều kiện của biến để xác định giá trị phải tìm là chưa chặt chẽ. Chính vì Vậy, trong khi giảng dạy về vấn đề này tôi nghĩ cần phải làm thế nào để học sinh biết áp dụng định nghĩa tính chất về giá trị tuyệt đối để phân chia được các dạng, tìm ra được phương pháp giải đối với từng dạng bài. Từ đó học sinh thấy tự tin hơn khi gặp loại bài tập này và có kỹ năng giải chặt chẽ hơn, có ý thức tìm tòi, sử dụng phương pháp giải nhanh gọn, hợp lí. Chính vì những lí do trên mà tôi chọn và trình bày kinh nghiệm ” Hướng dẫn học sinh lớp 7 giải dạng toán “Tìm x”” 2. Mục đích nghiên cứu: Củng cố cho học sinh lớp 7 một số kiến thức để giải một số dạng giải bài toán tìm x . Cũng từ đó mà phát triển tư duy lôgic cho học sinh, phát triển năng lực giải toán cho các em, giúp cho bài giải của các em hoàn thiện hơn, chính xác hơn và còn giúp các em tự tin hơn khi làm toán. 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu: + Khách thể: Học sinh lớp 7 + Đối tượng nghiên cứu: Một số dạng bài toán ” Tìm x”. + Phạm vi nghiên cứu: Các bài toán không vượt quá chương trình toán lớp 7. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: – Hướng dẫn học sinh giải một số dạng toán cơ bản về “tìm x”. 5. Các phương pháp nghiên cứu: – Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng, sách giáo khoa, sách tham khảo – Phương pháp tổng kết kinh nghiệm ở những lớp học sinh trước để rút kinh nghiệm cho lớp học sinh sau. Phần II: Nội dung Chương I: Cơ sở thực tiễn Với học sinh lớp 7 thì việc giải dạng toán ” Tìm” gặp rất nhiều khó khăn do học sinh chưa học qui tắc giải về phương trình, các phép biến đổi tương đương Chính vì Vậy mà khi gặp dạng toán này học sinh thường ngại, lúng túng không tìm được hướng giải và khi giải hay mắc sai lầm. Khi chưa hướng dẫn học sinh giải bằng cách áp dụng đề tài, học sinh giải thường vướng mắc như sau: Ví dụ 1 : tìm x biết x- 2x +3 = 6 – x + Một số HS chưa rõ tìm x như thế nào ? Hoặc khi chuyển vế không đổi dấu . + Học sinh không biết xét tới điều kiện của x, vẫn xét 2 trường hợp xảy ra: x – 5 – x = 3 hoặc 5 – x – 3 = 3 và học sinh chưa hiểu được ở đây 3 +x có chứa biến x. + Có xét tới điều kiện của x để x – 5 ³0; x-5<0 nhưng đối với mỗi trường hợp học sinh chưa kết hợp với điều kiện của x, hoặc kết hợp chưa chặt chẽ. Khi tôi áp dụng đề tài này vào quá trình hướng dẫn học sinh giải được bài, hiểu rất rõ cơ sở của việc giải bài toán đó. Còn ở ví dụ 2 các em đã biết lựa chọn ngay cách giải nhanh (và hiểu được cơ sở của phương pháp giải đó là áp dụng tính chất; hai số đối nhau có giá trị tuyệt đối bằng nhau). Cụ thể : Chương II: Kết quả điều tra khảo sát Qua khảo sát khi chưa áp dụng đề tài tôi khảo sát hai lớp 7A, 7B trường THCS Minh Tõn với đề bài: Tìm x biết: a) 3x – 2 = 5 ( 2 điểm ) b) 6x – 5 x2 = 2 – 5 x2 ( 3 điểm ) Tôi thấy học sinh còn rất lúng túng về phương pháp giải, chưa nắm vững phương pháp giải đối với từng dạng bài, quá trình giải chưa chặt chẽ, chưa kết hợp được kết quả tìm ra với điều kiện xảy ra, chưa lựa chọn được phương pháp giải nhanh, hợp lí. Kết quả đạt được như sau: Giỏi Khá Trung bình Yếu và kém 7A 3% 10% 73% 14% 7B 11% 23% 66% 0% Kết quả thấp là do học sinh vướng mắc những điều tôi