Cập nhật thông tin chi tiết về Đọc Kết Quả Xét Nghiệm Tinh Dịch Đồ Sao Cho Đúng? mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trung Tâm Nam Khoa
10/02/2019
6953 lượt xem
Đọc Kết Quả Xét Nghiệm Tinh Dịch Đồ Sao Cho Đúng?
Khi đọc kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ, không ít người tỏ ra hoang mang vì chưa hiểu rõ ý nghĩa của các chỉ số hay thuật ngữ có trong đó.
Tinh dịch đồ được xem là loại xét nghiệm nhằm biết chính xác số lượng cũng như chất lượng tinh trùng ở nam giới từ đó đánh giá khả năng có con. Một số người vì chưa hiểu rõ các trị số có trong bảng tinh dịch đồ nên có những cách hiểu sai lệch về ý nghĩa của các con số này. Vậy làm sao để đọc kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ đúng cách? Bài viết sau sẽ mách nước cho bạn.
Tinh dịch đồ là gì?
Cách lấy tinh dịch để xét nghiệm
3-5 ngày trước khi muốn lấy mẫu làm xét nghiệm tinh dịch đồ, nam giới cần kiêng xuất tinh, nếu kiêng dưới 3 ngày, tinh trùng có thể yếu do non, ngược lại kiêng quá lâu trên 7 ngày tinh trùng cũng có thể yếu vì già cỗi.
Tại thời điểm lấy tinh dịch, đảm bảo nam giới không bị sốt và không sử dụng bất kỳ chất kích thích nào như bia rượu
Tinh dịch nên được lấy bằng cách “tự sướng” ngay tại phòng xét nghiệm.
Phải lấy toàn bộ tinh dịch
Nếu lấy tinh dịch ở nhà thì lọ đựng tinh dịch phải được giữ ấm (để trong túi áo hoặc túi quần), và mang lọ đựng đến phòng xét nghiệm trong vòng 30 phút sau khi xuất tinh, không để lọ trong tủ lạnh hay túi nước đá.
Cách đọc kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ
a.Thế nào là mẫu tinh dịch bình thường?
Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, một mẫu tinh dịch “bình thường” sẽ có các chuẩn tham khảo sau:
Có thể tích từ 2-6ml
Mật độ tinh trùng tối thiểu là là 20 triệu/ml
Tỉ lệ di động về phía trước tối thiểu là 50%
Tỉ lệ tinh trùng sống tối thiểu là 75% vào khoảng 30-60 phút sau khi xuất tinh
Hơn 14% tinh trùng có hình dạng bình thường.
b.Các khái niệm mô tả tinh dịch đồ
Vô tinh dịch: tinh dịch không có hoặc rất ít
Vô tinh: không có tinh trùng trong tinh dịch
Vô tinh thực tế: chỉ có vài tinh trùng non trong tinh dịch đồ
Nhược tinh: các chỉ số về độ di động, tỉ lệ sống thấp hơn trị số bình thường
Quái tinh: hình dạng tinh trùng bình thường dưới 15%, tinh trùng có hình dạng bất thường như không có đầu hoặc đuôi…
Bình thường, tinh dịch sẽ ly giải hay tan trong khoảng trên dưới 30 phút ở nhiệt độ 37 độ C thành một chất dịch đồng nhất, không lợn cợn và có màu trắng đục.
c.Bảng giá trị tham khảo của tinh dịch đồ
Ly giải (tan)
phút ≥ 30 phút
pH
7,2-8,0
Mật độ
TT/ml ≥ 20 ×106 TT/ml
Di động Tiến tới nhanh
% a ≥ 25%
Tiến tới chậm
% Hoặc a + b ≥ 50%
Không tiến tới
%
Không di động
%
Tỉ lệ sống
% ≥ 75%
Hình dạng bình thường
% ≥ 15%
Bạch cầu
BC/ml ≥ 1× 106
Những con số trên chỉ mang giá trị tham khảo. Một tinh dịch đồ chỉ bị coi là bất thường nếu như nó không có tinh trùng trong đó (vô tinh) hoặc có quá nhiều hồng cầu (tinh máu) hay quá nhiều bạch cầu (tinh mủ).
