Xem Nhiều 5/2023 #️ Giải Bài Tập Sbt Địa Lí 8 Bài 5: Đặc Điểm Dân Cư, Xã Hội Châu Á # Top 10 Trend | Caffebenevietnam.com

Xem Nhiều 5/2023 # Giải Bài Tập Sbt Địa Lí 8 Bài 5: Đặc Điểm Dân Cư, Xã Hội Châu Á # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Sbt Địa Lí 8 Bài 5: Đặc Điểm Dân Cư, Xã Hội Châu Á mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Dựa vào bảng sau:

Dân số các châu lục qua một số năm (triệu người)

a) Vẽ biểu đồ hình tròn biểu diễn tỉ lệ dân số các châu lục, năm 2008

b) Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, nhận xét về sự gia tăng dân số của châu Á ; nhận xét về số lượng, tỉ lệ dân số châu Á so với các châu lục khác trên toàn thế giới năm 2008.

Phương pháp giải

a) Dựa vào số liệu đã cho, tính được tỉ lệ dân số của các châu lục, từ đó vẽ biểu đồ theo yêu cầu đề bài.

b) Dựa vào kĩ năng phân tích số liệu và biểu đồ để nhận xét về sự thay đổi dân số châu Á (số lượng, tỉ lệ dân số) qua các năm:

– Dân số châu Á không ngừng tăng lên

– Tỉ lệ số dân Châu Á chiếm tới 60.4% dân số thế giới

– Dân số chiếm tỷ lệ rất lớn so với toàn thế giới

a) Vẽ biểu đồ

b) Nhận xét:

– Qua các năm từ 1950 đến 2008 dân số châu Á không ngừng tăng lên từ 1402 triệu người/1950 tăng lên 4052 triệu người/2008 và tăng 2650 triệu người/58 năm.

→ Đây là mức gia tăng dân số đạt ngưỡng báo động về sự bùng nổ dân số tại các quốc gia Châu Á nói riêng và trên thế giới nói chung.

– Tỉ lệ số dân Châu Á chiếm tới 60.4% dân số thế giới, cao gấp 4,2 lần dân số Châu Phi, 4,3 lần dân số Châu Mĩ, 5,5 lần dân số Châu Âu và 142 lần dân số Châu Đại Dương.

– Dân số Châu Á chiếm tỷ lệ rất lớn so với toàn thế giới và vẫn không ngừng tăng lên qua các năm.

Phương pháp giải

Dựa vào kĩ năng phân tích lược đồ để xác định nơi phân bố chủ yếu của các chủng tộc ở Châu Á:

– Ơ- rô-pê-ô-it

– Môn-gô-lo-it

– Ô-xtra-lô-it

Hoàn thành sơ đồ:

Phương pháp giải

Để hoàn thành sơ đồ trên cần nắm được:

– Nơi ra đời

– Thần linh được tôn thờ

– Nơi phân bố chủ yếu của các tôn giáo lớn

Giải Địa Lí 8 Bài 5: Đặc Điểm Dân Cư, Xã Hội Châu Á

Dân số Châu Á đông, chiếm gần 61% dân số cả thế giới.

Ngày nay, nhờ thực hiện tốt chính sách dân số cùng với quá trình đô thị hóa nên tỉ lệ gia tăng dân số đã giảm.

2. Dân cư thuộc nhiều chủng tộc.

Dân cư Châu Á chủ yếu thuộc chủng tộc Môn – gô – lô – it, Ơ – rô – pê – ô – it và số ít Ô – xtra- lô – it.

Có sự hoà huyết giữa các chủng tộc và các dân tộc trong mỗi quốc gia.

3. Nơi ra đời của các tôn giáo lớn

Châu Á là nơi ra đời của nhiều tôn giáo lớn: Phật giáo, Hồi giáo, Ki tô giáo và Hồi giáo.

Các tôn giáo khuyên răn tín đồ sống lương thiện, không làm điều ác.

