Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Sbt Lịch Sử 9 Bài 8: Nước Mĩ mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hãy khoanh tròn vào chữ in hoa trước ý trả lời đúng
1. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước Mĩ giàu lên nhanh chóng là do nguyên nhân chủ yếu sau:
A. Tập trung sản xuất và tập trung tư bản cao
B. Mĩ là nước đi đầu về khoa học – kĩ thuật và công nghệ
C. Không bị chiến tranh tàn phá, được yên ổn sản xuất và bán vũ khí, hàng hoá cho các nước tham chiến.
D. Tài nguyên dồi dào, nhân công rẻ mạt.
2. Đặc điểm của nền kinh tế Mĩ sau năm 1945 đến nay là
A. Luôn thua kém các nước Anh, Pháp, Tây Đức về sản lượng công nghiệp
B. Luôn đứng đầu thế giới về kinh tế tài chính
C. Suy thoái và khủng hoảng liên miên
D. Luôn giữ ưu thế tuyệt đối trên thế giới
3. Nền kinh tế Mĩ không ngừng tăng trưởng là nhờ
A. Tìm ra nhiều dầu mỏ
B. Ứng dụng nhiều thành tựu khoa học – kĩ thuật
C. Xâm chiếm các nước đang phát triển để vơ vét tài nguyên
D. Nhân dân Mĩ tích cực lao động sản xuất.
4. Trong công cuộc chinh phục vũ trụ, Mĩ là nước đầu tiên đưa con người lên mặt trăng vào năm
A. 1949
B. 1957
C. 1961
D. 1969
5. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ nhằm phục vụ lợi ích của
A. Toàn thể nhân dân lao động Mĩ
B. Nước Mĩ
C. Các cấp đoàn tư bản kếch sù của Mĩ
D. Những người có thu nhập cao và trung bình ở Mĩ
6. Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Mĩ phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam diễn ra trong những năm
A. 1945-1975
B. 1969-1972
C. 1969-1975
D. 1970-1975
7. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, giới cầm quyền Mĩ đã đề ra “Chiến lược toàn cầu” nhằm
A. Chống phá các nước XHCN, đẩy lùi phong trào đấu tranh dân tộc và thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.
B. Thúc đẩy nền kinh tế của toàn thế giới phát triển
C. Ứng dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật của Mĩ trên toàn thế giới
D. Thiết lập các khối quân sự và xây dựng căn cứ quân sự ở khắp mọi nơi
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung về mục 1. Tình hình nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai và mục 2. Sự phát triển về khoa học – kĩ thuật của Mĩ sau chiến tranh được trình bày ở bài 8 SGK Lịch Sử 9 để phân tích và trả lời.
Gợi ý trả lời
1.C 2.B 3.B
4.D 5.C 6.C 7.A
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô ☐ trước câu trả lời sau
1. ☐ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên chiến vị trí tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản.
2. ☐ Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng.
3. ☐ Sự chệnh lệnh giữa giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội, nhất là ở các nhóm dân cư – tầng lớp lao động bậc thấp, là nguồn gốc gây lên sự không ổn định về kinh tế ở Mĩ.
4. ☐ Sau khi khôi phục kinh tế, các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ, vượt Mĩ về kinh tế.
5. ☐ Dựa vào sự tăng trưởng kinh tế liên tục từ năm 1991 đến năm 2000 và vượt trội về các mặt kinh tế, khoa học – kĩ thuật, quân sự, các giới cầm quyền Mĩ ráo riết chuẩn bị nhiều chính sách, biện phát để xác lập trật tự thế giới “Đơn cực” do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế.
Phương pháp giải
Xem lại mục 1. Tình hình nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai được trình bày ở bài 8 SGK Lịch Sử 9 để phân tích và trả lời.
Gợi ý trả lời
Đúng: 1, 2, 5
Sai: 3, 4
Hãy nối thông tin ở cột A với cột B sao cho phù hợp về cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật của Mĩ
Cột A:
1. Các công cụ sản xuất mới
2. Các nguồn năng lượng mới
3. Những vật liệu mới
4. Chinh phục vũ trụ
5. Sản xuất các loại vũ khí hiện đại
Cột B:
A. Tên lửa, máy bay tàng hình, vũ khí hạt nhân
B. Lần đầu tiên đưa con người lên Mặt Trăng (7-1969)
C. Nguyên tử, năng lượng mặt trời, sức gió
D. Sáng chế máy tính, máy tự động hệ thống máy tự động.
E. Vật liệu tổng hợp, chất dẻo.
Phương pháp giải
Từ các kiến thức đã học và nội dung mục 2. Sự phát triển về khoa học-kĩ thuật của Mĩ sau chiến tranh được trình bày ở bài 8 SGK Lịch Sử 9 để phân tích và trả lời.
