Xem Nhiều 3/2023 #️ Giải Bài Tập Giải Sbt Vật Lí 8 Bài 21: Nhiệt Năng # Top 12 Trend | Caffebenevietnam.com

Xem Nhiều 3/2023 # Giải Bài Tập Giải Sbt Vật Lí 8 Bài 21: Nhiệt Năng # Top 12 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Giải Sbt Vật Lí 8 Bài 21: Nhiệt Năng mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên thì đại lượng nào sau đây của vật không tăng

A. Nhiệt độ.

B. Nhiệt năng.

C. Khối lượng.

D. Thể tích.

Phương pháp giải

Khối lượng của chất không tăng trong quá trình chuyển động nhiệt

Hướng dẫn giải

– Vì khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên thì nhiệt độ, nhiệt năng và thể tích của vật đều tăng (Thể tích tăng lên do khoảng cách các phân tử tăng theo).

– Chỉ có khối lượng là lượng chất chứa trong vật luôn không đổi nên khối lượng của vật là không tăng.

– Chọn C

Nhỏ một giọt nước đang sôi vào một cốc đựng nước ấm thì nhiệt năng của giọt nước và của nước trong cốc thay đổi như thế nào?

A. Nhiệt năng của giọt nước tăng, của nước trong cốc giảm.

B. Nhiệt năng của giọt nước giảm, của nước trong cốc tăng.

C. Nhiệt năng của giọt nước và của nước trong cốc đều giảm.

D. Nhiệt năng của giọt nước và của nước trong cốc đều tăng.

Phương pháp giải

Nhiệt năng truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn

Hướng dẫn giải

– Vì giọt nước đang sôi có nhiệt cao là 100 o C nhỏ vào cốc đựng nước ấm có nhiệt độ thấp hơn thì nhiệt năng của giọt nước giảm, của nước trong cốc tăng.

– Chọn B

Một viên đạn bay trên cao có những dạng năng lượng nào mà em đã được học?

Phương pháp giải

Viên đạn đang bay sẽ có động năng và thế năng; ma sát với không khí tạo ra nhiệt năng

Hướng dẫn giải

Một viên đạn bay trên cao có những dạng năng lượng: Động năng, thế năng, nhiệt năng

Đun nóng một ống nghiệm nút kín có đựng nước. Nước trong ống nghiệm nóng dần, tới một lúc nào đó hơi nước trong ống làm bật nút lên (H21.1). Trong ống nghiệm trên, khi nào thì có truyền nhiệt, khi nào thì thực hiện công?

Phương pháp giải

Nước nóng lên nghĩa là đã có sự truyền nhiệt cho nước, nút chai bị bật lên nghĩa là đã có quá trình thực hiện công

Hướng dẫn giải

Khi đun nước có sự truyền nhiệt từ ngọn lửa sang nước. Khi hơi nước giãn nở làm bật nút chai thì có sự thực hiện công.

Khi để bầu nhiệt kế vào luồng khí phun mạnh ra từ một quả bóng thì mực thủy ngân trong nhiệt kế dâng lên hay tụt xuống. Tại sao?

Phương pháp giải

Vận dụng lí thuyết về nhiệt năng để trả lời câu hỏi này

Hướng dẫn giải

Mực thủy ngân trong nhiệt kế tụt xuống vì không khí phun mạnh ra từ quả bóng thực hiện công sẽ đẩy các phân tử khí xung quanh bầu nhiệt kế văng ra xa, làm cho mật độ không khí xung quanh bầu nhiệt kế giảm, dẫn đến tổng động năng của các phân tử khí giảm, làm cho nhiệt năng giảm.

Một chai thủy tinh được đậy kín bằng một nút cao su nối với một bơm tay. Khi bơm không khí vào chai, ta thấy tới một lúc nào đó nút cao su bật ra, đồng thời trong chai xuất hiện sương mù do những giọt nước rất nhỏ tạo thành ( Hình trên H.21.2). Hãy giải thích tại sao?

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi này cần nắm vững lí thuyết về nhiệt năng

Hướng dẫn giải

Khi bơm không khí vào chai không khí bị nén trong chai thực hiện công làm nút bị bật ra. Một phần nhiệt năng của không khí đã chuyển hóa thành cơ năng nên không khí lạnh đi. Vì các khí có chứa hơi nước nên khi gặp lạnh, hơi nước ngưng tụ thành các hạt nước nhỏ li ti tạo thành sương mù.