Bảng giá trị của một tinh dịch đồ “bình thường” nói trên thường dễ gây ngộ nhận là tinh dịch phải đạt được những con số đó thì mới có con, trái lại thì không thể sinh con.
Tuy nhiên, bạn cần hiểu rằng, những trị số bình thường mà bạn thường thấy in trên các phiếu tinh dịch đồ này chỉ có ý nghĩa là “những người có tinh dịch đồ nằm trong giới hạn này dễ có con hơn những người khác mà thôi.”
Liên Hệ Ngay Để Được Tư Vấn :
Địa chỉ: 7B/31 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, TP.HCM
Hotline: 0902 353 353 – (028)62 933 301
Email: menhealth.vn@gmail.com
Website: https://menhealth.vn
Nguồn: https://trungtamnamkhoa.com/doc-ket-qua-xet-nghiem-tinh-dich-do.html
Linkedin:
Xét Nghiệm Tinh Dịch Đồ
Ngoài việc thể hiện khả năng sinh sản, chất lượng tinh trùng qua xét nghiệm tinh dịch đồ còn là hệ quả và phản ánh nhiều vấn đề sức khỏe khác của nam giới.
Nhiều nghiên cứu và báo cáo mới nhất từ các cơ quan Y tế cho thấy 1 thực trạng cấp bách đáng lo ngại:
Chất lượng tinh trùng của đàn ông trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang trên đà suy giảm, kéo theo đó là những nguy cơ dẫn đến VÔ SINH và nhiều vấn đề sức khoẻ khác.
Do đó, xét nghiệm tinh dịch đồ ở nam giới trưởng thành được xem là giải pháp để kịp thời phát hiện và có biện pháp điều trị thích hợp nếu tinh trùng yếu hay có bất thường.
Tinh Dịch Đồ là gì?
Thông qua các chỉ số của mẫu, bác sĩ có cơ sở để đánh giá được chất lượng tinh trùng và khả năng có con của nam giới.
Xét nghiệm tinh dịch đồ là làm gì?
Để tiến hành xét nghiệm tinh dịch đồ, nam giới cần thực hiện các bước sau:
Cần kiêng xuất tinh 3-5 ngày trước khi lấy mẫu tinh dịch. Nếu kiêng dưới 3 ngày, tinh trùng có thể yếu do non, còn nếu kiêng quá 7 ngày thì tinh trùng cũng yếu do quá “già”.
Thời điểm lấy tinh dịch, nam giới không sốt, không sử dụng các chất kích thích như bia rượu.
Tinh dịch sẽ được lấy bằng cách thủ dâm ngay tại phòng lấy mẫu. Nam giới cần đi tiểu, rửa tay và dương vật sạch trước khi phóng tinh vào lọ.Phải lấy toàn bộ tinh dịch vào lọ.
Lọ tinh dịch sau đó sẽ được chuyển đến phòng xét nghiệm để được bảo quản đúng quy trình và tiến hành phân tích.
Tuy nhiên, trên thực tế, lượng tinh dịch sẽ còn dính vào lọ, ống nghiệm và giác hút nên tối thiểu phải cần khoảng 0.5 ml trở lên.
Ngoài việc không sử dụng bia rượu và chất kích thích cũng như kiêng đủ ngày, nam giới cần lưu ý:
Không xét nghiệm khi cơ thể đang sốt hoặc viêm nhiễm
Nên đi xét nghiệm buổi sáng để có lượng tinh dịch tốt nhất
Đảm bảo cơ thể uống đủ nước để tránh tình trạng tinh dịch bị cô đặc
Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, tăng cường vitamin và khoáng chất
Những chỉ số trong phân tích tinh dịch đồ
+ Các tính chất vật lý: Màu sắc, độ pH, thể tích và độ ly giải của tinh dịch
Bình thường, tinh dịch ly giải (tan) trong vòng 15-30 phút ở nhiệt độ 37 độ C thành một chất địch đồng nhất, không lợn cợn và có màu trắng đục.
