Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Sgk Địa Lý Lớp 6 Bài 2: Bản Đồ, Cách Vẽ Bản Đồ mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Giải bài tập SGK Địa lý lớp 6 bài 2: Bản đồ, cách vẽ bản đồ
Giải bài tập SGK Địa lý lớp 6 bài 2
Địa lý lớp 6 bài 2: Bản đồ, cách vẽ bản đồ
. Đây là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Địa lý của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo A. Kiến thức trọng tâm 1. Bản đồ là gì?
– Bản đồ là hình vẽ tương đối chính xác về một vùng đất hay toàn bộ trái đất trên một mặt phẳng.
2. Vẽ bản đồ là gì?
– Vẽ bản đồ là biểu hiện mặt cong hình cầu của Trái Đất trên mặt phẳng của tờ giấy bằng các phương pháp chiếu đồ.
3. Cách vẽ bản đồ
– Thu thập thông tin về các đối tượng địa lí.
– Tính tỉ lệ, lựa chọn các kí hiệu để thể hiện chúng trên bản đồ
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI Câu 1: Quan sát bản đồ hình 5 cho biết:
– Bản đồ này khác bản đồ hình 4 ở chỗ nào?
– Vì sao diện tích đảo Gron-len trên bản đồ lại to gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ? (Trên thực tế, diện tích đảo này có 2 triệu km 2, diện tích lục địa Nam Mĩ là 18 triệu km 2?
Trả lời:
– Quan sát bản đồ hình 5 và hình 4 ta thấy có sự khác nhau. Đó chính là bản đồ hình 4 chưa nối liền những chỗ bị đứt còn bản đồ hình 5 những chỗ bị đứt đã được nối liền.
– Diện tích đảo Gron-len trên bản đồ lại to gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ là bởi vì: Theo cách chiếu của Mec – ca – to (các đường kính, vĩ tuyến trên bản đồ bao giờ cũng là những đường thẳng song song) thì càng xa xích đạo về phía hai cực, sai số về diện tích càng lớn. Điều đó đã lí giải cho việc tại sao diện tích đảo Grơn – len trên thực tế chỉ bẳng 1/9 diện tích lục địa Nam Mĩ, nhưng trên bản đồ Mec – ca – to thì diện tích đảo Grơn – len trên bản đồ lại to bằng diện tích lục địa Nam Mĩ.
Câu 2: Hãy nhận xét sự khác nhau về hình dạng các đường kính, vĩ tuyến ở các bản đồ hình 5, 6, 7? Trả lời:
Sự khác nhau về hình dạng các đường kính, vĩ tuyến ở các bản đồ hình 5, 6, 7:
– Ở hình 5: Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến đều là các đường thẳng.
– Ở hình 6: Kinh tuyến giữa 0 độ là đường thẳng, các kinh tuyến còn lại là những đường cong chụm ở cực. Các đường vĩ tuyến là đường thẳng song song.
– Ở hình 7: Kinh tuyến là các đường cong chụm lại ở cực, xích đạo là đường thẳng, các đường vĩ tuyến Bắc là những đường cong hướng về cực Bắc, các đường vĩ tuyến Nam là những đường cong hướng về cực Nam.
Câu 3: Bản đồ là gì? Bản đồ có vai trò như thế nào trong việc giảng dạy và học tập Địa lí? Trả lời:
Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ một phần hoặc toàn bộ Trái Đất lên một mặt phẳng. Trong việc giảng dạy và học tập địa lí, bản đồ giúp xác định vị trí, sự phân bố các đối tượng địa lí (như sự phân bố các dãy núi và độ cao của chúng, sự phân bố hướng chạy và chiều dài, phạm vi lưu vực của con sông, hoặc sự phân bố dân cư, các trung tâm công nghiệp, các thành phố lớn…)
– Qua bản đồ người đọc còn biết được hình dạng, quy mô cùa các lục địa trên thế giới.