Gợi ý trả lời
1.D 2.C 3.E 4.B 5.A
A. Mĩ ban hành hàng loạt đạo luật phản động như cấm Đảng Cộng cản Mĩ hoạt động
B. Thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc
C. Mĩ đề ra “chiến lược toàn cầu” nhằm chống phá các nước XHCN
D. Chống phong trào đình công và loại bỏ những người có tư tưởng tiến bộ ra khỏi bộ máy Nhà nước.
E. Mĩ tiến hành “viện trợ” để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ.
G. Lập các khối quân sự, gây ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược.
Phương pháp giải
Xem lại mục 3. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh được trình bày ở bài 8 SGK Lịch Sử 9 để phân tích và trả lời.
Gợi ý trả lời
– Chính sách đối nội: A, B, D;
– Chính sách đối ngoại: C, E, G.
Hãy nêu tình hình kinh tế nước Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Phương pháp giải
Từ các kiến thức mục 1. Tình hình nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai được trình bày ở bài 8 SGK Lịch Sử 9 để phân tích và trả lời.
Gợi ý trả lời
Bước ra khỏi Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.
– Trong những năm 1945 – 1950:
+ Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,47 % – 1948);
+ Sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, l-ta-li-a và Nhật…
– Trong những thâp niên tiếp sau: tuy vẫn còn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa.
+ Sản lượng công nghiệp chỉ còn chiếm 39,8% của thế giới (1973), dự trữ vàng cạn dần chỉ còn 11,9 tỉ USD (1974).
+ Lần đầu tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chỉ trong vòng 14 tháng, đồng đôla Mĩ đã bị phá giá hai lần vào tháng 12 – 1973 và tháng 2 – 1974.
Vì sao nền kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng suy thoái tương đối?
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung kiến thức về tình hình nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai được trình bày ở bài 8 SGK Lịch Sử 9 để phân tích và trả lời.
Gợi ý trả lời
Nền kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng suy thoái do:
– Sự vươn lên mạnh mẽ của các nước Tây Âu và Nhật Bản, cạnh tranh với Mĩ.
– Mĩ phải chạy đua vũ trang và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược và tốn kém nhiều tiền của.
– Kinh tế không ổn định do vấp phải nhiều đợt suy thoái, khủng hoảng.
– Xã hội không ổn định do sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn.
Nước Mĩ đã đạt được những thành tựu nổi bật như thế nào trong lĩnh vực khoa học – kĩ thuật từ năm 1945 đến nay?
Phương pháp giải
Xem lại mục 2. Sự phát triển về khoa học-kĩ thuật của Mĩ sau chiến tranh được trình bày ở bài 8 SGK Lịch Sử 9 để phân tích và trả lời.
Gợi ý trả lời
Trải qua nửa thế kỉ, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đã đạt được những tiến bộ phi thường tạo nên một bước “Đại nhảy vọt”.
Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản đã đạt được những phát minh to lớn trong Toán học, Vật lý, Hóa học và Sinh học… Ứng dụng thành công các thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất để phục vụ cuộc sống.
Hai là, những phát minh to lớn về những công cụ sản xuất mới, trong đó có ý nghĩa quan trọng bậc nhất là sự ra đời của máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động.
Ba là, trong tình trạng các nguồn năng lượng thiên nhiên đang ngày càng cạn kiệt, con người đã tìm ra được những nguồn năng lượng mới như năng lượng nguyên tử, năng lượng gió, năng lượng mặt trời,… trong đó năng lượng nguyên tử ngày càng được phổ biến và được sử dụng rộng rãi.
Bốn là, sáng chế ra những vật liệu mới trong tình hình các vật liệu tự nhiên đang cạn dần trong thiên nhiên. Chất pô-li-me được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp.
Năm là, cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp đã giải quyết được rất nhiều vấn nạn về lương thực, đói ăn kéo dài từ bao đời nay.