đã nêu ra ( ở phần trên) và phần lớn các em xét chưa được chặt chẽ ở câu c , d. Chương III: giải pháp Yêu cầu học sinh nắm vững và ghi nhớ các kiến thức cần thiết để giải bài tập tìm x, một điều khó khăn khi dạy học sinh lớp 7 về vấn đề này đó là học sinh chưa được học về phương trình, bất phương trình, các phép biến đổi tương đương, hằng đẳng thức nên có những phương pháp dễ xây dựng thì chưa thể hướng dẫn học sinh được, vì thế học sinh cần nắm vững được các kiến thức cơ bản sau: Qui tắc bỏ dấu ngoặc, qui tắc chuyển vế. Tìm x trong đẳng thức: Định lí và tính chất về giá trị tuyệt đối. |A| = |-A| |A| ³ 0 Định lí về dấu nhị thức bậc nhất. II. Những biện pháp tác động giáo dục và giải pháp khoa học tiến hành. Từ các quy tắc , định nghĩa, tính chất về giá trị tuyệt đối hướng dẫn học sinh phân chia từng dạng bài, phát triển từ dạng cơ bản sang các dạng khác, từ phương pháp giải dạng cơ bản, dựa vào định nghĩa, tính chất về giá trị tuyệt đối tìm tòi các phương pháp giải khác đối với mỗi dạng bài, loại bài. Biện pháp cụ thể như sau: Một số dạng cơ bản: 1.1. Dạng cơ bản A(x) = B(x) 1.1.1 . Cách tìm phương pháp giải : Làm thế nào để tìm ra x ? cần áp dụng kiến thức nào ( sử dụng quy tắc chuyển vế ) ? khi làm cần lưu ý điều gì ?( Lưu ý khi chuyển vế phải đổi dấu ) . 1.1.2. Phương pháp giải Sử dụng quy tắc chuyển vế chuyển các hạng tử chứa biến x sang vế trái , còn chuyển các hệ số tự do sang vế phải . Thực hiện các phép tính thu gọn và tìm x . 1.1.3. ví dụ Tìm x , biết 2x – 3 = 5x + 6 Làm thế nào ? Chuyển hạng tử nào sang vế nào ? ( Chuyển 5x từ vế phải sang vế trái và dổi dấu , chuyển -3 từ vế trái sang vế phải và đổi dấu thành +3 ) Giải 2x – 3 = 5x + 6 2x – 5x = 6 + 3 – 3x = 9 x = 9 : (-3) x = -3 ( GV lưu ý HS cả cách trình bày ) 1.2.1 Cách tìm phương pháp giải: Đẳng thức có xảy ra không? Vì sao? Nếu đẳng thức xảy ra thì cần áp dụng kiến thức nào để bỏ được dấu giá trị tuyệt đối (áp dụng tính chất giá trị tuyêt đối của hai số đối nhau thì bằng nhau). 1.2.2. Phương pháp giải: Ta lần lượt xét A(x) = B và A(x) = -B, giải hai trường hợp. 1.2.3. Ví dụ: Đặt câu hỏi bao quát chung cho bài toán: Đẳng thức có xảy ra không? Vì sao? Bài giải Vậy x = 8 hoặc x = 2 Từ ví dụ đơn giản, phát triển đưa ra các ví dụ khó dần. Bài giải Vậy x= -1 hoặc x = 10 1.3.1. Cách tìm phương pháp giải: Cũng đặt câu hỏi gợi mở như trên, học sinh thấy được rằng đẳng thức không xảy ra Nếu B(x) < 0 1.3.2. Phương pháp giải: Cách 1: ( Dựa vào tính chất) Với điều kiện B(x) ³0 ta có A(x) = B(x) hoặc A(x) = – B(x)( giải 2 trường hợp với điều kiện B(x) ³0) Cách 2: Dựa vào định nghĩa xét các quá trình của biến của biểu thức chứa dấu giá trị tuyệt đối để bỏ dấu giá trị tuyệt đối. + Xét A(x) x? Ta có A(x) = – B(x) ( giải để tìm x thoả mãn A(x) < 0) + Kết luận: x = ? 1.3.3. Ví dụ: Cách 1: Vậy x= 1 hoặc x= 3 Cách 2: Vậy x = 1 hoặc x = 3 Vậy x = 1 Vậy x = 1 1.4.1 . Cách tìm phương pháp giải: Với dạng này tôi yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức về đặc điểm của giá trị tuyệt đối của một số (giá trị tuyệt đối của một số là một số không âm).Vậy tổng của hai số không âm bằng không khi nào?