Câu nào sau đây nói về nhiệt năng của một vật là không đúng?

A. Nhiệt năng của vật là một dạng năng lượng.

B. Nhiệt năng của một vật là động năng và thế năng của vật

C. Nhiệt năng của một vật là năng lượng vật lúc nào cũng có.

D. Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật.

Phương pháp giải

Tổng động năng của các phân tử cấu tạo tạo nên nhiệt năng của vật

Hướng dẫn giải

– Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên nhiệt năng không bao gồm thế năng của vật.

⇒ Câu B sai

– Chọn B

Nhiệt lượng là

A. một dạng năng lượng có đơn vị là jun.

B. đại lượng chỉ xuất hiện trong sự thực hiện công.

C. phần nhiệt năng mà vật nhận thêm hay mất bớt trong sự truyền nhiệt.

D. đại lượng tăng khi nhiệt độ của vật tăng, giảm khi nhiệt độ của vật giảm.

Phương pháp giải

Độ chênh lệch nhiệt năng của vật trong quá trình truyền nhiệt gọi là nhiệt lượng

Hướng dẫn giải

– Nhiệt lượng là phần nhiệt năng mà vật nhận thêm hay mất bớt trong sự truyền nhiệt.

– Chọn C

Nhiệt năng của một vật là

A. chỉ có thể thay đổi bằng truyền nhiệt

B. chỉ có thể thay đổi bằng thực hiện công

C. chỉ có thể thay đổi bằng cả thực hiện công và truyền nhiệt

D. có thể thay đổi bằng thực hiện công hoặc truyền nhiệt, hoặc bằng cả thực hiện công và truyền nhiệt.

Phương pháp giải

Có hai cách là thay đổi nhiệt năng của một vật là thực hiện công và truyền nhiệt

Hướng dẫn giải

– Nhiệt năng của một vật có thể thay đổi bằng hai cách: thực hiện công hoặc truyền nhiệt.

– Chọn C

Các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì

A. động năng của vật càng lớn.

B. thế năng của vật càng lớn.

C. cơ năng của vật càng lớn.

D. nhiệt năng của vật càng lớn.

Phương pháp giải

Khi nhiệt độ càng tăng, các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động nhanh và nhiệt năng của vật càng lớn

Hướng dẫn giải

– Các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì động năng của phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật càng lớn dẫn đến nhiệt năng của vật càng lớn.

– Chọn D.

Nhiệt năng của vật tăng khi

A. vật truyền nhiệt cho vật khác

B. vật thực hiện công lên vật khác

C. chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên.

D. chuyển động của vật nhanh lên.

Phương pháp giải

Khi tốc độ chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật tăng lên thì nhiệt năng của vật cũng tăng

Hướng dẫn giải

– Nhiệt năng của vật tăng khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên.

– Chọn C

A. Nhiệt độ của vật.

B. Khối lượng của vật.

C. Nhiệt năng của vật.

D. Thể tích của vật.

Phương pháp giải

Khối lượng là đại lượng duy nhất không đổi trong quá trình truyền nhiệt

Hướng dẫn giải

– Khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật thay đổi thì động năng phân tử thay đổi đồng thời khoảng cách giữa các phân tử cũng thay đổi theo nên khiến nhiệt độ, nhiệt năng, thể tích của vật đều thay đổi chỉ có khối lượng là lượng chất chứa trong vật nên không đổi.

– Chọn B

Người ta có thể nhận ra sự thay đổi nhiệt năng của một vật rắn dựa vào sự thay đổi.

A. khối lượng của vật.

B. khối lượng riêng của vật.

C. nhiệt độ của vật.

D. vận tốc của các phân tử cấu tạo nên vật.

Phương pháp giải

Dựa vào sự thay đổi nhiệt độ của vật có thể nhận ra sự thay đổi nhiệt năng của vật đó

Hướng dẫn giải

– Người ta có thể nhận ra sự thay đổi nhiệt năng của một vật rắn dựa vào sự thay đổi nhiệt độ của vật.