Sáu là, những tiến bộ thần kì trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc với những loại máy bay siêu âm khổng lồ, những tảu hỏa tốc độ cao,…và những phương tiện thông tin liên lạc, phát sóng vô tuyến hết sức hiện đại qua hệ thống vệ tinh nhân tạo (Hệ thống Định vị toàn cầu GPS)
Giải Bài Tập Sbt Lịch Sử Lớp 9 Bài 8: Nước Mĩ
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 8: Nước Mĩ
Giải bài tập môn Lịch sử lớp 9
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 8
tổng hợp lời giải hay, giúp các bạn giải bài tập Lịch sử 9 hiệu quả và chính xác. Đây sẽ là tài liệu hay để học tốt môn Lịch sử lớp 9. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bài tập 1 trang 28 Sách Bài Tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy khoanh tròn vào chữ in hoa trước ý trả lời đúng
Câu 1. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước Mĩ giàu lên nhanh chóng là do nguyên nhân chủ yếu sau :
A. Tập trung sản xuất và tập trung tư bản cao
B. Mĩ là nước đi đầu về khoa học-kĩ thuật và công nghệ
C. Không bị chiến trành tàn phá, được yên ổn bán sản xuất và bán vũ khí, hàng hoá cho các nước tham chiến.
D. Tài nguyên dồi dào, nhân công rẻ mạt.
Câu 2. Đặc điểm của nền kinh tế Mĩ sau năm 1945 đến nay là
A. Luôn thua kém các nước Anh, Pháp, Tây Đức về sản lượng công nghiệp
B. Luôn đứng đầu thế giới về kinh tế tài chính
C. Suy thoái và khủng hoảng liên miên
D. Luôn giữ ưu thế tuyệt đối trên thế giới
Câu 3. Nền kinh tế Mĩ không ngừng tăng trưởng là nhờ
A. Tìm ra nhiều dầu mỏ
B. Ứng dụng nhiều thành tựu khoa học – kĩ thuật
C. Xâm chiếm các nước đang phát triển để vơ vét tài nguyên
D. Nhân dân Mĩ tích cực lao động sản xuất.
Câu 4. Trong công cuộc chinh phục vũ trụ, Mĩ là nước đầu tiên đưa con người lên mặt trăng vào năm
A. 1949
B. 1957
C. 1961
D. 1969
Câu 5. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ nhằm phục vụ lợi ích của
A. toàn thể nhân dân lao động Mĩ
B. nước Mĩ
C. các cấp đoàn tư bản kếch sù của Mĩ
D. những người có thu nhập cao và trung bình ở Mĩ
Câu 6. Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Mĩ phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam diễn ra trong những năm
A. 1945-1975
B. 1969-1972
C. 1969-1975
D. 1970-1975
Câu 7. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, giới cầm quyền Mĩ đã đề ra “Chiến lược toàn cầu” nhằm
A. chống phá các nước XHCN, đẩy lùi phong trào đấu tranh dân tộc và thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.
B. thúc đẩy nền kinh tế của toàn thế giới phát triển
C. ứng dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật của Mĩ trên toàn thế giới
D. thiết lập các khối quân sự và xây dựng căn cứ quân sự ở khắp mọi nơi
Hướng dẫn làm bài:
Bài tập 2 trang 30 Sách Bài Tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô [ ] trước câu trả lời sau
1. [ ] Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên chiến vị trí tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản.
2. [ ] Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng.
3. [ ] Sự chệnh lệnh giữa giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội, nhất là ở các nhóm dân cư- tầng lớp lao động bậc thấp, là nguồn gốc gây lên sự không ổn địnhvề kinh tế ở Mĩ.
4. [ ] Sau khi khôi phục kinh tế, các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ, vượt Mĩ về kinh tế.
5. [ ] Dựa vào sự tăng trưởng kinh tế liên tục từ năm 1991 đến năm 2000 và vượt trội về các mặt kinh tế, khoa học – kĩ thuật, quân sự, các giới cầm quyền Mĩ ráo riết chuẩn bị nhiều chính sách, biện phát để xác laahp trật tự thế giới “Đơn cực” do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế.
Hướng dẫn làm bài:
Đúng 1, 2, 5; Sai 3, 4.
Hướng dẫn làm bài:
Nối 1-d, 2-c, 3-e, 4-b, 5-a
Bài tập 4 trang 31 Sách Bài Tập (SBT) Lịch Sử 9
Mĩ ban hành hàng loạt đạo luật phản động như cấm Đảng Cộng Sản Mĩ hoạt động
Thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc
Mĩ đề ra “chiến lược toàn cầu” nhằm chống phá các nước XHCN
Chống phong trào đình công và loại bỏ những người có tư tưởng tiến bộ ra khỏi bộ máy Nhà nước.