Dựa vào bảng 5.1 em hãy nhận xét số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của Châu Á so với các châu lục khác và so với thế giới?

Trả lời:

Dựa vào bảng 5.1 ta thấy:

Châu Á có số dân cao nhất so với các châu lục khác trên thế giới

Châu Á chiếm gần 61% dân số của cả thế giới.

Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của Châu Á bằng với tỉ lệ gia tăng tự nhiên của thế giới và chỉ thấp hơn tỉ lệ gia tăng tự nhiên của ChâuPhi (năm 2002).

Quan sát hình 5.1, em hãy cho biết dân cư châu Á thuộc những chủng tộc nào? Mỗi chủng tộc sống chủ yếu ở những khu vực nào?

Trả lời:

Dân cư Châu Á chủ yếu thuộc chủng tộc:

Sự phân bố của các chủng tộc:

Chủng tộc Môn – gô – lô – it sống chủ yếu ở: Bắc á, Đông Á và Đông Nam Á.

Chủng tộc Ơ – rô – pê – ô – it sống chủ yếu ở: Nam Á, Trung Á, Tây Nam Á.

Chủng tộc Ô – xtra- lô – it sống chủ yếu ở: Nam Á.

Dựa vào kiến thức đã học, em hãy so sánh thành phần chủng tộc của Châu Á và Châu Âu?

Trả lời:

Thành phần chủng tộc của Châu Á bao gồm: Môn – gô – lô – it, Ơ – rô – pê – ô – it và số ít Ô – xtra- lô – it.

Thành phần chủng tộc của Châu Âu chủ yếu là: Ơ – rô – pê – ô – it.

Dựa vào hình 5.2 và hiểu biết của bản thân, em hãy giới thiệu về một số nơi hành lễ của một số tôn giáo?

Trả lời:

Mỗi một tôn giáo có phong tục khác nhau và cũng có những nơi hành lễ khác nhau.

Những người theo Hồi giáo thường hành lễ ở nhà thờ

Những người theo Phật giáo thường hành lễ ở chùa

Những người theo Ki – tô – giáo thường hành lễ ở nhà thờ.

Dựa vào bảng 5.1, em hãy so sánh số dân, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trong 50 năm qua của châu Á với châu Âu, châu Phi và thế giới.

Trả lời:

Châu Á có số dân đứng đầu thế giới.

Mức gia tăng dân số châu Á khá cao, chỉ đứng sau châu Phi và cao hơn so với thế giới.

Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á ngang với mức trung bình của thế giới, cao hơn châu Âu và thấp hơn nhiều so với châu Ph

Trả lời:

* Nhận xét:

Từ năm 1800 đến năm 2002, số dân châu Á liên tục tăng và tăng không đều qua các giai đoạn.

Giai đoạn từ năm 1800-1950 (150 năm): Tăng chậm (802 triệu người)

Giai đoạn từ năm 1950-2002 (52 năm): Tăng nhanh (2364 triệu người).

Trả lời:

Phật giáo:

Địa điểm: Ấn Độ

Thời điểm ra đời: Thế kỉ VI trước Công nguyên

Ấn Độ giáo:

Địa điểm: Ấn Độ

Thời điểm ra đời: Thế kỉ đầu của thiên niên kỉ thứ nhất trước Công nguyên.

Ki-tô giáo:

Địa điểm: Pa-le-xtin

Thời điểm ra đời: Từ đầu Công nguyên

Hồi giáo:

Địa điểm: A-rập-Xê-út

Thời điểm ra đời: Thế kỉ VII sau công nguyên.

