Xem Nhiều 3/2023 #️ Communication Unit 6 Trang 65 Sgk Tiếng Anh 9 Mới # Top 11 Trend | Caffebenevietnam.com

Xem Nhiều 3/2023 # Communication Unit 6 Trang 65 Sgk Tiếng Anh 9 Mới # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Communication Unit 6 Trang 65 Sgk Tiếng Anh 9 Mới mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tổng hợp bài tập phần Communication Unit 6 Trang 65 SGK Tiếng Anh 9 mới

1. Read the posts on Viet Travel Forum (VTF) from people who visited Viet Nam a long time ago.

Đọc những bài viết trên Viet Travel Forum của những người đã từng thăm Việt Nam. 

Kate from Russia

In 1995, I went back to Viet Nam after 30 years and to my surprise, the population was three times higher but the country no longer suffered illiteracy. It had also become one of the world’s largest exporters of rice, which was another surprise for me.

Charles from France

I went to Ha Noi in August 1997, two years after Viet Nam joined ASEAN. The road system in Ha Noi was very simple then. It has dramatically changed over the last 18 years. Flyovers and high-rise buildings are mushrooming!

2. Read the posts on Viet Travel Forum (VTF) and retell them to your friends.

Đọc lại những bài viết và kể lại cho bạn bè của bạn nghe. 

Key: 

-   Charles is from France. He said that the first time he had been to Viet Nam was in 1965. He said that many people were/had been illiterate then but he was astonished that after nearly 30 years there was no more illiteracy although the population had nearly tripled. He was also surprised to learn that the country was one of the largest rice exporting countries.

-   Peter is from America. He said that he had gone to Ha Noi in 1997 when Viet Nam had been part of ASEAN for two years. He was shocked/astonished to see that so much had changed over the last 18 years

-   flyovers and high-rise buildings were mushrooming.

Làm việc theo nhóm. Sử dụng các gợi ý trong bảng để viết các bài viết về các sự thay đổi gần đây mà bạn từng nghe. Nhớ sử dụng các tính từ và trạng từ để làm rõ những sự thay đổi. 

4. Present your group’s posts to other groups 

Thuyết trình bào viết của nhóm mình với các nhóm khác 

Unit 6 Trang 65 Sgk Tiếng Anh 9

Giải Communication Unit 6 sgk Tiếng anh 9

1. Read the posts on Viet Travel Forum (VTF) from people …. (Đọc những bài viết trên Viet Travel Forum của những người đã từng thăm Việt Nam.)

Lần đầu tiên tôi đến Thành Phố Hồ Chí Minh là vào năm 1983. Hầu hết mọi người đi xe đạp và có rất ít xe máy trên đường. 10 năm sau, khi tôi trở lại thành phố đã thay đổi rõ rệt với 800.000 xe máy và 2 triệu xe đạp trên đường.

Kate đến từ Nga

Vào năm 1995, tôi trở về Việt Nam sau 30 năm và tôi đã rất ngạc nhiên, dân số cao hơn 3 lần nhưng đất nước đã không còn chịu đựng cảnh mù chữ. Việc Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới một sự ngạc nhiên khác đối với tôi.

Charles đến từ Pháp

Tôi đến Hà Nội vào tháng 8 năm 1997, hai năm sau Việt Nam gia nhập ASEAN. Hệ thống đường xá ở Hà Nội ngày ấy rất đơn giản. Nó đã thay đổi rõ rệt khi trải qua 18 năm. Những cây cầu vượt và nhà cao tầng mọc lên như nấm!

Peter đến từ Mỹ

2. Read the posts on Viet Travel Forum (VTF) and retell …. (Đọc lại những bài viết và kể lại cho bạn bè của bạn nghe.)

– Charles is from France. He said that the first time he had been to Viet Nam was in 1965. He said that many people were/had been illiterate then but he was astonished that after nearly 30 years there was no more illiteracy although the population had nearly tripled. He was also surprised to learn that the country was one of the largest rice exporting countries.

– Peter is from America. He said that he had gone to Ha Noi in 1997 when Viet Nam had been part of ASEAN for two years. He was shocked/astonished to see that so much had changed over the last 18 years

3. Work in groups. Use the suggestions in the table to write …. (Làm việc theo nhóm. Sử dụng các gợi ý trong bảng để viết các bài viết về các sự thay đổi gần đây mà bạn từng nghe. Nhớ sử dụng các tính từ và trạng từ để làm rõ những sự thay đổi.)

I went to Viet Nam in 1996. There were mostly manual labour and agricultural productions. 12 years later, when I came back, the country had dramatically changed, there were more technology and equipment and more industrial production too.

Last year, I went back to Ho Chi Minh city after 20 years and to my surprise, there were more services. There were also many opportunities for university (inside and outside the country), which were another surprise for me.

Skills 2 Trang 65 Unit 6 Sgk Tiếng Anh 8 Mới

Ngày xửa ngày xưa, có một vị vua, một nữ hoàng và một công chúa.