Mĩ tiến hành “viện trợ” để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ.
Lập các khối quân sự, gây ra nhiều cuộc chiên tranh xâm lược.
Hướng dẫn làm bài
Chính sách đối nội: 1, 2, 4; chính sách đối ngoại: 3, 5, 6
Bài tập 5 trang 31 Sách Bài Tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy nêu tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Hướng dẫn làm bài
Bước ra khỏi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã thu được 114 tỉ USD lợi nhuận, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới. Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở, không bị chiến tranh tàn phá. Nước Mĩ giàu lên trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng hoá cho các nước tham chiến. Vì vậy, sau chiến tranh, Mĩ đã vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản.
Trong những năm 1945 – 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,47 % – 1948) ; sàn lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, l-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại nắm trong tay 3/4 trữ lượng vàng của thế giới (24,6 tỉ USD), là chủ nợ duy nhất trên thế giới, về quân sự, Mĩ có lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.
Trong những thâp niên tiếp sau, tuy vẫn còn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa.
Sản lượng công nghiệp chỉ còn chiếm 39,8% của thế giới (1973), dự trữ vàng cạn dần chỉ còn 11,9 tỉ USD (1974). Lần đầu tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chỉ trong vòng 14 tháng, đồng đôla Mĩ đã bị phá giá hai lần vào tháng 12 – 1973 và tháng 2 – 1974.
Có nhiều nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm như:
Sau khi khôi phục kinh tế, các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ và trở thành những trung tâm kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng.
Do theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới, Mĩ đã phải chi những khoản tiền khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, sản xuất các loại vũ khí hiện đại rất tốn kém, thiết lập hàng nghìn căn cứ quân sự và nhất là tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược.
Sự giàu nghèo quá chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội, nhất là ở các nhóm dân cư – tầng lớp lao động bậc thấp, là nguồn gốc gây nên sự không ổn định về kinh tế và xã hội ở Mĩ.
Bài tập 6 trang 31 Sách Bài Tập (SBT) Lịch Sử 9
Vì sao nền kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng suy thoái tương đối?
Hướng dẫn làm bài:
Những nguyên nhân đích thực của suy thoái kinh tế là đối tượng tranh luận sôi nổi giữa các nhà lý thuyết và những người làm chính sách mặc dù đa số thống nhất rằng các kỳ suy thoái kinh tế gây ra bởi sự kết hợp của các yếu tố bên trong (nội sinh) theo chu kỳ và các cú sốc từ bên ngoài (ngoại sinh). Ví dụ, những nhà kinh tế học chủ nghĩa Keynes và những lý thuyết gia theo lý thuyết chu kỳ kinh tế thực sẽ bất đồng về nguyên nhân của chu kỳ kinh tế, nhưng sẽ thống nhất cao rằng các yếu tố ngoại sinh như giá dầu, thời tiết, hay chiến tranh có thể tự chúng gây ra suy thoái kinh tế nhất thời, hoặc ngược lại, tăng trưởng kinh tế ngắn hạn. Trường phái kinh tế học Áo giữ quan điểm rằng lạm phát bởi cung tiền tệ gây ra suy thoái kinh tế ngày nay và các thời kỳ suy thoái đó là động lực tích cực theo nghĩa chúng là cơ chế tự nhiên của thị trường điều chỉnh lại những nguồn lực bị sử dụng không hiệu quả trong giai đoạn “tăng trưởng” hoặc lạm phát. Phần lớn học giả theo thuyết tiền tệ tin rằng những thay đổi triệt để về cơ cấu kinh tế không phải là nguyên nhân chủ yếu; nguyên nhân của các thời kỳ suy thoái ở Mỹ là bởi quản lý tiền tệ yếu kém.
Bài tập 7 trang 31 Sách Bài Tập (SBT) Lịch Sử 9
Nước Mĩ đã đạt được những thành tựu nổi bật như thế nào trong linh vực khoa học- kĩ thuật từ năm 1945 đến nay?
Hướng dẫn làm bài:
Trải qua nửa thế kỉ, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đã đạt được những tiến bộ phi thường tạo nên một bước “Đại nhảy vọt”. Có thể khái quát bằng những lĩnh vực sau đây:
Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản đã đạt được những phát minh to lớn trong Toán học, Vật lý, Hóa học và Sinh học. Dựa vào những phát minh to lớn của các ngành khoa học cơ bản, con người đã ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống của mình.