– Chọn C

Ở giữa một ống thủy tinh được hàn kín hai đầu có một giọt thủy ngân. Dùng đèn cồn hơ nóng nửa ống bên phải thì giọt thủy ngân dịch chuyển về phía bên trái ống.

Hãy cho biết nhiệt năng của khí trong nửa ống bên phải đã thay đổi bằng những quá trình nào?

Phương pháp giải

Khi khí nóng lên nghĩa là đã có quá trình truyền nhiệt xảy ra, khi giọt thủy ngân dịch chuyển nghĩa là đã có quá trình thực hiện công xảy ra

Hướng dẫn giải

Nhiệt năng của khí trong nửa ống bên phải đã thay đổi bằng các quá trình:

– Truyền nhiệt khi được đốt nóng.

– Thực hiện công khi giãn nở đẩy giọt thủy ngân chuyển dời.

Hãy giải thích sự thay đổi nhiệt năng trong các trường hợp sau:

a) Khi đun nước, nước nóng lên.

b) Khi cưa, cả lưỡi cưa và gỗ đều nóng lên.

c)* Khi tiếp tục đun nước đang sôi, nhiệt độ của nước không tăng.

Phương pháp giải

Vận dụng nội dung lí thuyết về nhiệt năng để trả lời câu hỏi này

Hướng dẫn giải

a) Khi đun nước, nước nóng lên là quá trình truyền nhiệt.

b) Khi cưa, cả lưỡi cưa và gỗ đều nóng lên là thực hiện công.

c)* Nhiệt năng của nước không thay đổi vì nhiệt độ của nước không đổi. Nhiệt lượng do bếp cung cấp lúc này được dùng chủ yếu để biến động năng của các phân tử nước ở gần bề mặt làm chúng có động năng lớn thoát ra khỏi mặt thoáng của nước và bay hơi lên.

Gạo đang nấu trong nồi và gạo đang xát đều nóng lên. Hỏi về mặt thay đổi nhiệt năng thì có gì giống nhau, khác nhau trong hai hiện tượng trên?

Phương pháp giải

Khi gạo nóng lên nghĩa là nhiệt năng của gạo đã tăng lên. Nhiệt năng gạo nhận được khi nấu là do truyền nhiệt còn khi xay xát là do thực hiện công

Hướng dẫn giải

– Giống nhau: Nhiệt năng đều tăng.

– Khác nhau: Khi nấu nhiệt năng tăng do truyền nhiệt, khi xát nhiệt tăng do nhận công.

Hãy so sánh hai quá trình thực hiện công và truyền nhiệt.

Phương pháp giải

Quá trình thực hiện công và truyền nhiệt đều làm thay đổi nhiệt năng tuy nhiên về hình thức, chúng khác nhau về mặt chuyển hóa các dạng năng lượng

Hướng dẫn giải

– Giống nhau: Đều có thể làm tăng hoặc giảm nhiệt năng.

– Khác nhau: Trong sự truyền nhiệt không có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác; trong sự thực hiện công có sự chuyển hóa từ cơ năng sang nhiệt năng và ngược lại.

Một học sinh nói: ” Một giọt nước ở nhiệt độ 60 oC có nhiệt năng lớn hơn nước trong một cốc nước ở nhiệt độ 30 o C”

Theo em bạn đó nói đúng hay sai? Tại sao? Phải nói thế nào mới đúng?

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi này cần nắm được định nghĩa và các đặc điểm nhiệt năng của một vật

Hướng dẫn giải

– Sai, vì nhiệt năng của một vật không những phụ thuộc vào nhiệt độ mà còn phụ thuộc số phân tử cấu tạo nên vật đó, nghĩa là còn phụ thuộc khối lượng của vật. Vì vậy, một giọt nước ở nhiệt độ 60 oC có nhiệt độ cao hơn nhưng có khối lượng nhỏ hơn nhiều cốc nước ở nhiệt độ 30 o C nên có nhiệt năng nhỏ hơn trong cốc nước.

– Phải nói: “Một giọt nước ở nhiệt độ 60 oC có các phân tử, nguyên tử chuyển động nhanh hơn nước trong một cốc nước ở nhiệt độ 30 o C.”

Ở giữa một ống thủy tinh được hàn kín có một giọt thủy ngân. Người ta quay lộn ngược ống nhiều lần. Hỏi nhiệt độ của giọt thủy ngân có tăng lên hay không? Tại sao?