Câu 4: Tại sao các nhà hàng hải hay dùng bản đồ có kinh tuyến, vĩ tuyến là những đường thẳng? Trả lời:
Bản đồ có kinh tuyến và vĩ tuyến đường thẳng là bản đồ sử dụng phép chiếu đồ hình trụ đứng. Theo phép chiếu đồ này thì vùng xích đạo có độ chính xác nhất, không có sai số độ dài; càng xa xích đạo càng kém chính xác; tỉ lệ theo lưới chiếu kinh tuyến vĩ tuyến thay đổi giống nhau, liên tục tăng dần từ xích đạo đến cực. Hơn nữa ở góc chiếu này góc trên bản đồ có độ lớn tương ứng bằng góc trên địa cầu. Đó là lí do các nhà hàng hải hay sử dụng bản đồ có lưới kinh tuyến vĩ tuyến là những đường thẳng.
Câu 5: Để vẽ được bản đồ, người ta phải lần lượt làm những công việc gì? Trả lời:
Để vẽ được bản đồ, trước hết phải căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu của bản đồ cần vẽ để chọn cách chiếu đồ thích hợp, sau đó lần lượt làm các công việc sau:
– Thu thập đầy đủ các thông tin về vùng đất cần vẽ bản đồ.
– Biết cách chuyển mặt cong của Trái Đất lên mặt phẳng của giấy.
– Thu nhỏ khoảng cách.
– Chọn các loại và dạng kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lí.
Giải Bài Tập Địa Lý 6 Bài 2: Bản Đồ. Cách Vẽ Bản Đồ
Giải bài tập Địa lý 6 Bài 2: Bản đồ. Cách vẽ bản đồ
(trang 9 sgk Địa Lí 6): – Quan sát bản đồ hình 5, cho biết:
+ Bản đồ này khác bản đồ hình 4 ở chỗ nào?
+ Vì sao diện tích đảo Grơn-len trên bản đồ lại to gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ? (Trên thực tế, diện tích đảo này có 2 triệu km2, diện tích lục địa Nam Mĩ là 18 triệu km2)
– Điểm khác nhau: bản đồ hình 4 chưa nối liền những chỗ bị đứt; bản đồ hình 5 đã nối liền những chỗ bị đứt.
– Theo cách chiếu Mec-ca-to (các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên bản đồ bao giờ cũng như là những đường thẳng song song) thì càng xa xích đạo về phía hai cực, sai số về diện tích càng lớn. Điểu đó lý giải tại sao diện tích Gron-len trên thực tế chỉ bằng 1/9 diện tích lục địa Nam Mĩ, nhưng trên bản đồ Mec-ca-to thì đảo Gron-len lại lớn gần bằng lục địa Nam Mĩ.
(trang 10 sgk Địa Lí 6): – Hãy nhận xét sự khác nhau về hình dạng các đường kính, vĩ tuyến ở các bản đồ hình 5, 6, 7
– Hình 5: Các đường kinh, vĩ tuyến đều là các đường thằng.
– Hình 6: Kinh tuyến giữa (0 o) là đường thẳng, các kinh tuyến còn lại là những đường cong chụm ở cực; vĩ tuyến là những đường thẳng song song.
– Hình 7: Kinh tuyến là các đường cong chụm nhau ở cực; xích đạo là đường thẳng, vĩ tuyến Nam là những đường cong hướng về cực Nam.
Câu 1: Bản đồ là gì? Bản đồ có vai trò như thế nào trong việc giảng dạy và học tập Địa lí?
– Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy, tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.
– Bản đồ cung cấp cho ta có khái niệm chính xác về vị trí, về sự phân bố các đối tượng, các hiện tượng tự nhiên cũng như kinh tế – xã hội ở các vùng đất khác nhau trên Trái Đất.
Câu 2: Tại sao các nhà hàng hải hay dùng bản đồ có kinh tuyến, vĩ tuyến là những đường thẳng?