Hai là, những phát minh to lớn về những công cụ sản xuất mới, trong đó có ý nghĩa quan trọng bậc nhất là sự ra đời của máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động.
Ba là, trong tình trạng các nguồn năng lượng thiên nhiên đang ngày càng cạn kiệt, con người đã tìm ra được những nguồn năng lượng mới như năng lượng nguyên tử, năng lượng gió, năng lượng mặt trời,… trong đó năng lượng nguyên tử ngày càng được phổ biến và được sử dụng rộng rãi.
Bốn là, sáng chế ra những vật liệu mới trong tình hình các vật liệu tự nhiên đang cạn dần trong thiên nhiên. Chất pô-li-me đang giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp.
Năm là, cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp đã giải quyết được rất nhiều vấn nạn về lương thực, đói ăn kéo dài từ bao đời nay.
Sáu là, những tiến bộ thần kì trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc với những loại máy bay siêu âm khổng lồ, những tảu hỏa tốc độ cao,…và những phương tiện thông tin liên lạc, phát sóng vô tuyến hết sức hiện đại qua hệ thống vệ tinh nhân tạo (Hệ thống Định vị toàn cầu GPS)
Bài Tập Trắc Nghiệm Lịch Sử 9: Nước Mĩ
Câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 9 – Bài 8 có đáp án
Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 9: Nước Mĩ
Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 9: Nước Mĩ gồm 21 câu hỏi trắc nghiệm khách quan, giúp các em học sinh và giáo viên giảng dạy có thêm tài liệu tham khảo để học tập và giảng dạy tốt.
Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 9: Các nước châu Phi Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 9: Các nước Mĩ La-tinh Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 9: Nhật Bản
Câu 1. Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính duy nhất trong thời gian nào?
a. Từ 1945 đến 1975
b. Từ 1918 đến 1945
c. Từ 1950 đến 1980
d. Từ 1945 đến 1950
Câu 2. Nguyên nhân nào là cơ bản nhất thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
a. Mĩ giàu lên nhờ buôn bán vũ khí cho các nước tham chiến.
b. Tài nguyên thiên nhiên phong phú.
c. Áp dụng các thành tựu của cách mạng khoa học- kỹ thuật.
d. Tập trung sản xuất và tư bản cao.
Câu 3. Thời điểm nào nền kinh tế Mĩ không còn chiếm ưu thế tuyệt đối trong nền kinh tế thế giới?
a. Những năm 60 (thế kỉ XX).
b. Những năm 70 (thế kì XX).
c. Những năm 80 (thể kỉ XX).
d. Những năm 90 (thế kỉ XX).
Câu 4. Nguyên nhân nào không tạo điều kiện cho nền kinh tế Mĩ phát triển trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
a. Không bị chiến tranh tàn phá.
b. Được yên ổn sản xuất và bán vũ khí cho các nước tham chiến.
c. Tập trung sản xuất và tư bản cao.
d. Tiến hành chiến tranh xâm lược vả nô dịch các nước.
Câu 5. Từ sau Chiến tranh thế giới hai đến nay, Mĩ là trung tâm kinh tế tài chính duy nhất của thế giới đúng hay sai?
a. Đúng
b. Sai
Câu 6. Nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu của nền kinh tế Mĩ?
a. Sự vươn lên cạnh tranh của Tây Âu và Nhật Bản.
b. Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng.
c. Do đeo đuổi tham vọng bá chủ thế giới.
d. Sự giàu nghèo quá chênh lệch trong các tầng lớp xã hội.
e. Cả bốn nguyên nhân trên.
Câu 7. Nước nào khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai?
a. Anh
b. Pháp
c. Mĩ
d. Nhật
Câu 8. Cuộc cách mạng khoa học -kĩ thuật lần thứ hai bắt đầu vào khoảng thời gian nào?
a. Những năm đầu thế kỉ XX.
b. Giữa những năm 40 của thế kỉ XX.
c. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918).
d. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939 – 1945).