Phương pháp giải

Khi ta lộn ngược ống, có sự ma sát giữa thủy ngân và ống thủy tinh làm nhiệt độ tăng lên, quá trình thực hiện công này đã làm tăng nhiệt năng của chúng

Hướng dẫn giải

Nhiệt độ của giọt thủy ngân tăng do khi ta quay lộn ngược ống nhiều lần thủy ngân ma sát với thủy tinh. Đó là sự tăng nhiệt năng do nhận được công.

Giải Bài Tập Sbt Vật Lý Lớp 8 Bài 21: Nhiệt Năng

Giải bài tập môn Vật lý lớp 8

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 8 bài 21: Nhiệt năng được VnDoc hướng dẫn giải chi tiết các bài tập cơ bản và nâng cao trong vở bài tập Vật lý 8. Hi vọng đây sẽ là lời giải hay môn Vật lý lớp 8 dành cho quý thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 8 bài 21

Bài 21.1 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên thì đại lượng nào sau đây của vật không tăng?

A. Nhiệt độ

B. Nhiệt năng

C. Khối lượng

D. Thế tích

Bài 21.2 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Nhỏ một giọt nước đang sôi vào một cốc đựng nước ấm thì nhiệt năng của giọt nước và của nước trong cốc thay đổi như thế nào?

A. Nhiệt năng của giọt nước tăng, của nước trong cốc giảm

B. Nhiệt năng của giọt nước giảm, của nước trong cốc tăng

C. Nhiệt năng của giọt nước và của nước trong cốc đều giảm

D. Nhiệt năng của giọt nước và của nước trong cốc đều tăng.

Bài 21.3 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Một viên đạn đang bay trên cao có những dạng năng lượng nào mà em đã được học?

Giải

Một viên đạn đang bay trên cao có những dạng năng lượng động năng, thế năng, nhiệt năng.

Bài 21.4 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Đun nóng một ống nghiệm nút kín có đựng nước. Nước trong ống nghiệm nóng dần, tới một lúc nào đó hơi nước trong ống làm bật nút lên (H.21.1). Trong thí nghiệm trên, khi nào thì có truyền nhiệt, khi nào thì có thực hiện công?

Giải

Khi đun nước có sự truyền nhiệt; khi nút bật lên có sự thực hiện công.

Bài 21.5 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Khi để bầu nhiệt kế vào luồng khí phun mạnh ra từ một quả bối thì mực thủy ngân trong nhiệt kế dâng lên hay tụt xuống. Tại sao?

Giải

Không khí phì ra từ quả bóng, một phần nhiệt năng của nó chuyển thành cơ năng nên nhiệt độ của nó giảm làm mực thủy ngân trong nhiệt kế tụt xuống.

Bài 21.6 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Một chai thủy tinh được đậy kín bằng một nút cao su nối với một bơm tay. Khi bơm không khí vào chai, ta thấy tới một lúc nào đó nút cao su bật ra, đồng thời trong chai xuất hiện sương mù do những giọt nước rất nhỏ tạo thành (H21.2). Hãy giải thích tại sao.

Giải

Không khí trong chai thực hiện công làm bật nút ra. Một phần nhiệt năng của không khí chuyển thành cơ năng nên nó lạnh đi làm cho hơi nước trong chai ngưng tụ tạo thành sương mù.

Bài 21.7 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Câu nào sau đây nói về nhiệt năng của một vật là không đúng?

A. Nhiệt năng của một vật là một dạng năng lượng

B. Nhiệt năng của một vật là tổng động năng và thế năng của vật

C. Nhiệt năng của một vật là năng lượng vật lúc nào cũng có

D. Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử câu tai nên vật.