(cả hai số bằng 0). Vậy ở bài này tổng trên bằng 0 khi nào? (A(x) = 0 và B(x) =0). Từ đó ta tìm x thoả mãn hai điều kiện: A(x) = 0 và B(x) = 0. 1.4.2. Phương pháp giải: Ta tìm x thoả mãn hai điều kiện A(x) = 0 và B(x) = 0. 1.4.3. Ví dụ: Tìm x biết: Bài giải: Từ (*) và (**) suy ra x = -1 Từ (*) và (**) ta được x = 3 Lưu ý: Dạng mở rộng: 2.1. Dạng chứa biến x mũ lớn hơn hoặc bằng 2 2.1.1 Cách tìm phương pháp giải : HS khi gặp phải các biểu thức chứa mũ ở biến thì bỡ ngỡ chưa biết làm thế nào ? 2.1.2. Phương pháp giải : Sử dụng các quy tắc biến đổi thông thường , sau khi biến đổi các biến của x chứa mũ sẽ bị triệt tiêu . 2.1.3. ví dụ Tìm x biết 2x – 3 x2 = 2 – 3 x2 ( Ta chỉ cần biến đổi -3 x2 từ vế phải sang vế trái thành 3 x2 sẽ triệt tiêu với -3 x2 ở vế trái ) Cách tìm phương pháp giải: Trước hết tôi đặt vấn đề để học sinh thấy được đây là dạng đặc biệt( vì đẳng thức luôn xảy ra do cả 2 vế đều không âm), từ đó các em tìm tòi hướng giải. Phương pháp giải: Cách 1: Xét các trường hợp xảy ra của A(x) và B(x) để phá giá trị tuyệt đối. Cách 2: Dựa vào tính chất hai số đối nhau có giá trị tuyệt đối bằng nhau ta tìm x thoả mãn một trong hai điều kiện A(x) = B(x) hoặc A(x) = -B(x) Ví dụ: |x+3| =|5-x| Vậy x = 1 Bước 1: Lập bảng xét dấu: Trước hết cần xác định nghiệm của nhị thức : Trên bảng xét dấu xếp theo thứ tự giá trị của x phải từ nhỏ đến lớn. Ta có bảng sau: X -2 3 x – 3 – – 0 + x + 2 – 0 + + Cụ thể: Dựa vào bảng xét dấu ta có các trường hợp sau: + Nếu x<- 2 ta có x- 3<0 và x + 2<0 nên ỗx- 3ờ= 3- x và ờx + 2ờ= -x – 2 Đẳng thức trở thành: 3- x – x -2 = 7 -2x + 1 = 7 -2x = 6 x = -3 ( thoả mãn x<-2) + Nếu 2x<3 ta có ỗx- 3ỗ= 3- x và ỗx+ 2ỗ= x + 2 Đẳng thức trở thành: 3- x + x +2 = 7 0x + 5 = 7 (vô lí) +Nếu x3 đẳng thức trở thành: x- 3 + x + 2 = 7 2x – 1 = 7 2x = 8 x = 4 (thoả mãn x3) Vậy x = -3 ; x = 4 Lưu ý: Qua 2 cách giải trên tôi cho học sinh so sánh để thấy được lợi thế trong mỗi cách giải. ở cách giải 2 thao tác giải sẽ nhanh hơn, dễ dàng xét dấu trong các khoảng giá trị hơn, nhất là đối với các dạng chứa 3; 4 dấu giá trị tuyệt đối (để nên ý thức lựa chọn phương pháp giải). Ví dụ3: Tìm x biết: Nếu giải bằng cách 1 sẽ phải xét nhiều trường hợp xảy ra, dài và mất nhiều thời gian. Còn giải bằng cách 2 thì nhanh gọn hơn rất nhiều, vì dựa vào bảng xét dấu ta thấy ngay có 4 trường hợp xảy ra. Mặt khác, với cách giải 2 ( lập bảng xét dấu ) xẽ dễ mắc sai sót về dấu trong khi lập bảng, nên khi xét dấu các biểu thức trong dấu giá trị tuyệt đối cần phải hết sức lưu ý và tuân theo đúng qui tắc lập bảng. Một điều cần lưu ý cho học sinh đó là kết hợp trường hợp ³ trong khi xét các trường hợp xảy ra để thỏa mãn biểu thức ³ 0 ( tôi đưa ra ví dụ cụ thể để khắc phục cho học sinh ). Lập bảng xét dấu x 4 9 Xét các trường hợp xảy ra, trong đó với x ³ 9 thì đẳng thức trở thành x-4+x-9 =5 Từ những dạng cơ bản đó đưa ra các dạng bài tập mở rộng khác về loại toán này: dạng lồng dấu, dạng chứa từ 3 dấu giá trị tuyệt đối trở lên. Vậy 4≤x ≤ 9 Vậy: 1≤x≤2 và x =5 3. Phương pháp giải và cách tìm phương pháp giải: Sau khi giới thiệu cho học sinh hết các dạng bài tôi chốt lại cho học sinh: Phương pháp giải dạng toán “tìm x”: Phương pháp 1 : sử dụng quy tắc chuyển vế đưa cá biến về một vế , các