Câu 9. Nước nào đưa con người lên Mặt Trăng đầu tiên (7/1969)?
a. Mĩ
b. Nhật
c. Liên Xô
d. Trung Quốc
Câu 10. Những thành tựu chủ yếu về khoa học – kĩ thuật của Mĩ là gì?
a. Chế ra công cụ sản xuất mới, các nguồn năng lượng mới, tìm ra những vật liệu mới.
b. Thực hiện “Cuộc cách mạng Xanh” trong nông nghiệp, trong giao thông, thông tin liên lạc, chinh phục vũ trụ,…
c. Sản xuất được những vũ khí hiện đại.
d. a, b, c đúng
Câu 11. Mĩ đã ban hành hàng loạt đạo luật phản động trong đó có đạo luật Táp-Hác-Lây nhằm mục đích gì?
a. Thực hiện chế độ phân biệt chủng tộc.
b. Chống phong trào công nhân và Đảng Cộng sản Mỹ hoạt động.
c. Chống sự nối loạn của thế hệ trẻ.
d. Đối phó với phong trào đấu tranh của người da đen.
Câu 12. Điểm giống nhau trong chính đối ngoại của các đời tổng thống Mĩ là gì?
a. Chuẩn bị tiến hành “Chiến tranh tổng lực”.
b. “Chiến lược toàn cầu hóa”.
c. Xác lập một trật tự thế giới có lợi cho Mĩ.
d. “Chủ nghĩa lấp chỗ trống”.
Câu 13. Nội dung “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ nhằm mục tiêu cơ bản nào?
a. Ngăn chặn, đẩy lùi rồi tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa.
b. Đàn áp phong tráo giải phóng dân tộc, khống chế các nước đồng minh của Mĩ.
c. Thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.
d. a, b, c đúng
Câu 14. “Chính sách thực lực” của Mĩ là gì?
a. Chính sách xâm lược thuộc địa.
b. Chạy đua vũ trang với Liên Xô.
c. Chính sách dựa vào sức mạnh của Mĩ.
d. Thành lập các khối quân sự.
Câu 15. “Chiến lược toàn cầu” do Tổng thống nào của Mĩ đưa ra?
a. Tơ-ru-man
b. Ken-nơ-đi
c. Ai-xen-hao
d. Giôn-xơn
Câu 16. Liên minh quân sự nào không phải do Mĩ lập nên?
a. Khối NATO
b. Khối VACSAVA
c. Khối SEATO
d. a, b, c đúng
Câu 17. Khối NATO còn gọi là khối gì?
a. Khối Nam Đại Tây Dương.
b. Khối Bắc Đại Tây Dương,
c. Khối Đông Đại Tây Dương.
d. Khối Tây Nam Đại Tây Dương.
Câu 18. “Chính sách thực lực” và “Chiến lược toàn cầu” của đế quốc Mĩ bị thất bại nặng nề nhất ở đâu?
a. Triều Tiên
b. Việt Nam
c. Cu Ba
d. Lào
Câu 19. Hãy sắp xếp các đời Tổng thống Mĩ theo đúng trình tự thời gian:
a. Tơ-ru-man
b. Ri-gân
c. Nich-son
d. Ai-xen-hao
e. Ken-nơ-di
g. Giôn-sơn
f. Bu-se
h. B.Clin-tơn
Câu 20. Thành công của Mĩ trong chính sách đối ngoại là gì?
a. Thực hiện nhiều chiến lược qua các đời Tổng thống.
b. Lập được nhiều khối quân sự (NATO, SEATO, CENTO,…).
c. Thực hiện được một số mưu đồ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô.
d. a, b, c đúng
Câu 21. Tổng thống Mĩ sang thăm Việt Nam đầu tiên vào năm nào?
a. 1990
b. 1991
c. 1992
d. 1993
ĐÁP ÁN
1.d 2.c 3.a 4.d 5.b 6.e 7.c 8.b 9.a 10.d 11.b 12.b 13.d
14.c 15.a 16.b 17.b 18.b 19.1-a, 2-d, 3-e, 4-g, 5-c, 6-b, 7-f, 8-h 20.d 21.d
Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 9: Nước Mĩ làm trực truyến
Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 9 Bài 7: Các Nước Mĩ
Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 9 Bài 7: Các nước Mĩ-Latinh giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:
Bài 1 trang 24 VBT Lịch Sử 9: Hãy trình bày những nét lớn về tình hình các nước Mĩ La-ting qua các giai đoạn sau:
– Vào những thập niên đầu của thế kỉ XX
– Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai
– Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX.