Một tối nọ, một yêu tinh xấu xí bắt có công chúa và bỏ cô ấy lên ngọn tháp của con yêu tinh.

Một ngày nọ, con rồng nghe công chúa khóc để xin giúp đỡ.

Cuối truyện, con rồng kết hôn với công chúa.

(3) with anger (với sự giận dữ) (4) breath (hơi thở)

(5) strong back (lưng)

Ngày xửa ngày xưa, có một vị vua và một nữ hoàng sống trong một lâu đài với con gái xinh đẹp của họ. Một đêm nọ, một yêu tinh xấu xí bắt cóc công chúa và bỏ cô ấy lên ngọn tháp tăm tối và cao của nó. Nhà vua và nữ hoàng rất buồn. Họ hứa tặng vàng cho hiệp sĩ mà cứu công chúa. Nhiều hiệp sĩ muốn cứu cô ấy. Nhưng tất cả họ đều chạy trốn khi đến tòa tháp và thấy yêu tinh gầm hét giận dữ. Một ngày nọ một con rồng đang bay qua tòa tháp thì nghe công chúa khóc xin giúp đỡ. Con rồng bay xuống tháp, lấy một hơi thở giận dữ và thổi bay yêu tinh đi. Con rồng giải cứu công chúa từ tòa tháp và nhẹ nhàng đặt lên lưng nó. Họ bay trở về lâu đài. Nhà vua và nữ hoàng rất vui. Con rồng biến thành hoàng tử đẹp trai và kết hôn với công chúa. Tất cả họ sống hạnh phúc mãi mãi.

3. Ghi chú về một trong câu truyện cổ tích yêu thích. Em có thể sáng tạo ra câu chuyện riêng của em.

Cốt truyện: bắt đầu

Mouse lived in heaven. The Ruler of Heaven gave him a key to take care of the rice warehouse. Chuột sống trên trời. Ngọc Hoàng đưa cho nó chìa khóa để trông coi kho lúa.

Cốt truyện: bắt đầu

Mouse ate the rice so much and the ruler put him in the land. The mouse still continued tc eat rice in the land. Chuột ăn lúa rất nhiều và Ngọc Hoàng bỏ nó xuống trần gian. Chuột vẫn tiếp tục ăn lúa.

Cốt truyện: cuối

The ruler put his cat in the land to kill mouse. Ngọc Hoàng bỏ con mèo của Ngài xuống trần gian để giết chuột.

4. a. Sử dụng ghi chú của bạn trong phần 3 để viết một câu truyện cổ tích. Sử dụng kiểu truyện “Công chúa và Con rồng” làm mẫu.

Once upon a time, the ruler of Heaven had a mouse in heaven. The Ruler decided to give him the key to take care of the rice warehouse. The mouse ate so much rice. The ruler was very angry and put the mouse in the land. When the mouse got to the land, he continues to eat the rice in the land so much. Therefore, the Ruler put his cat in the land to kill the mouse.

Ngày xửa ngày xưa, Ngọc Hoàng có một con chuột ở trên trời. Người quyết định trao cho chuột chìa khóa để trông coi kho lúa. Chuột ăn lúa rất nhiều. Ngọc hoàng rất tức giận và cho chuột xuống trần gian. Khi chuột xuống trần gian, nó vẫn ăn lúa rất nhiều. Vì vậy, Ngọc Hoàng cho mèo của ngài xuống trần gian để diệt chuột.

b. Trao đổi những câu truyện với bạn học và đọc câu truyện của mỗi người.

Đã có app Học Tốt – Giải Bài Tập trên điện thoại, giải bài tập SGK, soạn văn, văn mẫu…. Tải App để chúng tôi phục vụ tốt hơn.

Communication Unit 4 Trang 45 Sgk Tiếng Anh 9 Mới

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

⇒ It collects stories about the past to help people understand more about life in that time.

2. Who do you think sent in the stories to the competition? (Bạn nghĩ ai được gửi tới cuộc thi trong câu chuyện?)

⇒ The first story is about work of a postman in a remote area and the second one is about life and traditions in Baffin Island long time ago. b. Read the stories and see if your answers are correct. (Đọc các câu chuyện và xem câu trả lời của bạn có đúng không.) Tạm dịch:

1. Tôi là một người đưa thư ở vùng xa xôi của Myanmar. Mỗi tháng một lần, tôi đến trung tâm thành phố để lấy bưu kiện và sau đó đi bộ từ làng này đến làng khác, những nơi cách xa nhau. Ở mỗi làng, tôi giao và nhận bưu kiện. Tôi cũng thường đọc và viết thư cho dân làng. Đa số họ mù chữ. Tôi cũng thông báo những tin tức tôi đã nghe từ thị trấn và những ngôi làng khác. Mọi người đối xử tốt với tôi. Nó là một công việc khó khăn nhưng tôi yêu thích nó.