+ Các chỉ số về số lượng tinh trùng
Mật độ tinh trùng
Tổng số tinh trùng trong mẫu
Đây là chỉ số rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đậu thai tự nhiên.
Các giá trị tham khảo lần lượt là 15 triệu tinh trùng/1 ml tinh dịch và ước tính khoảng 39 triệu con trong mẫu.
Chỉ số càng vượt trội càng có lợi cho sinh sản. Bởi trong toàn bộ lượng tinh dịch được phóng tinh trong lúc giao hợp, chỉ một lượng ít tinh trùng trong phần tinh dịch chạm vào cổ tử cung là có khả năng tiếp tục được hành trình “vượt vũ môn” di chuyển vào trong để tiến tới gặp gỡ trứng.
+ Các chỉ số về chất lượng tinh trùng
Độ di động (di động tiến tới, di động không tiến tới và không di động)
Tỷ lệ sống và hình dạng bình thường của tinh trùng
Tinh dịch đồ như thế nào là bình thường?
Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) đưa ra chuẩn tham khảo về tinh dịch đồ bình thường như sau:
Một mẫu tinh dịch đồ được coi là bình thường có:
Thể tích từ 2 – 6 ml
Mật độ tinh trùng tối thiểu là 20 triệu/ ml
Tỉ lệ di động về phía trước tối thiểu là 50%
Tỉ lệ tinh trùng sống tối thiểu là 75% vào khoảng 30-60 phút sau khi xuất tinh,
Hơn 14 % tinh trùng có hình dạng bình thường.
Cụ thể:
Những con số trên chỉ mang giá trị tham khảo.
Một tinh dịch đồ chỉ bị coi là bất thường nếu như nó không có tinh trùng trong đó (vô tinh) hoặc có quá nhiều hồng cầu (tinh máu) hay quá nhiều bạch cầu (tinh mủ).
Bảng giá trị của một tinh dịch đồ “bình thường” nói trên thường dễ gây ngộ nhận là tinh dịch phải đạt được những con số đó thì mới có con, trái lại thì không thể sinh con.
Tuy nhiên, bạn cần hiểu rằng, những trị số “bình thường” mà bạn thường thấy in trên các phiếu tinh dịch đồ này chỉ có ý nghĩa là “những người có tinh dịch đồ nằm trong giới hạn này dễ có con hơn những người khác” mà thôi.
Cách nhận biết một mẫu tinh dịch đồ bất thường bằng mắt thường
Bằng mắt thường, nam giới vẫn có thể nhận biết được tình trạng tinh dịch bất thường hay tinh trùng có khả năng yếu qua những đặc điểm sau đây:
Tinh dịch ít, loãng: Tinh dịch trong 1 lần xuất tinh nếu dưới 2 ml được xem là ít, không đảm bảo
Màu sắc và mùi bất thường: Tinh dịch khi phóng ra ngoài có mùi tanh đặc trưng và màu trắng ngọc trai, nếu tinh dịch có những màu sắc bất thường như trong veo, có lẫn máu, màu vàng…thì đó là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ.
Tinh dịch đông đặc: Sau khi xuất tinh, thông thường tinh dịch hơi nhờn dính, nếu vượt quá 30 phút vẫn không loãng (tan) ra mà đông đặc thì tinh dịch có vấn đề.
Tinh dịch vón cục: Trong tinh dịch có những hạt trắng nhỏ như hạt cơm, bóp thấy mịn như bột, trường hợp tinh dịch hình thành cục đông, có dây sợi thì nên đi khám.
Ai cần xét nghiệm tinh dịch đồ?
Ngoài việc thể hiện khả năng sinh sản, chất lượng tinh trùng còn là hệ quả và phản ánh nhiều vấn đề về sức khỏe nói chung.
Do đó, tất cả nam giới trưởng thành nên thực hiện xét nghiệm tinh dịch đồ để dự phòng và chủ động cho tương lại của mình.
Đặc biệt, những nam giới trước khi kết hôn, chuyên gia cũng khuyến cáo nên đi khám tiền hôn nhân trong đó có xét nghiệm tinh dịch đồ để có đánh giá về khả năng sinh sản của mình.