hệ số về một vế và triệt tiêu các biến chứa mũ . * Cách tìm tòi phương pháp giải: Cốt lõi của đường lối giải bài tập tìm x , đặc biệt là tìm x trong đẳng thức chứa dấu giá trị tuyệt đối, đó là tìm cách bỏ dấu giá trị tuyệt đối. + Khi đã xác định được dạng cụ thể nghĩ cách nào làm nhanh gọn hơn để lựa chọn. Phần III: Kết luận Khi áp dụng đề tài nghiên cứu này vào giảng dạy học sinh lớp tôi dạy đã biết cách làm các dạng bài toán tìm x một cách nhanh và gọn. Học sinh không còn lúng túng và thấy ngại khi gặp dạng bài tập này. Cụ thể khi làm phiếu điều tra hai lớp 7A và 7B trường THCS Minh Tõn với đề bài sau: Tìm x biết: a) -5x + 3 = 7 – 6x b) 2x + 5×3 = -3 + 5×3 Kết quả nhận được như sau: Học sinh của tôi không còn lúng túng về phương pháp giải cho từng dạng bài trên. Biết lựa chọn cách giải hợp lí, nhanh, gọn. Hầu hết đã trình bày được lời giải chặt chẽ. Kết quả cụ thể như sau: Giỏi Khá Trung bình Yếu và kém 7A 10% 48% 37% 5% 7D 35% 50% 15% 0% Khi nghiên cứu đề tài này tôi đã rút ra một số bài học cho bản thân trong việc bồi dưỡng hai đầu cho học sinh yếu và học sinh khá – giỏi. Những bài học đó là: 1 – Hệ thống kiến thức bổ trợ cho dạng toán sắp dạy. 2 – Hệ thống các phương pháp cơ bản để giải loại toán đó. 3 – Khái quát hoá, tổng quát hoá từng dạng, từng loại bài tập. 4 – Tìm tòi, khai thác sâu kiến thức. Sưu tầm và tích luỹ nhiều bài toán, sắp xếp thành từng loại để khi dạy sẽ giúp học sinh nắm vững dạng toán. Tôi xin chân thành cảm ơn! Minh Tõn , ngày 03 tháng 5 năm 2014 Người viết Tài liệu tham khảo Vũ Hữu Bình – Nâng cao và phát triển Toán 7- NXB Giáo Dục – 2003 Bùi Văn Tuyên – Bài tập nâng cao và một số chuyên đề Toán 7- NXB Giáo dục – 2004 Sách giáo khoa Toán 7 – NXB Giáo dục – 2007 Vũ Hữu Bình – Toán bồi dưỡng học sinh lớp 7- NXB Giáo dục – 2004.
Một Số Kinh Nghiệm Về “Hướng Dẫn Học Sinh Giải Toán Tìm X” Ở Lớp 3
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển cơ sở ban đầu rất quan trọng về nhân cách và tư duy con người. Cũng như các môn học khác môn toán có vị trí rất quan trọng vì: Các kiến thức, kĩ năng của môn toán được ứng dụng nhiều trong cuộc sống lao động và học tập.
Trong chương trình toán ở tiểu học nói chung và chương trình toán ở lớp 3 nói riêng, thì mạch kiến thức các yếu tố đại số được tích hợp trong mạch kiến thức số học, nó góp phần củng cố và làm phong phú thêm các kiến thức số học, nâng cao mức độ khái quát các kiến thức đã học, từng bước nâng cao trình độ tư duy trừu tượng, năng lực khái quát hoá, gây hứng thú học tập cho học sinh, chuẩn bị cơ sở ban đầu cho việc học đại số ở các lớp trên.
Các yếu tố đại số trong chương trình toán ở tiểu học được sắp xếp xen kẽ và gắn bó chặt chẽ với các kiến thức số học dưới các hình thức như:
– Điền vào ô trống
– Tìm X ( hoặc tìm Y)
Các bài tìm X (tức là tìm thành phần chưa biết của phép tính) được đưa vào ở Toán 2, Với các tiết như:
1.Tìm một số hạng của tổng.
2.Tìm số bị trừ.
4.Tìm một thừa số của phép nhân.
5.Tìm số bị chia.
Còn bài :Tìm số chia (được đưa vào Toán 3 .)
Những bài toán tìm X đưa vào Toán 3 được sắp xếp xen kẽ trong phần luyện tập thực hành của một số tiết học toán nhưng với số lượng bài rất ít (chỉ có14 bài tập tìm X ).
