Xem Nhiều 6/2023 #️ Giải Bài Tập Sgk Địa Lý Lớp 10 Bài 11: Khí Quyển. Sự Phân Bố Nhiệt Độ Không Khí Trên Trái Đất # Top 14 Trend | Caffebenevietnam.com

Xem Nhiều 6/2023 # Giải Bài Tập Sgk Địa Lý Lớp 10 Bài 11: Khí Quyển. Sự Phân Bố Nhiệt Độ Không Khí Trên Trái Đất # Top 14 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Sgk Địa Lý Lớp 10 Bài 11: Khí Quyển. Sự Phân Bố Nhiệt Độ Không Khí Trên Trái Đất mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Giải bài tập SGK Địa lý lớp 10 bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất

Giải bài tập sách giáo khoa Địa lí 10

Giải bài tập SGK Địa lý lớp 10 bài 11

tổng hợp lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Địa lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Chương III: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ Trái Đất

Bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất

Trang 39 sgk Địa Lí 10: Hãy cho biết tác dụng của lớp ôdôn đối với sinh vật cũng như sức khỏe của con người. Trả lời:

Tầng ôdôn rất quan trọng đối với sự sống trên Trái đất vì nó hấp thụ phần lớn tia cực tím của bức xạ mặt trời, không cho các tia này đến được Trái đất, ngăn ngừa tác dụng có hại của tia cực tím đến con người. Nếu tầng ôdôn bị suy giảm, bức xạ UV sẽ đến Trái đất nhiều hơn và làm tăng bệnh ung thư da, đục nhân mắt (cataract), làm giảm sản lượng lương thực, ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển. Từ đó hủy diệt dần sự sống trên Trái Đất.

Trang 42 sgk Địa Lí 10: Dựa vào kiến thức dã học và quan sát bảng 11 (trang 41 – SGK), hãy nhận xét và giải thích: Trả lời:

Sự thay đối nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ.

Sự thay đổi biên độ nhiệt năm theo vĩ độ.

Nhận xét và giải thích

Càng lên vĩ độ cao, nhiệt độ trung bình năm càng giảm. Nguyên nhân là càng lên vĩ độ cao góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ càng nhỏ).

Càng lên vĩ độ cao biên độ nhiệt năm càng lớn. Nguyên nhân là càng lên vĩ độ cao chênh lệch góc chiếu sáng và chênh lệch thời gian chiếu sáng (ngày và đêm) trong năm càng lớn. Ở vĩ độ cao, mùa hạ góc chiếu sáng lớn và thời gian chiếu sáng dài (gần tới 6 tháng ở cực); mùa đông góc chiếu sáng nhỏ dần tới 0o, thời gian chiếu sáng ít dần tới 6 tháng đếm ở địa cực).

Trang 43 sgk Địa Lí 10: Quan sát hình 11.3 (trang 42 SGK). hãy nhận xét và giải thích sự thay đổi của biên độ nhiệt độ ở các địa điểm nằm trên khoảng vĩ tuyến 52oB. Trả lời:

Càng xa đại đương, biên độ nhiệt độ năm càng tăng, do tính chất lục địa tầng dần.

Trang 43 sgk Địa Lí 10: Quan sát hình 11.4 trang 43 1 SGK), hãy phân tích mối quan hệ: giữa hướng phơi của sườn núi vơi góc nhập xạ và lượng nhiệt nhận được. Trả lời:

Sườn núi ngược với chiều của ánh sáng Mặt Trời thường có góc nhập xạ lớn và lượng nhiệt nhận được cao hơn. Sườn núi cùng chiều với ánh sáng Mặt Trời, thường có góc chiếu sáng nhỏ hơn và lượng nhiệt nhận được thấp hơn.

Bài 1 (trang 43 sgk Địa Lí 10): Nói rõ vai trò cùa khí quyển đối với đời sống trên Trái Đất. Lời giải:

Cung cấp ôxi và các loại khí cần thiết khác cho sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển của sự sống trên Trái Đất.

Là lớp vỏ bảo vệ Trái Đất khỏi các tác nhân gây hại từ bức xạ của Mặt Trời.

Bài 2 (trang 43 sgk Địa Lí 10): Hãy nêu sự phân bố các khối khí và các frông theo trình tự từ cực Bắc tới cực Nam của Trái Đất. Lời giải:

Khối khí bắc cực (A).

Frông địa cực (FA).

Khối khí ôn đới (P).

Frông ôn đới (FP).

Khối khí chí tuyến (T).

Khối khí xích đạo (E).

Khối khí chí tuyến (T).

Frông ôn đới (FP).