Giải Bài Tập Sgk Địa Lý Lớp 8 Bài 5: Đặc Điểm Dân Cư, Xã Hội Châu Á

Giải bài tập Địa lý lớp 8 bài 5

Địa lý lớp 8 bài 5: Đặc điểm dân cư, xã hội Châu Á

Giải bài tập SGK Địa lý lớp 8 bài 5: Đặc điểm dân cư, xã hội Châu Á. Đây là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Địa lý của các bạn học sinh lớp 8 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo. ĐỊA LÍ 8 BÀI 5: GIẢI BÀI TẬP ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ, XÃ HỘI CHÂU Á I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

– Châu Á là châu lục đông dân nhất thế giới. Năm 2002, dân số châu Á là 3766 triệu người (chưa tính số dân của Liên bang Nga).

– Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á vẫn còn cao (1,3% năm 2002).

– Dân cư châu Á thuộc nhiều chủng tộc, nhưng chủ yếu là chủng tộc Môngôlôit và Ơrôpêôít. Có sự hoà huyết giữa các chủng tộc và các dân tộc trong mỗi quốc gia.

– Châu Á là nơi ra đời của nhiều tôn giáo có số tín đồ lớn: Phật giáo, Hồi giáo, Ki Tô giáo, An Độ giáo.

II. TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI Giải bài tập 1 trang 16 SGK địa lí 8: Cho bảng số liệu sau:

(1) Chưa tính dân số của LB Nga.

(2) Kể cả số dân của LB Nga thuộc châu Á.

(3) Bắc Mĩ có tỉ lệ tăng tự nhiên là 0,6%.

– Nhận xét số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á so với các châu khác và so với thế giới.

– Giải thích tại sao châu Á đông dân.

Trả lời:

– Châu Á là châu lục đông dân nhất thế giới: Năm 2002, dân số châu Á gấp 5,2 châu Âu, gấp 117,7 châu Đại Dương, gấp 4,4 châu Mĩ và gấp 4,5 châu Phi. Dân số châu Á chiếm 60,6% dân số thế giới.

– Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á vào loại cao, 1,3%, bằng mức trung bình của thế giới, sau châu Phi và châu Mĩ.

– Châu Á đông dân vì phần lớn diện tích đất đai thuộc vùng ôn đới, nhiệt đới. Châu Á có các đồng bằng châu thổ rộng lớn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa. Đại bộ phận các nước kinh tế còn đang phát triển, hoạt động nông nghiệp là chính nên vẫn cần nhiều lao động. Nhiều nước vẫn còn chịu ảnh hưởng của các quan điểm lạc hậu, tư tưởng đông con vẫn còn phổ biến.

Giải bài tập 2 trang 16 SGK địa lí 8: Dân cư châu Á thuộc những chủng tộc nào? Mỗi chủng tộc sống chủ yếu ở khu vực nào? So sánh thành phần chủng tộc của châu Á và châu Âu. Trả lời:

– Dân cư châu Á gồm chủng tộc Môngôlôít và Ơrôpêôít.

– Sự phân bố:

+ Chủng tộc Môngôlôít sống chủ yếu ở Bắc Á và Đông Á

+ Chủng tộc Ơrôpêôít sống chủ yếu ở Tây Nam Á và Nam Á.

+ Ở Đông Nam Á có chủng tộc Môngôlôít sống đan xen với chủng tộc Ôxtralôít.

– So với châu Âu, ở châu Á các chủng tộc đa dạng hơn, ở châu Âu chủ yếu là chủng tộc Ơrôpêôít. Tuy nhiên ở châu Á hay châu Âu, các chủng tộc đều sống bình đẳng giữa các quốc gia và các dân tộc.

Giải bài tập 3 trang 16 SGK địa lí 8: Cho bảng số liệu sau: SỐ DÂN CHÂU Á QUA CÁC NĂM

Chưa tính số dân LB Nga.

Vẽ biểu đồ và nhận xét sự gia tăng dân số của châu Á. Trả lời:

– Vẽ biểu đồ:

Biểu đồ dân số châu Á từ năm 1800 đến năm 2002

– Nhận xét: Dân số châu Á tăng rất nhanh, càng về sau càng tăng nhanh.