Một số kinh nghiệm về "Hướng dẫn học sinh giải toán tìm x" ở lớp 3 Phần I: mở đầu I.Lý do chọn đề tài: 1.Cơ sở lí luận: Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển cơ sở ban đầu rất quan trọng về nhân cách và tư duy con người. Cũng như các môn học khác môn toán có vị trí rất quan trọng vì: Các kiến thức, kĩ năng của môn toán được ứng dụng nhiều trong cuộc sống lao động và học tập. Trong chương trình toán ở tiểu học nói chung và chương trình toán ở lớp 3 nói riêng, thì mạch kiến thức các yếu tố đại số được tích hợp trong mạch kiến thức số học, nó góp phần củng cố và làm phong phú thêm các kiến thức số học, nâng cao mức độ khái quát các kiến thức đã học, từng bước nâng cao trình độ tư duy trừu tượng, năng lực khái quát hoá, gây hứng thú học tập cho học sinh, chuẩn bị cơ sở ban đầu cho việc học đại số ở các lớp trên. Các yếu tố đại số trong chương trình toán ở tiểu học được sắp xếp xen kẽ và gắn bó chặt chẽ với các kiến thức số học dưới các hình thức như: - Điền vào ô trống - Tìm X ( hoặc tìm Y) Các bài tìm X (tức là tìm thành phần chưa biết của phép tính) được đưa vào ở Toán 2, Với các tiết như: 1.Tìm một số hạng của tổng. 2.Tìm số bị trừ. 3.Tìm số trừ. 4.Tìm một thừa số của phép nhân. 5.Tìm số bị chia. Còn bài :Tìm số chia (được đưa vào Toán 3 .) Những bài toán tìm X đưa vào Toán 3 được sắp xếp xen kẽ trong phần luyện tập thực hành của một số tiết học toán nhưng với số lượng bài rất ít (chỉ có14 bài tập tìm X ). 2.Cơ sở thực tiễn. Việc học sinh giải toán tìm X ở lớp 3 đạt kết quả đến mức độ nào đều tuỳ thuộc vào năng lực hướng dẫn của giáo viên, đây là một vấn đề không đơn giản chút nào. Qua thực tế dạy học nhiều năm, tôi nhận thấy: a)Đối với sách giáo khoa: Số lượng bài tập tìm X đưa vào Toán 3 cũng rất ít và không được sắp xếp thành một tiết riêng nên thời gian để luyện tập, củng cố rất hạn hẹp. Các dạng bài tìm X đưa vào Toán 3 chỉ là dạng bài cơ bản không có nâng cao nên chưa phát triển được học sinh giỏi. b)Đối với giáo viên: Thực tế ở trường tôi, giáo viên rất tích cực đổi mới phương pháp dạy học để phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Với phong trào "Nghìn sáng kiến đổi mới", nhiều giáo viên đã và đang hưởng ứng sôi nổi. Từ trước tới nay có rất nhiều đồng chí đã quan tâm nghiên cứu, tìm tòi các phương pháp, hình thức tổ chức dạy và hướng dẫn học sinh cách giải bài toán tìm X nhưng chưa đúc rút thành kinh nghiệm. c).Đối với học sinh Học sinh lớp 3 đang còn ở độ tuổi ghi nhớ máy móc,tư duy chưa bền vững nên các em mau nhớ mà cũng chóng quên, đại đa số các em chưa có thói quen suy luận, phân tích để đi đến cách giải. Vì thế khi gặp những bài tìm X phần lớn các em làm sai hoặc bỏ qua không làm, nhất là những bài toán tìm X đòi hỏi sự suy luận, phân tích để đi đến cách làm thì học sinh đều không làm được, nên dẫn đến kết quả học toán không cao. Xuất phát từ những lí do trên, tôi luôn suy nghĩ là làm thế nào và bằng cách nào để giúp các em nắm và biết cách giải toán tìm X ở lớp 3. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài :"Hướng dẫn học sinh giải toán tìm X" ở lớp 3. II.Mục đích nghiên cứu: Dựa trên thực trạng dạy và học môn Toán ở lớp 3 nói chung, dạy học sinh tìm X nói riêng, tôi muốn đưa ra một số phương pháp để hướng dẫn các em có kĩ năng giải được các bài toán tìm X từ cơ bản đến nâng cao , tránh không còn bị nhầm lẫn, để các em yêu thích môn toán hơn. III.Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh lớp 3 IV.Phương pháp nghiên cứu 1.Phương pháp nghiên cứu lí luận: -Đọc các tài liệu cần thiết -Tìm hiểu sách giáo khoa, sách giáo viên,Thực hành phương pháp dạy học toán ở tiểu học,Sách bồi dưỡng Toán 3.Sách tham khảo. 2.Phương pháp điều tra quan sát -Điều tra học sinh, các loại vở bài tập, qua các giờ luyện tập 3.Phương pháp kiểm tra, thống kê kết quả -Kiểm tra bài cũ, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì -Thống kê kết quả ở mỗi lần kiểm tra. Phần II: nội dung I.Các dang bài tìm X thường gặp ở lớp 3: Qua nghiên cứu sách Toán 3 ; sách Tuyển tập toán hay và khó lớp 3 ; sách Bồi dưỡng Toán 3, tôi thấy các bài tìm X ở lớp 3 chủ yếu là 6 dạng sau: 1.Dạng 1(Dạng cơ bản) Các bài tìm X mà vế trái là tổng, hiệu, tích, thương của một số với 1 chữ, còn vế phải là 1 số. Ví dụ: Tìm X: a) 1999 + X = 2005 ; X + 1536 = 6924 b) X - 636 = 5618 ; 8462 - X = 762 c) 8 x X = 1640 ; X x 2 = 9328 d) 42 : X = 7 ; X : 2 = 436 2.Dạng 2 ( Dạng nâng cao) Những bài tìm X mà vế trái là tổng, hiệu, tích, thương của một số với 1 chữ , vế phải là một tổng, hiệu, tích, thương của hai số. Ví dụ: Tìm X X + 1909 = 2000 + 50 3.Dạng 3 Các bài tìm X mà vế trái là biểu thức có 2 phép tính không có dấu ngoặc đơn, vế phải là một số . Ví dụ: Tìm X: a) X : 3 - 197 = 520 4.Dạng 4: Các bài tìm X mà vế trái là biểu thức có 2 phép tính có dấu ngoặc đơn, vế phải là một số . Ví dụ :Tìm X (3586 - X ) : 7 = 168 5.Dạng 5: Các bài tìm X mà vế trái là biểu thức có chứa 2 phép tính không có dấu ngoặc đơn , còn vế phải là một tổng, hiệu, tích, thương của hai số Ví dụ: Tìm X X : 2 : 3 = 12 : 4 6.Dạng 6: Các bài tìm X mà vế trái là biểu thức có chứa 2 phép tính có dấu ngoặc đơn , còn vế phải là một tổng, hiệu ,tích, thương của hai số Ví dụ: Tìm X (X - 10 ) x 5 = 100 - 80 II.Cơ sở giải toán tìm X: 1.Cơ sở của việc giải toán tìm X: Việc giải các bài toán tìm X ở những dạng trên về cơ bản là dựa vào kiến thức mối quan hệ giữa các thành phần và kết quả của phép tính. Cách tính giá trị của biểu thức có dấu ngoặc đơn( hoặc không có dấu ngoặc đơn) mà suy luận, phân tích và đưa về tìm thành phần chưa biết của phép tính để giải 2.Nguyên nhân: Qua quá trình dạy và kiểm tra đánh giá tôi thấy rằng nguyên nhân mà các em không làm được bài toán tìm X là do các em chưa nắm được tên gọi thành phần và kết quả của phép tính; mối quan hệ và cách tìm thành phần chưa biết của phép tính; chưa nắm được cách tính giá trị của biểu thức. Trên cơ sở đó tôi đã áp dụng một số phương pháp để hướng dẫn học sinh lớp 3 giải toán tìm X như sau: III.Phương pháp hướng dẫn giải toán tìm X: Để các em nắm và biết cách giải được các bài toán tìm X, trước hết phải củng cố và khắc sâu cho học sinh ghi nhớ được tên gọi các thành phần và kết quả của 4 phép tính đã học.Tức là phải cho học sinh nêu được tên gọi thành phần và kết quả của phép cộng là : Số hạng + số hạng = tổng Phép trừ : số bị trừ - số trừ = hiệu Phép nhân : thừa số x thừa số = tích Phép chia: số bị chia : số chia = thương. Cách tìm thành phần chưa biết của phép tính: như Để (tìm số hạng; tìm số bị trừ ;tìm số từ; tìm số chia ) ta làm thế nào? Nêu lại cách tính giá trị của biểu thức có dấu ngoặc đơn( hoặc không có dấu ngoặc đơn) Sau đó tuỳ theo từng dạng bài tìm X mà chúng ta hướng dẫn học sinh đi tìm ra cách giải nhanh và đúng. 1.Hướng dẫn học sinh giải: a)Dạng 1 : Đây là dạng bài cơ bản góp phần củng cố các kiến thức , kĩ năng đã học, cho nên mọi đối tượng học sinh phải nắm chắc và biết cách làm. Vì thế cần phải hướng dẫn cụ thể . Khi gặp các bài tìm X ở dạng này, cần gợi ý để học sinh xác định cho được thành phần chưa biết là thành