Khối khí ôn đới (P).

Frông địa cực (FA).

Khối khí nam cực (A).

Bài 3 (trang 43 sgk Địa Lí 10): Dựa vào bảng 11 (trang 41 – SGK) và hình 11.3 (trang 42 SGK), trình bày và giải thích sự thay đổi biên độ nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ, theo vị trí gần hay xa đại dương. Lời giải:

Biên độ nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Xích đạo về cực. Nguyên nhân, càng lên vĩ độ cao, chênh lệch góc chiếu sáng và chênh lệch thời gian chiếu sáng ngày và đêm) trong năm càng lớn. Ở vĩ độ cao, mùa hạ góc chiếu sáng lớn và thời gian chiếu sáng dài (gần tới 6 tháng ở cực); mùa đông góc chiếu sáng nhỏ dần tới 0o, thời gian chiếu sáng ít dần (tới 6 tháng ở địa cực).

Biên độ nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ đại dương vào đất liền. Nguyên nhân: càng xa đại dương, tính chất lục địa càng tăng dần.

Giải Bài Tập Địa Lí Lớp 10 Bài 11: Khí Quyển. Sự Phân Bố Nhiệt Độ Không Khí Trên Trái Đất

Trang 39 sgk Địa Lí 10: Hãy cho biết tác dụng của lớp ôdôn đối với sinh vật cũng như sức khỏe của con người.

Trả lời:

– Lớp ôdôn lọc boi và giữ lại một sô tia tử ngoại gây nguy hiểm cho cơ thể động vật và thực vật. Không có lớp ôdôn thì sinh vật trên Trái Đất sẽ bị tiêu diệt hết.

Trang 42 sgk Địa Lí 10: Dựa vào kiến thức dã học và quan sát bảng 11 (trang 41 – SGK), hãy nhận xét và giải thích:

Trả lời:

– Sự thay đối nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ.

– Sự thay đổi biên độ nhiệt năm theo vĩ độ.

Nhận xét và giải thích

– Càng lên vĩ độ cao, nhiệt độ trung bình năm càng giảm. Nguyên nhân là càng lên vĩ độ cao góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ càng nhỏ).

– Càng lên vĩ độ cao biên độ nhiệt năm càng lớn. Nguyên nhân là càng lên vĩ độ cao chênh lệch góc chiếu sáng và chênh lệch thời gian chiếu sáng (ngày và đêm) trong năm càng lớn. Ở vĩ độ cao, mùa hạ góc chiếu sáng lớn và thời gian chiếu sáng dài (gần tới 6 tháng ở cực); mùa đông góc chiếu sáng nhỏ dần tới 0°, thời gian chiếu sáng ít dần tới 6 tháng đếm ở địa cực).

Trang 43 sgk Địa Lí 10: Quan sát hình 11.3 (trang 42 SGK). hãy nhận xét và giải thích sự thay đổi của biên độ nhiệt độ ở các địa điểm nằm trên khoảng vĩ tuyến 52°B.

Trả lời:

– Càng xa đại đương, biên độ nhiệt độ năm càng tăng, do tính chất lục địa tầng dần.

Trang 43 sgk Địa Lí 10: Quan sát hình 11.4 trang 43 1 SGK), hãy phân tích mối quan hệ: giữa hướng phơi của sườn núi vơi góc nhập xạ và lượng nhiệt nhận được.

Trả lời:

– Sườn núi ngược với chiều của ánh sáng Mặt Trời thường có góc nhập xạ lớn và lượng nhiệt nhận được cao hem. Sườn núi cùng chiều với ánh sáng Mặt Trời, thường có góc chiếu sáng nho hơn và lượng nhiệt nhận được thấp hơn.

Câu 1: Nơi rõ vai trò cùa khí quyển đối với đời sống trên Trái Đất.

Lời giải:

– Cung cấp ôxi và các loại khi khác cần cho sự tồn tại và phát triển của sinh vật trên Trái Đất.,/

– Là lớp vỏ bảo vệ Trái Đất.

Câu 2: Hãy nêu sự phân bố các khối khí và các frông theo trình tự từ cực Bắc tới cực Nam cùa Trái Đất.

Lời giải:

– Khối khí bắc cực (A )

– Frông địa cực (FA).

– Khối khí ôn đới (P).

– Frông ôn đới (FP).

– Khối khí chí tuyến (T).

– Khối khí xích đạo (E).

– Khối khí chí tuyến (T)

– Frông ôn đới (FP).

– Khối khí ôn đới (P)

– Frông địa cực (FA)

– Khối khí nam cực (A).