III. THÔNG TIN BỔ SUNG DÂN CƯ

Theo niên giám thống kê năm 2005 thì tổng số dân của châu Á là 3,92 tỉ người, mật độ trung bình (không tính phần dân cư thuộc liên bang Nga) là 124 người/km2 hoặc 86,1 người/km2 (nếu tính cả LB Nga). Tuy nhiên sự phân bố dân cư trên châu lục không đồng đều. Có một số nước mật độ dân cư rất cao như Nhật Bản: 336,1; Ấn Độ: 341,2; Bangladesh: 926,2; Singapore: 6425,3. Trong khi đó, nhiều khu vực dân cư vô cùng thưa thớt như Mông cổ: 1,7, Kazakhstan: 5,7, Ả Rập Saudi: 12. Đặc biệt, ở nhiều vùng rộng lớn như Bắc Siberi, sơn nguyên Tây Tạng, bồn địa Tarim… hầu như không có người ở. Sự phân bố dân cư nói trên cho ta hiểu được điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn đối với các vùng đó.

Về sự gia tăng dân số, đại bộ phận các nước châu Á có tỉ lệ gia tăng tự nhiên khá cao. Theo số liệu thống kê năm 2005, tỉ lệ gia tăng dân số của châu Á là 1,3%, trong khi đó ở một số nước thì tỉ lệ đó rất cao như Pakistan: 2,4%; Yemen: 3,3%; Palestin: 3,5%…

Về trình độ đô thị hóa, nhìn chung không đều giữa các nước. Nếu tính về số lượng các đô thị lớn thì châu Á đứng đầu thế giới. Có 15 thành phố trên 15 triệu dân và hơn 100 thành phố có số dân trên 1 triệu người, song tỉ lệ dân sống ở đô thị ở châu Á chỉ mới đạt 50%.

THÀNH PHẦN CHỦNG TỘC Cư dân châu Á thuộc ba chủng tộc lớn trên thế giới. Đó là:

* Môngôlôít: Bao gồm cư dân sống ở Đông Á, Đông Nam Á, một phần ở Bắc Á và Nội Á. Người Môngôlôít, hay còn gọi là người da vàng, có đặc điếm chung là lớp lông phủ trên mặt và người ít, tóc đen, thẳng và hơi cứng, da màu vàng hung, mũi hơi thấp, mặt rộng, lưỡng quyền cao và xếp nếp mi mắt rõ. Tổ tiên của họ có lẽ là những cư dân cổ sống ở vùng Nam Siberi và Mông cổ. Người Môngôlôít chiếm một tỉ lệ rất lớn trong tổng số dân cư châu Á, và được chia thành hai hay nhiều tiểu chủng tộc khác nhau.

– Tiểu chủng tộc Môngôlôít phương Bắc gồm cư dân vùng Siberi và phần Bắc vùng Nội Á, bao gồm người Siberi (người Eskimo, người Evanks), người Mông Cổ, Mãn Châu, Nhật Bản, Triều Tiên và Bắc Trung Quốc. Ngoài những đặc điểm của người Môngôlôít nói chung, người Môngôlôít phương Bắc còn có tầm vóc cao hơn và nước da sáng hơn.

– Tiểu chủng tộc Môngôlôít phương Nam gồm người Nam Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Tiểu chủng tộc được hình thành do sự hòa huyết giữa người Môngôlôít với người Nêgrôít. Vì thế họ có da màu vàng sậm, cánh mũi rộng, môi hơi dày, tóc làn sóng và hàm hơi vẩu.

* Ơrôpêôít: Bao gồm toàn bộ cư dân sống ở vùng Tây Nam Á và một số ở Bắc Ấn Độ, Trung Á và Nội Á. Để phân biệt với người châu Âu, nhóm người này được gọi chung là tiểu chủng tộc Ơrôpêôít phương Nam. Họ có đặc điểm da ngăm, tóc và mắt đen hơn người phương Bắc, đầu dài, tầm vóc trung bình.