2. Mẹ tôi đến từ Đảo Baffin. Bà thường sống trong một cái nhà tuyết: mái vòm được xây dựng từ các khối băng. Nhà chỉ có một phòng cho tất cả các thế hệ: ông bà, bố mẹ, anh chị em chưa lập gia đình, và đôi khi là những người thân khác. Mọi người làm việc cùng nhau để sinh tồn qua mùa đông Bắc Cực. Đàn ông đi ra ngoài săn bắn trong khi phụ nữ ở nhà làm quần áo và chuẩn bị thức ăn. Khi họ phải đi xa, họ xe trượt tuyết được kéo bởi chó. Buổi tối, họ thường tự giải trí bằng cách tự kể chuyện và diễn lại câu chuyện. Họ cũng nhảy theo nhạc trống.

Bài 2 Task 2. Read the stories and find the words which mean: (Đọc những câu chuyện và tìm từ theo nghĩa của nó) Lời giải chi tiết:

1. not able to read or write: illiterate

2. tell: pass on

3. behave towards (somebody): treat (someone)

Tạm dịch:

1. không thể đọc hoặc viết: mù chữ

2. kể: truyền đạt lại

3. cư xử với ai đó: đối xử tốt (với ai đó)

4. a cubed chunk: block

5. to live in difficult conditions: survive

6. a vehicle that travels over snow: dogsled

Tạm dịch:

4. một khối : chắn

5. sống trong điều kiện khó khăn : sinh tồn

6. xe chạy trên tuyết: xe trượt tuyết kéo bằng sức chó

Đáp án: There was no school in the villages/The nearest school might be too far away. (Không có trường học trong các làng. / Trường gần nhất có thể phải đi quá xa.)

2. Why were most villagers illiterate? (Tại sao hầu hết dân làng đều mù chữ?)

Đáp án: There were no other materials available in that deserted land/There were no easy means to transport materials from other places to the island. (Không có vật liệu nào sẵn có trong vùng hoang vu đó. / Không có phương tiện dễ dàng để vận chuyển vật liệu từ những nơi khác đến đảo.)

3. Why did the people in Baffin Island use ice blocks to build their houses? (Tại sao người dân đảo Baffin sử dụng khối băng để xây nhà của họ?)

Story 1: 2,4

Tạm dịch:

Story 2: 1,3,5

1. Thật đáng kinh ngạc khi di chuyển bằng xe tuyết kéo bằng sức chó. Tôi ước tôi có thể làm được.

2. Công việc khó khăn nhưng đáng giá. Tôi tin tưởng anh ấy vì những gì anh ấy đã làm.

3. Không thể tin được! Làm thế nào họ có thể đứng trong cái lạnh như vậy?

4. Tôi hy vọng họ bây giờ có thể nhận được nhiều thông tin hơn từ thế giới bên ngoài.

Bài 5 Task 5. Work in groups. Work out a story for the Looking Back competition. Then present it to your class. (Làm việc theo nhóm. Viết 1 câu chuyện cho cuộc thi Nhìn lại quá khứ. Sau đó thuyết trình trước cả lớp. )

5. Có thể trồng chúng được không?

Decide:

– what aspect of life you want to talk about

– how it was practised

Tạm dịch:

– if you wish it would still be practised

Quyết định:

– Bạn muốn nói về khía cạnh nào của cuộc sống

– Nó được thực hành như thế nào

Lời giải chi tiết:

– Nếu bạn muốn nó vẫn sẽ được thực hành

Tạm dịch

My father grew up in the countryside nearby Hanoi. He used to play with his peers in the village. Back to that time, there was no computer or smartphones; and toys were really rare and luxurious. However, my father said he had had a quite memorable childhood with his friends. They created physical games to entertain themselves. Traditional games were really popular. They play with marbles, plastic band, leaves and flowers instead of stuffed animals, dolls or miniature vehicle. At that time, there were also more outdoor spaces for children than at present. They could easily find a place for going fishing or flying a kite. I find the story about my father’s childhood really interesting and amazing. I wish I could do things like him at that time with my friends now. That must be wonderful!

Từ vụng

Bố tôi lớn lên ở quê gần Hà Nội. Ông thường chơi với bạn bè trong làng. Quay lại thời điểm đó, không có máy tính hay điện thoại thông minh; và đồ chơi thực sự hiếm và đắt đỏ. Tuy nhiên, bố tôi nói ông đã có một tuổi thơ khá đáng nhớ với bạn bè. Họ tạo ra các trò chơi thể chất để giải trí. Trò chơi truyền thống đã thực sự phổ biến. Họ chơi với những viên bi, dây nhựa, lá và hoa thay vì thú nhồi bông, búp bê hay phương tiện thu nhỏ. Vào thời điểm đó, cũng có nhiều không gian ngoài trời cho trẻ em hơn hiện tại. Họ có thể dễ dàng tìm một nơi để đi câu cá hoặc thả diều. Tôi thấy câu chuyện về tuổi thơ của cha tôi thật sự thú vị và tuyệt vời. Tôi ước tôi có thể làm những việc như bố lúc đó với bạn bè của tôi bây giờ. Đó phải là tuyệt vời!

Bạn đang xem bài viết Communication Unit 6 Trang 65 Sgk Tiếng Anh 9 Mới trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!