Lời giải:
– Vào những thập niên đầu của thế kỉ XX: Nhiều nước Mĩ La-ting đã thoát khỏi ách thống trị của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, giành đucọc độc lập. Tuy nhiên, sau đó, các nước Mĩ La-ting lại rơi vào vòng lệ thuộc nặng nề và trở thành “sâu sau” của Mĩ.
– Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai: một cao trào cách mạng chống chế độ độc tài “thân Mĩ” bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu-ba, Bô-lô-vi-a, Vê-nê-xu-ê-la…. → chính quyền độc tài phản động ở nhiều nước đã bị lật đổ, các chính phủ dân tộc – dân chủ được thiết lập.
– Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX: Tình hình kinh tế, chính trị ở nhiều nước Mĩ La-ting gặp nhiều khó khăn: đói nghèo, nợ nước ngoài chồng chất, tệ nạn tham nhũng…
Bài 2 trang 24-25 VBT Lịch Sử 9: Đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng chỉ thành tựu của các nước Mĩ La-ting trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Lời giải:
x
Củng cố độc lập, chủ quyền, dân chủ hóa sinh hoạt chính trị, tiến hành các cải cách kinh tế và cùng nhau thành lập các tổ chức liên minh khu vực về hợp tác và phát triển kinh tế.
Bài tập 3 trang 25 VBT Lịch Sử 9: Trong cuộc đấu tranh chống sự can thiệp của các thế lực đế quốc, nước nào ở Mĩ La-ting đã thể hiện rõ vai trò tiên phong đi hàng đầu?
A. Ác-hen-ti-na
B. Bra-xin
C. Bô-li-vi-a
D. Cu-ba
E. Vê-nê-xu-ê-la
Lời giải:
D. Cu-ba
Bài tập 4 trang 25-26 VBT Lịch Sử 9: Hãy điền các sự kiện tương ứng với các mốc thời gian trong bảng sau nhằm phản ánh đúng tiến trình cách mạng Cu-ba:
Lời giải:
Tháng 3/1952
Tướng Ba-ti-xta tiến hành đảo chính, thiết lập chế độ độc tài “thân Mĩ” ở Cu-ba.
26/7/1953
Cuộc tấn công pháo đài Mô-ca-đa của 135 thanh niên yêu nước dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Cát-xtơ-rô.
Tháng 11/1956
Phi-đen Cat-xtơ-rô cùng đồng đội trở về nước trên con tàu “Gran-ma” và đổ bộ lên tỉnh Ô-ri-en-tê, song cuộc bổ bộ bị quân đội chính phủ chặn đánh dữ dội.
1/1/1959
Chính phủ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ.
Tháng 4/1961
Quân dân Cu-ba đánh tan đội quân 1300 tên lính đánh thuê của Mĩ ở bãi biển Hi-rôn.
Từ đầu thập niên 90 của thế kỉ XX
Cu-ba bước vào thời kì xây dựng và phát triển đất nước trong hoàn cảnh bị Mĩ bao vây, cấm vận.
Bài 5 trang 26 VBT Lịch Sử 9: Hãy trình bày hiểu biết của em về Phi-đen Ca-xto-rô.
Lời giải:
– Phi-đen Cat-xtơ-rô sinh ngày 13-8-1927 sinh ra trong một gia đình điền chủ giàu có tại làng Oriente, quận Birán, tỉnh Hol Giun, miền Đông Cu-ba. Ông sớm tham gia hoạt động cách mạng chống lại chế độ độc tài “thân Mĩ”.
– Sau cuộc tấn công vào trại lính Môn-ca-đa (26/7/1953) không thành công, ông bị bắt giam. Sau khi được trả tự do (1955), Phi-đen Ca-xto-rô sang Mê-hi-cô tiếp tục đấu tranh. Tại Mê-hi-cô, Phi-đen đã thành lập một tổ chức cách mạng lất tên là “phong trào 26-7”, tập hợp các chiến sĩ yêu nước, luyện tập quân sự và chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
– Năm 1956, Phi-đen cùng 81 chiến sĩ về nước phát động nhân dân đấu tranh vũ trang lập đổ chế độ độc tài và thành lập nước Cộng hòa Cu-ba (1959).
– Từ 1959 – 1976 Phi-đen giữ chức vụ Thủ tướng; từ 2976 – 2011, ông giữ cương vị là chủ tịch hội đồng nhà nước Cu-ba.
– 25/11/2016, Phi-đen Cat-xtơ-rô qua đời.
Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Sbt Lịch Sử 9 Bài 8: Nước Mĩ trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!