Bài 21.8 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Nhiệt lượng là:

A. Một dạng năng lượng có đơn vị là jun

B. Đại lượng chỉ xuất hiện trong sự thực hiện công

C. Phần nhiệt năng mà vật nhận thêm hay mất bớt trong sự truyền nhiệt

D. Đại lượng tăng khi nhiệt độ của vật tăng, giảm khi nhiệt độ của vật giảm

Bài 21.9 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Nhiệt năng của một vật:

A. Chỉ có thể thay đổi băng truyền nhiệt

B. Chỉ có thể thay đổi bằng thực hiện công

C. Chỉ có thể thay đổi bằng cả thực hiện công và truyền nhiệt

D. Có thể thay đổi băng thực hiện công hoặc truyền nhiệt, hoặc bằng cả thực hiện công và truyền nhiệt.

Bài 21.10 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì

A. Động năng của vật càng lớn

B. Thế năng của vật càng lớn

C. Cơ năng của vật càng lớn

D. Nhiệt năng của vật càng lớn

Bài 21.11 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Nhiệt năng của vật tăng khi

A. Vật truyền nhiệt cho vật khác

B. Vật thực hiện công lên vật khác

C. Chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên

D. Chuyển động cúa vật nhanh lên

Bài 21.12 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

A. Nhiệt độ của vật

B. Khối lượng của vật

C. Nhiệt năng của vật

D. Thể tích của vật

Bài 21.13 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Người ta có thể nhận ra sự thay đổi nhiệt năng của một vật rắn dựa vào sự thay đổi:

A. Khối lượng của vật

B. Khối lượng riêng của vật

C. Nhiệt độ của vật

D. Vận tốc của các phân tử cấu tạo nên

Bài 21.14 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Ở giữa một ống thủy tinh được hàn kín hai đầu có một giọt thủy ngân. Dùng đèn cồn hơ nóng nửa ống bên phải thì giọt thủy ngân chuyển về phía bên trái ống.

Hãy cho biết nhiệt năng của khí trong nửa ống bên phải đã thay bằng những quá trình nào?

Giải

Nhiệt năng của khí trong nửa ống bên phải đã thay đổi băng các quá trình:

Truyền nhiệt khi được đốt nóng.

Thực hiện công khi dãn nở đẩy giọt thủy ngân chuyển dời

Bài 21.15 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Hãy giải thích sự thay đổi nhiệt năng trong các trường hợp sau:

a) Khi đun nước, nước nóng lên

b) Khi cưa, cả lưỡi cưa và gỗ đều nóng lên

c) Khi tiếp tục đun nước đang sôi, nhiệt độ của nước không tăng

Giải

a) Truyền nhiệt;

b) Thực hiện công;

c) Nhiệt năng của nước không thay đổi vì nhiệt độ của nước không đổi. Nhiệt lượng do bếp cung cấp được dùng để biến nước thành hơi nước.

Bài 21.16 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Gạo đang nấu trong nồi và gạo đang xát đều nóng lên. Hỏi về mặt đổi nhiệt năng thì có gì giống nhau, khác nhau trong hai hiện tượng trên?

Giải

Giống nhau: Nhiệt năng đều tăng

Khác nhau: Khi nấu nhiệt năng tăng do truyền nhiệt, khi xát nhiệt năng tăng do nhận công.

Bài 21.17 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Hãy so sánh hai quá trình thực hiện công và truyền nhiệt

Giải

Giống nhau: Đều có thể làm tăng hoặc giảm nhiệt năng

Khác nhau: Trong sự truyền nhiệt không có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác; trong sự thực hiện công có sự chuyển hóa từ cơ năng sang nhiệt năng và ngược lại.

Bài 21.18 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Một học sinh nói: “Một giọt nước ở nhiệt độ 60°C có nhiệt năng lớn hơn nước trong một cốc nước ở nhiệt độ 30°C”.

Theo em bạn đó nói đúng hay sai? Tại sao? Phải nói thế nào mới đúng.

Giải

Sai, vì nhiệt năng của một vật không những phụ thuộc nhiệt độ mà còn phụ thuộc số phân tử cấu tạo nên vật đó, nghĩa là còn phụ thuộc khối lượng của vật.

Bài 21.19 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Ở giữa một ống thủy tinh được hàn kín có một giọt thủy ngân. Người ta quay lộn ngược ống nhiều lần. Hỏi nhiệt độ của giọt thủy ngân có tăng hay không? Tại sao?

Giải

Có tăng. Nhiệt độ của giọt thủy ngân tăng do thủy ngân ma sát với thủy tinh. Đó là sự tăng nhiệt năng do nhận được công.