Thời điểm thích hợp nhất là từ 6 đến 12 tháng trước khi kết hôn.
Chỉ với một xét nghiệm cơ bản, tinh dịch đồ còn có thể đánh giá được sức khỏe chung của nam giới có ổn định hay không.
Mà nếu bỏ quả, hệ quả không chỉ dừng lại ở thời gian, tiền bạc mà còn cả hạnh phúc gia đình và niềm hy vọng làm cha.
Để đọc kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ một cách khoa học, nam giới tốt nhất nên tham vấn chuyên gia về nam khoa để được hướng dẫn và giải thích chính xác.
Xét nghiệm tinh dịch đồ ngay tại Trung tâm sức khỏe Nam giới Men’s Health, bạn sẽ được trải nghiệm phòng lấy mẫu sang trọng, lịch sự, kín đáo và ấm áp.
Với quy trình rõ ràng, bạn sẽ được biết kết quả ngay sau 2 tiếng lấy mẫu.
Hướng Dẫn Cách Đọc Kết Quả Xét Nghiệm Máu
3 siêu vi khuẩn kháng kháng sinh gần như không còn loại thuốc nào để điều trị
Sự thật bất ngờ về ngón chân trỏ dài hơn ngón chân cái
I. Cách thành phần của công thức máu
1. WBC (White Blood Cell – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu)
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3, tương đương với số lượng bạch cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.3 đến 10.8 x 109 tế bào/l.
Tăng trong viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu… giảm trong thiếu máu do bất sản, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn…
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3.
2. RBC (Red Blood Cell – Số lượng hồng cầu (hoặc erythrocyte count) trong một thể tích máu)
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3, tương đương với số lượng hồng cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.2 đến 5.9 x 1012 tế bào/l.
Tăng trong mất nước, chứng tăng hồng cầu; giảm trong thiếu máu.
3. HB hay HBG (Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu)
Hemoglobin là một loại phân tử protein có trong hồng cầu chuyên chở oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.
Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường nằm trong khoảng từ 13 đến 18 g/dl đối với nam và 12 đến 16 g/dl đối với nữ (tính theo đơn vị quốc tế tương ứng là 8.1 – 11.2 millimole/l và 7.4 – 9.9 millimole/l).
Tăng trong mất nước, bệnh tim và bệnh phổi; giảm trong thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu.
4. HCT (Hematocrit – Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn bộ)
Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường nằm trong khoảng từ 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.
Tăng trong các rối loạn dị ứng, chứng tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, ở trên núi cao, mất nước, chứng giảm lưu lượng máu; giảm trong mất máu, thiếu máu, thai nghén.
5. MCV (Mean corpuscular volume – Thể tích trung bình của một hồng cầu)
Giá trị này được lấy từ HCT và số lượng hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (1 femtoliter = 1/1triệu lít).
Tăng trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tuỷ xương, xơ hoá tuỷ xương; giảm trong thiếu hụt sắt, hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì.
6. MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin – Số lượng trung bình của huyết sắc tố có trong một hồng cầu)
Giá trị này được tính bằng cách đo hemoglobin và số lượng hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram.
Tăng trong thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh; giảm trong bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo.
7. MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration – Nồng độ trung bình của huyết sắc tố trong một thể tích máu)
Giá trị này được tính bằng cách đo giá trị của hemoglobin và hematocrit. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 32 đến 36%.Trong thiếu máu tăng sắc: hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.
Trong thiếu máu đang tái tạo: có thể bình thường hoặc giảm do giảm folate hoặc vitamin B12, xơ gan, nghiện rượu.
8. PLT (Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu)
Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh, mà là những mảnh vỡ của các tế bào chất (một thành phần của tế bào không chứa nhân hoặc thân của tế bào) từ những tế bào được tìm thấy trong tủy xương.
Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình là 5 đến 9 ngày.
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3 (tương đương 150 – 400 x 109/l).
Số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu. Số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu, dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu…
Tăng trong những rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh bạch tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách… dẫn đến các bệnh viêm.
Giảm trong ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh…
Lymphocyte giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng.
9. LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lymphô)
Lymphocyte giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Có rất nhiều nguyên nhân làm giảm lymphocytes như: giảm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, Lao, sốt rét, ung thư máu, ung thư hạch…
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 20 đến 25%.
10. MXD (Mixed Cell Count – tỷ lệ pha trộn tế bào trong máu)
Mỗi loại tế bào có một lượng % nhất định trong máu. MXD thay đổi tùy vào sự tăng hoặc giảm tỷ lệ của từng loại tế bào.
11. NEUT (Neutrophil – Tỷ lệ bạch cầu trung tính)
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 60 đến 66%. Tỷ lệ tăng cao cho thấy nhiễm trùng máu.
Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tuỷ; giảm trong nhiễm virus, thiếu máu bất sản, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị…
12. RDW (Red Cell Distribution Width – Độ phân bố hồng cầu)
Giá trị này càng cao nghĩa là độ phân bố của hồng cầu thay đổi càng nhiều. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 11 đến 15%.
RDW bình thường và:
MCV tăng, gặp trong: thiếu máu bất sản, trước bệnh bạch cầu.
MCV bình thường, gặp trong: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, mất máu hoặc tan máu cấp tính, bệnh enzym hoặc bệnh hemoglobin không thiếu máu.
MCV giảm: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, bệnh thalassemia dị hợp tử
RDW tăng và:
MCV tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, bệnh bạch cầu lympho mạn.
MCV bình thường: thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin.
MCV giảm: thiếu sắt, sự phân mảnh hồng cầu, bệnh HbH, thalassemia.
13. PDW (Platelet Disrabution Width – Độ phân bố tiểu cầu)
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6 đến18 %.
Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm; giảm trong nghiện rượu.
14. MPV (Mean Platelet Volume – Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu)
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6,5 đến 11fL.
Tăng trong bệnh tim mạch, tiểu đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp…; giảm trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp…
15. P- LCR (Platelet Larger Cell Ratio – Tỷ lệ tiểu cầu có kích thước lớn)
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l).
II. Cách đọc kết quả sinh hóa máu
GLUCOSE là đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l.
1. GLU (GLUCOSE) – Đường trong máu
Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l. Nếu vượt quá giới hạn cho phép thì tăng hoặc giảm đường máu. Tăng trên giới hạn là người có nguy cơ cao về mắc bệnh tiểu đường.
2. SGOT & SGPT: Nhóm men gan
Giới hạn bình thường từ 9,0-48,0 với SGOT và 5,0-49,0 với SGPT. Nếu vượt quá giới hạn này chức năng thải độc của tế bào gan suy giảm. Nên hạn chế ăn các chất thức ăn, nước uống làm cho gan khó hấp thu và ảnh hưởng tới chức năng gan như: Các chất mỡ béo động vật và rượu bia và các nước uống có gas.
3. Nhóm MỠ MÁU
Bao gồm CHOLESTEROL, TRYGLYCERID, HDL-CHOLES, LDL-CHLES
Giới hạn bình thường của các yếu tố nhóm này như sau:
Giới hạn bình thường từ 3,4-5,4 mmol/l với CHOLESTEROL.
Giới hạn bình thường từ 0,4-2,3 mmol/l với TRYGLYCERID.
Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l với HDL-Choles.
Giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l với LDL-Choles.
4. GGT: Gama globutamin, là một yếu tố miễn dịch cho tế bào gan
5. URE (Ure máu)
Là sản phẩm thoái hóa quan trọng nhất của protein được thải qua thận.
Giới hạn bình thường: 2.5 – 7.5 mmol/l.
6. BUN (Blood Urea Nitrogen)
BUN = ure (mg) x 28/60; đổi đơn vị: mmol/l x 6 = mg/dl.
Tăng trong: bệnh thận, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng, tắc nghẽn đường tiểu…
Giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng, suy kiệt…
Tăng trong: suy thận, suy tim, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng…
Giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng…
7. CRE (Creatinin)
Giới hạn bình thường: nam 62 – 120, nữ 53 – 100 (đơn vị: umol/l).