* Nêgrôít: Bao gồm cư dân sống ở vùng Nam Ấn Độ, Sri Lanka và một sô rải rác ở Indonesia và Malaysia. Nhóm người này chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong tổng số dân toàn châu lục.

TÔN GIÁO

Phần lớn dân số thế giới theo các niềm tin tôn giáo khởi nguồn từ châu Á. Các tôn giáo khởi nguồn từ châu Á và với phần lớn những người theo ngày nay đang sống ở châu Á bao gồm:

– Bàna giáo: Hơn một nửa số người theo sống ở châu Á.

– Phật giáo: Nhật Bản, Triều Tiên, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanma, Malaysia, Ấn Độ.

– Ấn giáo (đạo Hindu): Ấn Độ, Singapore, Malaysia, Nepal.

– Hồi giáo: Trung Á, Nam Á và Tây Nam Á, Malaysia và Indonesia.

– Giai Na giáo: Ấn Độ.

– Shinto (Thần giáo Nhật Bản): Nhật Bản.

– Sik giáo: Ấn Độ, Malaysia, Pakistan.

– Lão giáo: Trung Quốc, Việt Nam, Singapore và Malaysia.

– Bái hỏa giáo: Iran và Ấn Độ.

Các tôn giáo có nguồn gốc ở châu Á nhưng có phần lớn số người theo ngày nay ở các khu vực khác bao gồm:

– Tin Lành: Hàn Quốc, Singapore, Việt Nam, Philipine, Malaysia,…

– Thiên chúa giáo: Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, Indonesia, Đông Timor, Philippines và Việt Nam.

– Do Thái giáo: Có ít hơn một nửa số người theo ngày nay sống ở châu Á.

Giải Bài Tập Địa Lí Lớp 7 Bài 54: Dân Cư Xã Hội Châu Âu

Giải bài tập Địa lí lớp 7 Bài 54: Dân cư xã hội châu Âu

(trang 161 sgk Địa Lí 7): – Quan sát hình 54.1, cho biết châu Âu có các nhóm ngôn ngữ nào? Nêu tên các nước thuộc từng nhóm.

– Châu Âu có các nhóm ngôn ngữ: Giéc-man, La-tinh, Xla-vơ, Hi Lạp,…

– Tên các nước thuộc từng nhóm:

+ Ngôn ngữ La-tinh: Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, I-ta-li-a, Ru-ma-ni, Hung – ga – ri, E – xto – ni – a.

+ Ngôn ngữ Giéc-man: Thụy Sĩ, Hà Lan, Ai – xơ – len, Anh, Bỉ, Đức, Áo, Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển.

+ Ngôn ngữ Xla-vơ: Nga, Xlô-va-ki-a, Xec-bi, Môn – tê – nê – gro, Crô-a-ti-a, Xlô-vê-ni-a, Bôn – xni – a, Hec – xe – go – vi – a, Bun-ga-ri, Ư-crai-na, Bê-la-rút, Ba Lan, Séc.

(trang 161 sgk Địa Lí 7): – Quan sát hình 54.2, nhận xét sự thay đối kết cấu dân số theo độ tuổi của châu Âu và của thế giới trong giai đoạn 1960 – 2000.

– Dân số dưới độ tuổi lao động của châu Âu giảm dần từ năm 1960 đến năm 2000. Trong khi dân số dưới độ tuổi lao động của thế giới tăng liên tục từ năm 1960 đến năm 2000.

– Dân số trong độ tuổi của châu Âu tăng chậm từ năm 1960 đến năm 1980 và giảm dần từ năm 1980 đến năm 2000. Trong khi đó, dân số trong độ tuổi của thế giới tăng liên tục từ năm 1960 đến năm 2000.