Giải Bài Tập Sgk Vật Lý Lớp 8 Bài 21: Nhiệt Năng

Để học tốt môn Vật lý lớp 8

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 8 Bài 21: Nhiệt năng

Sau khi học xong Vật lý lớp 8 Bài 21: Nhiệt năng, các em cần phát biểu được định nghĩa nhiệt năng và mối quan hệ nhiệt năng với nhiệt độ của vật; phát biểu được định nghĩa và đơn vị nhiệt lượng; tìm được ví dụ về thực hiện công và truyền nhiệt; rèn kĩ năng: sử dụng thuật ngữ nhiệt năng, nhiệt lượng, truyền nhiệt.

Đề thi học sinh giỏi môn Vật lý lớp 8 huyện Việt Yên, Bắc Giang năm 2014 – 2015 Giải bài tập SGK Vật lý lớp 8 Bài 23: Đối lưu – Bức xạ nhiệt Giải bài tập SGK Vật lý lớp 8 Bài 24: Công thức tính nhiệt lượng Giải bài tập SGK Vật lý lớp 8 Bài 22: Dẫn nhiệt

Bài C1 (trang 74 SGK Vật Lý 8): Các em hãy nghĩ ra một thí nghiệm đơn giản để chứng tỏ khi thực hiện công lên miếng đồng, miếng đồng sẽ nóng lên.

Lời giải:

– Cọ xát miếng đồng nhiều lần lên nền khi đó miếng đồng sẽ nóng dần lên.

– Dùng búa đập lên miếng đồng nhiều lần, miếng đồng sẽ nóng lên.

Bài C2 (trang 75 SGK Vật Lý 8): Các em hãy nghĩ ra một thí nghiệm đơn giản để minh họa việc làm tăng nhiệt năng của một vật bằng cách truyền nhiệt.

Lời giải:

Đặt miếng đồng lên nắp một nồi nước đang sôi, sau một thời gian, miếng đồng sẽ nóng lên.

Bài C3 (trang 75 SGK Vật Lý 8): Nung nóng một miếng đồng rồi thả vào một cốc nước lạnh. Hỏi nhiệt năng của miếng đồng và của nước thay đổi như thế nào? Đây là sự thực hiện công hay truyền nhiệt?

Lời giải:

Nhiệt năng của miếng đồng sẽ giảm và nhiệt năng của nước tăng. Đây là sự thực hiện công.

Bài C4 (trang 75 SGK Vật Lý 8): Xoa hai bàn tay vào nhau ta thấy nóng lên. Trong hiện tượng này đã có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng nào sang dạng nào? Đây là sự thực hiện công hay truyền nhiệt?

Lời giải:

Hiện tượng này đã có sự chuyển hóa năng lượng từ cơ năng sang nhiệt năng. Đây là sự thực hiện công.

Bài C5 (trang 75 SGK Vật Lý 8): Hãy dùng những kiến thức đã học trong bài để giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài.

Lời giải:

Do va chạm với mặt đất (thực hiện công) mà cơ năng đã chuyển hóa thành nhiệt năng làm nóng quả bóng và mặt đất (ở chỗ và va chạm) chứ không mất đi.

Giải Vật Lí 8 Bài 22: Dẫn Nhiệt

Nhiệt năng có thể truyền từ phần này sang phần khác của một vật, từ vật này sang vật khác bằnh hình thức dẫn nhiệt.

Chất rắn dẫn nhiệt tốt. Trong chất rắn, kim loại dẫn nhiệt tốt nhất .

Chất lỏng và chất khí dẫn nhiệt kém

Dùng đèn cồn đun nóng đầu A của thanh đồng. Quan sát và mô tả hiện tượng xảy ra

C1. Các đinh rơi xuống chứng tỏ điều gì ?

C2. Các đinh rơi xuống trước, sau theo thứ tự như thế nào ?

C3. Hãy dựa vào thứ tự rơi xuống của các đinh để môn tả sự truyền nhiệt năng trong thanh đồng AB.

Bài giải:

C1. Các đinh rơi xuống chứng tỏ nhiệt đã được truyền đến sáp , làm cho sáp nóng lên và chảy ra.

C2. Các đinh rơi xuống trước, sau theo thứ tự đinh a, b, c, d, e

C3. Dựa vào thứ tự rơi xuống của các thanh đinh, ta thấy nhiệt năng đã được truyền từ đầu A sang đầu B của thanh đồng

Dùng đèn cồn đun nóng đồng thời các thanh đồng, nhôm, thủy tinh có đinh gắn bằng sáp ở đầu (H.22.2)

C4. Các đinh gắn ở đầu các thanh có rơi xuống đồng thời không ? Hiện tượng này chứng tỏ điều gì ?