phần nào của phép tính và nêu cách tìm thành phần đó. Ví dụ : a) Tìm X: 549 + X = 1326 Để làm bài này trước hết tôi cho học sinh nêu tên gọi thành phần và kết quả của phép tính Từ đó học sinh biết X là số hạng phải tìm và để tìm được số hạng thì lấy tổng trừ số hạng đã biết: 549 + X = 1326 X = 1326 - 549 X = 777 Ví dụ: b) Tìm X : X - 636 = 5618 Với bài này ,tôi giúp học sinh củng cố lại kiến thức bằng cách gợi ý như : X cần tìm trong bài này là thành phần nào của phép tính? Để tìm số bị trừ chưa biết ta làm thế nào ? Học sinh khá giỏi có thể làm ngay được nhưng đối với học sinh trung bình và yếu vẫn còn lúng túng (một số em vẫn chưa xác định được X cần tìm là thành phần nào của phép tính trừ, có em vẫn xác định được thành phần của phép tính nhưng không biết cách tìm) , lúc này giáo viên cần chỉ rõ : đứng trước dấu trừ là số bị trừ, đứng sau dấu trừ là số trừ và kết quả của phép trừ là hiệu, Để tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ. Cụ thể: X - 636 = 5618 X = 5618 + 636 X = 6254 Sai lầm mà học sinh thường mắc phải và làm bài sai đối với dạng bài tìm X cơ bản này là do các em chưa ghi nhớ được tên gọi thành phần và kết quả của phép tính. Và cách tìm thành phần chưa biết đó. Vì thế phải cho các em ghi nhớ lại. b)Dạng 2: Sau khi học sinh có kĩ năng giải được bài toán tìm X dạng cơ bản tôi cho các em nhất là đối với học sinh khá, giỏi tiếp cận với dạng bài nâng cao. Bởi đây là dạng bài đòi hỏi sự suy luận, phân tích,mới tìm ra cách làm. Đối với các bài ở dạng này cần gợi ý cho học sinh đưa bài toán về dạng 1,bằng cách tính giá trị của biêủ thức ở vế phải trước. Ví dụ : Tìm X: X: 6 = 45 : 5 Với bài này cần cho học sinh xác định được X là thành phần chưa biết nào của phép tính?(X là số bị chia chưa biết) Vậy để tìm số bị chia ta làm thế nào?( lấy thương nhân với số chia) nhưng thương đã biết chưa? Vậy tìm thương ta làm thế nào? ( tính kết quả của phép chia 45 : 5 ) rồi mới tìm X. X : 6 = 45 : 5 X : 6 = 9 X = 9 x 6 X = 54 c)Dạng 3: Đây cũng là dạng toán nâng cao, dành cho đối tượng khá, giỏi. Khi gặp dạng này học sinh thường lúng túng không biết phải làm cách nào? Để làm được các bài tìm X ở dạng này cần hướng dẫn học sinh vận dụng cách tính giá trị biểu thức không có dấu ngoặc đơn , từ đó xác định phép tính sau cùng rồi đưa về dạng cơ bản để giải Ví dụ: Tìm X 736 - X : 3 = 106 Lưu ý cho học sinh biết được thông thường phép tính nào làm trước trong khi tính giá trị biểu thức thì trong bài toán tìm X phép tính đó sẽ thực hiện sau cùng. Nên ở ví dụ này học sinh phải xác định được phép chia là phép tính sau cùng do đó ta sẽ làm phép trừ trước và cho học sinh xác định được 736 là số bị trừ; X : 3 là số trừ chưa biết; 106 là hiệu. Sau đó tìm thành phần của phép tính có chứa số phải tìm tức là số trừ chưa biết và đưa bài tập về dạng 1 để giải. Đối với bài này tôi hướng dẫn học sinh phân tích để tìm ra cách làm như sau: -Em có nhận xét gì về biểu thức vế trái (biểu thức không có dấu ngoặc đơn và có phép chia và phép trừ) -Vậy ta tính thế nào? (làm phép chia trước) . -Nếu ở bài này làm phép chia trước có thực hiện được không? Vì sao? (không . vì chưa biết số bị chia) -Để tìm được số bị chia ta phải biết cái gì?