– Dân số trên độ tuổi lao động của châu Âu tăng liên tục từ năm 1960 đến năm 2000. Trong khi đó, dân số trên độ tuổi lao động của thế giới cũng tăng liên tục từ năm 1960 đến năm 2000, nhưng chỉ chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong tháp tuổi. -Nhận xét tổng quát về sự thay đổi hình dạng tháp tuổi: hình dạng tháp tuổi của châu Âu từ năm 1960 đến năm 2000 chuyển dần từ tháp tuổi trẻ sang tháp tuổi già (từ đáy rộng sang đáy hẹp) – trong khi đó, hình dạng tháp tuổi của thế giới vẫn là tháp tuổi trẻ (đáy rộng, đỉnh hẹp).

(trang 163 sgk Địa Lí 7): – Quan sát hình 54.3, nhận xét sự phân bố dân cư châu Âu:

– Các vùng có mật độ dân số cao (trên 125 người/km 2).

– Các vùng có mật độ dân số thấp (dưới 25 người/km 2).

– Trên phần lớn lãnh thổ châu Âu, mật độ dân số từ 25 đến 125 người/km 2.

– Các vùng có mật độ dân số cao (trên 125 người/km 2): ở ven Địa Trung Hải và Đại Tây Dương.

– Các vùng có mật độ dân số thấp (dưới 25 người/km 2): ở bán đảo Xcăng-đi-na-vi và phía bắc đồng bằng Đông Âu.

Câu 1: Trình bày sự đa dạng về ngôn ngữ, văn hóa và tôn giáo ở châu Âu.

Lời giải:

Châu Âu đa dạng về ngôn ngữ, văn hóa và tôn giáo thể hiện ở các điểm sau:

– Có các tôn giáo chính: Thiên Chúa, Tin Lành và Chính Thống, đạo Hồi (một bộ phận nhỏ).

– Nhiều dân tộc sống đan xen vào nhau, có ngôn ngữ riêng và nền văn hóa riêng. Các dân tộc này tồn tại bên nhau và giữ nét đặc thù văn hóa của mình, đồng thời vẫn tiếp thu văn hóa của dân tộc khác trong cùng quốc gia. 

– Có 3 nhóm ngôn ngữ chính: La-tinh, Giéc-man và Xla-vơ. Các nhóm này chia ra rất nhiều ngôn ngữ nhỏ, chưa kể đến các nhóm ngôn ngữ địa phương.

Câu 2: Phân tích hình 54.2 để thấy:

– So với thế giới, châu Âu là một châu lục có dân số già.

– Dân số châu Âu vẫn đang có xu hướng già đi.

Phân tích hình 54.2:

– So với thế giới, châu Âu là một châu lục có dân số già:

+ Dân số dưới độ tuổi lao động của châu Âu giảm dần từ năm 1960 đến năm 2000. Trong khi dân số dưới độ tuổi lao động của thế giới tăng liên tục từ năm 1960 đến năm 2000.

+ Dân số trong độ tuổi của châu Âu tăng chậm từ năm 1960 đến năm 1980 và giảm dần từ năm 1980 đến năm 2000. Trong khi đó, dân số trong độ tuổi của thế giới tăng liên tục từ năm 1960 đến năm 2000.

+ Dân số trên độ tuổi lao động của châu Âu tăng liên tục từ năm 1960 đến năm 2000. Trong khi đó, dân số trên độ tuổi lao động của thế giới cũng tăng liên tục từ năm 1960 đến năm 2000, nhưng chỉ chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong tháp tuổi. – Dân số châu Âu vẫn đang có xu hướng già đi, vì hình dạng tháp tuổi của châu Âu đã chuyển từ tháp tuổi trẻ (đáy rộng, đỉnh hẹp) năm 1960 sang tháp tuổi giả (đáy không rộng, đỉnh không hẹp).

Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Sbt Địa Lí 8 Bài 5: Đặc Điểm Dân Cư, Xã Hội Châu Á trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!