Câu 3: Dựa vào bảng 11 (trang 41 – SGK) và hình 11.3 (trang 42 SGK), trình bày và giải thích sự thay đồi biên độ nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ, theo vị trí gần hay xa đại dương.

Lời giải:

– Biên độ nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Xích đạo về cực. Nguyên nhân, càng lên vĩ độ cao, chênh lệch góc chiếu sáng và chênh lệch thời gian chiếu sáng ngày và đêm) trong năm càng lớn. Ở vĩ độ cao, mùa hạ góc chiếu sáng lớn và thời gian chiếu sáng dài (gần tới 6 tháng ở cực); mùa đông góc chiếu sáng nhỏ dần tới 0̊, thời gian chiếu sáng ít dần (tới 6 tháng đỏm ở địa cực).

– Biên độ nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ đại dương vào đất liền. Nguyên nhân: càng xa đại dương, tính chất lục địa càng tăng dần.

Giải Bài Tập Địa Lí Lớp 6 Bài 18: Thời Tiết, Khí Hậu Và Nhiệt Độ Không Khí

Giải bài tập Địa lí lớp 6 Bài 18: Thời tiết, khí hậu và nhiệt độ không khí

(trang 55 sgk Địa Lí 6): – Giả sử có một ngày ở Hà Nội, người ta do nhiệt độ lúc 5 giờ được 20oC, lúc 13 giờ được 24oC và lúc 21 giờ được 22oC. Hỏi nhiệt độ trung bình của ngày hôm đó là bao nhiêu? Em hãy nêu cách tính

Trả lời:

– Cách tính: nhiệt độ trung bình ngày là kết quả trung bình cộng của nhiệt độ đo được vào lúc 5 giờ, 13 giờ và 21 giờ.

– Nhiệt độ trung bình của ngày hôm đó là 22o C.

(trang 56 sgk Địa Lí 6): – Tại sao khi đo nhiệt độ không khí, người ta phải để nhiệt kế trong bóng râm và cách mặt đất 2m

Trả lời:

– Khi các tia bức xạ mặt trời đi qua khí quyển, chúng chưa trực tiếp làm cho không khí nóng lên. Mặt đất hấp thụ lượng nhiệt của Mặt Trời, rồi bức xạ vào không khí, lúc đó không khí mới nóng lên, tạo ra nhiệt độ của không khí.

– Nếu để nhiệt kế dưới ánh nắng Mặt Trời thì nhiệt độ đo được không phải là nhiệt độ không khí, đó là nhiệt độ của tia bức xạ mặt trời. Nếu để sát mặt đất đo, thì nhiệt độ đo được là nhiệt độ của bề mặt đất.

(trang 56 sgk Địa Lí 6): – Tại sao về mùa hạ, những miền gần biển có không khí mát hơn trong đất liền; ngược lại, về mua đông, những miền gần biển lại có không khí ấm hơn trong đất liền?

Trả lời:

– Do đặc tính hấp thụ nhiệt của đất và nước khác nhau (các loại đất đá… mau nóng, nhưng cũng mau nguội, còn nước thì nóng chậm hơn nhưng cũng lâu nguội hơn), dẫn đến sự khác biệt về nhiệt độ giữa đất và nước, làm cho nhiệt độ không khí ở những miền gần biển và những miền nằm sau trong lục địa cũng khác nhau.

– Vì vậy, về mùa hạ, những miền gần biển có không khí mát hơn trong đất liền; về mùa đông, những miền gần biển lại có không khí ẩm hơn trong đất liền.

(trang 56 sgk Địa Lí 6): – Dựa vào những kiến thức đã biết, hãy tính sự chênh lệch về độ cao giữa hai địa điểm trong hình 48.

– Trong tầng đối lưu, cứ lên cao 100m, nhiệt độ giảm 0,6oC.

– Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai điểm là 6oC, nên sự chênh lệch về độ cao giữa hai điểm này là 1.000m.

Câu 1: Thời tiết khác khí hậu ở điểm nào?

Lời giải:

– Thời tiết là sự biểu hiện của các hiện tượng khí tượng ở một địa phương, trong một thời gian ngắn.

– Khí hậu là sự lập đi lập lại của tình hình thời tiết, ở một địa phương, trong nhiều năm.

Câu 2: Tại sao lại có sự khác nhau giữa khí hậu đại dương và khí hậu lục địa?

Lời giải:

Do đặc tính hấp thụ nhiệt của đất và nước khác nhau, dẫn đến sự khác nhau về nhiệt độ giữa đất và nước, làm cho nhiệt độ không khí ở những miền gần biển và những miền nằm sâu trong lục địa khác nhau. Từ đó, dẫn đến sự khác nhau giữa khí hậu lục địa và khí hậu đại dương.