Tăng trong: bệnh thận, suy tim, tiểu đường, tăng huyết áp vô căn, NMCT cấp…
Giảm trong: có thai, sản giật…
8. URIC (Acid Uric = urat)
URIC là sản phẩm chuyển hóa của base purin (Adenin, Guanin) của ADN & ARN, thải chủ yếu qua nước tiểu.
Giới hạn bình thường: nam 180 – 420, nữ 150 – 360 (đơn vị: umol/l).
Tăng trong:
Thứ phát: do sản xuất tăng (u tủy, bệnh vảy nến..), do bài xuất giảm (suy thận, dùng thuốc, xơ vữa động mạch…).
Bệnh Gout (thống phong): tăng acid uric/ máu có thể kèm nốt tophi ở khớp & sỏi urat ở thận.
Giảm trong: bệnh Wilson, thương tổn tế bào gan…
9. Kết quả miễn dịch
Anti-HBs: Kháng thể chống vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH < = 12 mUI/ml).
HbsAg: Vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH).
Giải Mã Kết Quả Xét Nghiệm Máu
Trong phiếu kết quả xét nghiệm máu luôn có các cột: kết quả, trị số bình thường. Những chỉ số ấy có ý nghĩa gì, nó có “báo cáo” cụ thể các bệnh trong cơ thể không?
Thông qua máu, nhiều cơ quan nội tạng báo cáo được tình hình sức khỏe của chúng. Hai men gan thường xuất hiện trong bảng kết quả là: SGOT (còn gọi là AST), SGPT (còn gọi là ALT). Đã có trường hợp phát hiện nhiễm viêm gan nhờ kết quả xét nghiệm cho thấy men gan tăng. Bác sĩ chuyên khoa gan chỉ định xét nghiệm tìm viêm gan siêu vi. Kết quả người bệnh bị viêm gan siêu vi C. Khi còn trẻ, dưới 40 tuổi, là phụ nữ (không hút thuốc, không uống rượu), số lượng vi-rút chưa nhiều… nên người bệnh đã được điều trị khỏi bệnh (không còn sự hiện diện của vi-rút trong máu). Ngoài ra, các chỉ số khác như: Albumin giảm hơn chỉ số bình thường báo động nhiều nguyên nhân có thể là bị bệnh ở gan hoặc thận, suy dinh dưỡng, viêm…, Globulin tăng khi gan bị đau hoặc bị một bệnh nào đó…, Glucose: nồng độ đường trong máu thường là con số không đổi, người bình thường dưới 126mg/dl hay dưới 7mmol/l (các phòng xét nghiệm có thể cho kết quả là đơn vị này hoặc đơn vị kia). Bên cạnh xét nghiệm máu tìm bệnh tiểu đường, ngày nay còn có những xét nghiệm tiến bộ hơn để tìm ra những người tiền tiểu đường nhằm có biện pháp phòng bệnh từ xa. BS Phan Thanh Hải – Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán y khoa chúng tôi cho biết: “Xét nghiệm máu thấy đường huyết bình thường thì không thể biết được trước đó đã từng tăng cao hay chưa. Nhưng với chỉ số HbA1C thì biết được nhờ vào lời “tố cáo” của các hồng cầu tố”. Việc biết sớm tiền tiểu đường có giá trị sức khỏe rất lớn. Nhưng khi bị giảm đường huyết cần đi khám tìm nguyên nhân điều trị vì đó có thể đã bị bệnh gan, tuyến giáp… Dấu vết còn lại sau khi tiêu hóa chất đạm trong máu là: Acid uric tăng ở những người ăn nhiều đạm, uống bia rượu… chỉ số này cao còn báo động bệnh gút. Những ai bị bệnh thận hoặc có thân nhân bị bệnh này rất rành các chỉ số về creatinin. Theo TS Phạm Văn Bùi – BV Nguyễn Tri Phương chúng tôi thì: “Chỉ số creatinin cao thì nên đi khám chuyên khoa thận niệu để điều trị vì thận đã suy”. Phương Nam Nguồn phunuonline.com.vn
Bạn đang xem bài viết Đọc Kết Quả Xét Nghiệm Tinh Dịch Đồ Sao Cho Đúng? trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!