C5. Hãy dựa vào kết quả thí nghiệm trên để so sánh tính dẫn nhiệt của đồng, nhôm, thủy tinh. Chất nào dẫn nhiệt tốt nhất, chất nào dẫn nhiệt kém nhất ? Từ đó có thể rút ra kết luận gì ?

Bài giải:

C4. Các đinh gắn ở đầu các thanh không rơi xuống đồng thời, đinh gắn ở đầu thanh thủy tinh lâu rơi xuống nhất . Hiện tượng này chứng tỏ mỗi chất có khả năng dẫn nhiệt khác nhau.

C5. Trong ba chất này thì đồng dẫn nhiệt tốt nhất , thủy tinh dẫn nhiệt kém nhất. Từ đó ta có kết luận :” Trong chất rắn, kim loại dẫn nhiệt tốt nhất “

Dùng đèn cồn đun nóng miệng một ống nghiệm trong đó có đựng nước, dưới đáy có một cục sáp. (H.22.3)

C6. Khi nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì cục sáp ở đáy ống nghiệm có bị nóng chảy không ? Từ thí nghiệm này có nhận xét gì về tính dẫn nhiệt của chất lỏng ?

Bài giải:

C6. Khi nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì cục sáp ở dưới đáy ống nghiệm không bị nóng chảy. Từ thí nghiệm này có thể thấy chất lỏng dẫn nhiệt kém

Dùng đèn cồn đun nóng đáy một ống nghiệm trong có không khí, ở nút có gắn một cục sáp (H.22.4)

C7. Khi đáy ống nghiệm đã nóng thì miếng sáp gắn ở nút ống nghiệm có bị nóng chảy không ? Từ thí nghiệm này có rút ra nhận xét gì về tính dẫn nhiệt của chất khí ?

Bài giải:

C7. Khi đáy ống nghiệm đã nóng thì miếng sáp gắn ở nút ống nghiệm không bị nóng chảy. Từ thí nghiệm có thể rút ra nhận xét :” Chất khí có tính dẫn nhiệt kém “

Tìm ba ví dụ về hiện tượng dẫn nhiệt

Bài giải:

Ba ví dụ về hiện tượng dẫn nhiệt :

Đun nấu thức ăn bằng xoong nồi

Rót nước sôi vào cốc, một lát sau cốc nóng lên

Hơ nóng một đầu thanh kim loại, lát sau đầu kia cũng nóng lên

Bài giải:

Nồi, xoong thường làm bằng kim loại để có thể nấu chín thức ăn nhanh, do kim loại dẫn nhiệt tốt

Bát, đĩa thường làm bằng sứ để có thể dễ dàng bưng bê, do sứ dẫn nhiệt kém

Bài giải:

Mùa đông mặc nhiều áo mỏng ấm hơn mặc một áo dày vì mặc nhiều áo mỏng sẽ tạo nhiều lớp không khí khác nhau giữa các lớp áo, không khí giữa các lớp áo mỏng sẽ dẫn nhiệt kém , do đó giữ ấm cho cơ thể tốt hơn mặc một áo dày

Bài giải:

Về mùa đông chim thường hay đứng xù lông , để tạo các lớp không khí dẫn nhiệt kém giữa các sợi lông chim , điều này giúp chim giữ ấm tốt hơn

Bài giải:

Cần lưu ý: Kim loại là chất dẫn nhiệt tốt,

Trong những ngày rét , nhiệt độ bên ngoài thấp hơn nhiệt độ cơ thể, nên khi ta sờ vào kim loại, nhiệt từ tay ta sẽ truyền sang kim loại nhưng bị phân tán nhanh chóng, do đó sờ vào kim loại ta thấy lạnh

Trong những ngày nắng nóng, nhiệt độ bên ngoài cao hơn nhiệt độ cơ thể, khi ta sờ vào kim loại, nhiệt độ từ kim loại truyền sang tay ta, do đó ta thấy nóng

Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Giải Sbt Vật Lí 8 Bài 21: Nhiệt Năng trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!