( X : 3 bằng bao nhiêu) Cho nên ta làm phép trừ trước, tức là ta phải tìm thành phần chưa biết của phép trừ. - X : 3 là thành phần nào chưa biết của phép trừ ? (là số trừ chưa biết). Cụ thể:736 - X : 3 = 106 X : 3 = 736 - 106 ( dạng 2) X : 3 = 630 (dạng 1) X = 630 x 3 X = 1890 Khó khăn của học sinh ở đây là xác định thành phần của phép tính, cho nên phải gợi ý cho học sinh dần dần từng bước một : từ cụ thể đến tư duy trừu tượng như biểu thức có mấy phép tính đó là những phép tính nào? phép tính nào làm trước? Thành phần nào của phép tính có chứa X? Để tìm thành phần đó ta làm thế nào? d.Dạng 4 Đây cũng là dạng bài nâng cao , bằng cách hướng dẫn tương tự như trên , để tìm X ở dạng này, tôi gợi ý cho học sinh đưa bài tập về dạng 3, bằng cách tính giá trị biểu thức ở vế phải trước, tiếp đến xác định phép tính sau cùng rồi giải Ví dụ: Tìm X: 125 x 4 - X = 43 + 26 125 x 4 - X = 69 500 - X = 69 X = 500 - 69 X = 431 e.Dạng 5: Ví dụ: Tìm X ( 3586 - X) : 7 = 168 Khi học sinh đã làm quen và giải được các bài tìm x của các dạng bài nâng cao (dạng 2; 3; 4) như trên thì đối với các bài ở dạng này học sinh cũng dễ dàng biết cách làm chỉ cần gợi ý cho các em vận dụng cách tính giá trị của biểu thức có dấu ngoặc đơn là các em đã tự làm được bài. tương tự như vậy, ở ví dụ này học sinh sẽ xác định được phép tính sau cùng là phép trừ nên ta làm phép chia trước, và tìm số bị chia chưa biết( 3586 - X) của phép chia này rồi tìm X. ( 3586 - X) : 7 = 168 ( 3586 - X) = 168 x 7 3586 - X = 1176 X = 3586 - 1176 X = 2410 e, Dạng 6 Đây là dạng bài nâng cao , tôi cũng hướng dẫn cho học sinh nhận dạng bài tìm X này có gì giống và khác với các dạng bài đã học, gợi ý cho học sinh đưa bài tập về dạng 5, bằng cách tính giá trị biểu thức ở vế phải trước, tiếp đến xác định phép tính sau cùng đưa về dạng cơ bản rồi tìm X. Ví dụ: Tìm X: ( X - 10) x 5 = 100 - 80 ( X - 10) x 5 = 20( dạng 5) ( X - 10) = 20 : 5 X - 10 = 4 X = 4 + 10 X = 14 Như vậy đối với các bài tìm X ở dạng nâng cao cần hướng dẫn học sinh phân tích, suy luận từ đó xác định phép tính sau cùng rồi tìm thành phần của phép tính có chứa số phải tìm và đưa về dạng cơ bản 2.Luyện tập thực hành: Để học sinh nắm chắc nhớ lâu và có kĩ năng vận dụng giải toán tìm X thành thạo, ngoài việc hướng dẫn học sinh tìm ra cách làm , cần phải cho học sinh tăng cường luyện tập để củng cố và khắc sâu bằng hệ thống các bài tập.Trong các tiết học ôn toán, tôi ra thêm các bài tập để học sinh làm sau mỗi bài tập mẫu. Tạo cho học sinh niềm say mê hứng thú học toán thì sự khuyến khích động viên kịp thời của giáo viên cũng không kém phần quan trọng. IV. Kết quả Phần III : kết luận Qua kết quả và thực tế dạy học toán tìm X ở lớp 3, tôi thấy rằng để giúp học sinh giải được các dạng toán tìm X cần thực hiện các phương pháp: 1.Giáo viên phải nắm được nội dung,chương trình sách giáo khoa. 2. Giáo viên phải tìm ra và thống kê được những sai lầm và những khó khăn của học sinh. 3. Lựa chọn và áp dụng những phương pháp dạy khoa học, phù hợp với mọi đối tượng học sinh. 4.Tăng cường luyện tập , tạo thành kĩ năng trong việc giải toán tìm X cho học chúng tôi bài tập mẫu, nên ra một số bài tập kiểu tương tự cho học sinh tự giải . Những bài tập ra cho học sinh phải có hệ thống, tức là những bài tập phải được nâng cao, mở rộng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, bài tập sau phải dựa trên cơ sở bài tập trước để phát huy được tính sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. 5. Phải biết động viên khuyến khích học sinh kịp thời. Đây là kinh nghiệm của bản thân nên không tránh khỏi hạn chế, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí để kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Người viết Trần Thị ThuậnBạn đang xem bài viết Cách Hướng Dẫn Học Sinh Giải Một Số Dạng Cơ Bản Môn Toán 6 trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!