Câu 3: Tại sao không khí trên Mặt Đất không nóng nhất vào lúc 12 giờ trưa (lúc bức xạ mặt trời mạnh nhất)mà lại nóng nhất vào lúc 13 giờ?

Lời giải:

Mặt đất hấp thụ lượng nhiệt của Mặt Trời, rồi bức xạ lại vào không khí, tạo ra nhiệt độ không khí. Vì vậy, khi mặt đất có nhiệt độ cao nhất vào lúc 12 giờ trưa (lúc bức xạ mặt trời mạnh nhất) thì không khí chưa nóng nhất. Khoảng một thời gian sau (lúc 1 giờ chiều), không khí trên mặt đất mới có nhiệt độ nóng nhất trong ngày.

Câu 4: Người ta đã tính nhiệt độ trung bình tháng và trung bình năm như thế nào?

Lời giải:

– Nhiệt độ trung bình tháng là trung bình cộng nhiệt độ tất cả các ngày trong tháng.

– Nhiệt độ trung bình năm là trung bình cộng nhiệt độ 12 tháng của năm.

Giải Bài Tập Sgk Địa Lý Lớp 10 Bài 14: Thực Hành: Đọc Bản Đồ Sự Phân Hóa Các Đới Và Các Kiểu Khí Hậu Trên Trái Đất

Giải bài tập sách giáo khoa Địa lí 10

VnDoc xin giới thiệu Giải bài tập SGK Địa lý lớp 10 bài 14: Thực hành: Đọc bản đồ sự phân hóa các đới và các kiểu khí hậu trên Trái Đất. Lời giải bài tập Địa lí 10 này sẽ giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Địa lý của các bạn học sinh lớp 10 trở nên thuận lợi hơn.

Giải bài tập Địa lí 10 bài 14

Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Giải Địa 10 bài 14 câu 1 trang 55

Bài 1 (trang 55 sgk Địa Lí 10): Đọc bản đồ các đới khí hậu trên Trái Đất Lời giải:

a) Xác định phạm vi các đới và sự phân hóa trong mỗi đới

Mỗi bán cầu có 7 đới khí hậu và các kiểu khí hậu của mỗi đới như sau:

CÁC ĐỚI KHÍ HẬU Ở MỖI BÁN CẦU (TỪ CỰC VỀ XÍCH ĐẠO)

b) Nhận xét sự phân hóa giữa các đới khí hậu ôn đới và đới khí hậu nhiệt đới

Trong đới khí hậu ôn đới, sự phân hóa chủ yếu theo kinh độ (kiểu lục địa và đại dương).

Trong khí hậu nhiệt đới, sự phân hóa chủ yếu theo vĩ độ (nhiệt đới, cận Xích đạo…).

Giải Địa 10 bài 14 câu 2 trang 55

Bài 2 (trang 55 sgk Địa Lí 10): Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của các kiểu khí hậu Lời giải:

a) Đọc các biểu đồ

ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC KIỂU KHÍ HẬU

b, So sánh và nhận xét.

Kiểu khí hậu ôn đới hải dương với kiểu khí hậu ôn đới lục địa:

Giống nhau: nhiệt độ trung hình năm ôn hòa (tháng cao nhất có nhiệt độ trung hình không tới 20oC), lượng mưa trung hình năm ở mức trung hình.

Khác nhau: Ôn đới đại dương có nhiệt độ tháng thấp nhất vẫn trên 00c, biên độ nhiệt năm nhỏ. Ôn đới lục địa nhiệt độ trung hình tháng thấp nhất xuống dưới 0oC, biên độ nhiệt độ năm lớn; ôn đới đại dương mưa nhiều hơn, hầu như quanh năm, mưa nhiều vào mùa thu và đông; ôn đới lục địa mưa ít hơn, mưa nhiều vào mùa hạ.

Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa so với kiểu khí hậu cận nhiệt địa trung hải:

Giống nhau: đều có một mùa mưa và một mùa khô; đều có nhiệt độ trung bình năm cao.

Khác nhau:

Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm, mưa nhiều vào mùa hạ, khô hoặc ít mưa vào mùa thu và đông; kiểu khí hậu cận nhiệt địa trung hải: nóng, khô vào mùa hạ, mưa nhiều vào mùa thu, đông.

Nhiệt độ trung bình năm ở kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cao hơn.

Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Sgk Địa Lý Lớp 10 Bài 11: Khí Quyển. Sự Phân Bố Nhiệt Độ Không Khí Trên Trái Đất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!