Trên bản đồ có các đường kinh tuyến, vĩ tuyến là đường thẳng; phương hướng bao giờ cũng chính xác, vì vậy trong giao thông, người ta dùng các bản đồ vẽ theo phương hướng này (bản đồ Mec-ca-to)
Giải Bài Tập Địa Lí Lớp 6 Bài 5: Kí Hiệu Bản Đồ. Cách Biểu Hiện Địa Hình Trên Bản Đồ
Giải bài tập Địa lí lớp 6 Bài 5: Kí hiệu bản đồ. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ
(trang 18 sgk Địa Lí 6): – Quan sát hình 14, hãy kể tên một số đối tượng địa lí được thể hiện bằng các loại kí hiệu: điểm, đường và diện tích
– Một số đối tượng địa lí được biểu hiện bằng kí hiệu điểm: sân bay, cảng biển, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện…
– Một số đối tượng địa lí được biểu hiện bằng kí hiệu đường: ranh giới quốc gia, ranh giới tỉnh, đường ô tô…
– Một số đối tượng địa lí được biểu hiện bằng kí hiệu diện tích: vùng trồng lúa, vùng trồng cây công nghiệp…
(trang 19 sgk Địa Lí 6): – Quan sát hình 16, em hãy cho biết:
+ Mỗi lát cắt cách nhau bao nhiêu mét?
+ Dựa vào khoảng cách các đường đồng mức ở hai sườn núi phía đông và phía tây, hãy cho biết sườn nào có độ dốc lớn hơn?
– Mỗi lát cắt cách nhau 100 mét.
– Sườn núi phía tây dốc hơn sườn núi phía đông, vì ở sườn phỉa tây các đường đồng mức gần nhau hơn.
Câu 1: Tại sao khi sử dụng bản đồ, trước tiên chúng ta phải xem bảng chú giải?
Lời giải:
Khi sử dụng bản đồ, trước tiên chúng ta phải xem bằng chú giải, vì bảng chú giải bản đồ giúp chúng ta hiểu nội dung và ý nghĩa các kí hiệu dùng trên bản đồ.
Câu 2: Người ta thường biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ bằng các loại kí hiệu nào?
Lời giải:
Các loại kí hiệu mà người ta thường biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ: điểm, đường và diện tích.
Câu 3: Khi quan sát các đường đồng mức biểu hiện độ dốc của hai sườn núi ở hình 16, tại sao người ta lại biết sườn nào dốc hơn?
Sườn nào có các đường đồng mức sát gần nhau, thì sườn ấy dốc hơn.
Tập Bản Đồ Địa Lý Lớp 9 Bài 24
Giải Tập bản đồ Địa lí 9
Tài liệu Tập bản đồ Địa lý lớp 9 bài 24 do VnDoc biên soạn với các bài tập được giải chi tiết, giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo, củng cố lý thuyết bài học, nâng cao thành tích học tập môn Địa lớp 9.
Bài 1 trang 33 Tập bản đồ Địa Lí 9
Dựa vào nội dung SGK em hãy đánh dấu X vào ô trống những ý em cho là đúng:
Lời giải:
Trồng và phát triển cây công nghiệp lâu năm
Đẩy mạnh và phát triển ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản.
Bài 2 trang 33 Tập bản đồ Địa Lí 9
Quan sát lược đồ Vùng kinh tế Bắc Trung Bộ (hình 11) kết hợp với nội dung SGK em hãy:
– Trình bày một số ngành công nghiệp chính của vùng (nơi khai thác, nơi sản xuất)
– Kể tên một số trung tâm công nghiệp và các ngành công nghiệp chính trong các trung tâm đó.
Lời giải:
Một số ngành công nghiệp chính của vùng:
Cơ khí: Thanh Hóa, Vinh, Huế
Khai thác sét và cao lanh ở Thanh Hóa
Chế biến lâm sản: Nghệ An, Hà Tĩnh.
Công nghiệp thực phẩm: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Huế.
Vật liệu xây dựng: Thanh Hóa, Quảng Bình
– Một số trung tâm công nghiệp:
Thanh Hóa: Cơ khí, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng
Vinh: Cơ khí, chế biến lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm.
Huế: Cơ khí, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng.
Bài 3 trang 34 Tập bản đồ Địa Lí 9
– Kể tên các hải cảng chính, các tuyến đường quốc lộ nối các tỉnh trong vùng và nối các tỉnh trong vùng với các nước CHDCND Lào.
Lời giải:
– Các hải cảng chính: Cửa Lò, Vũng Áng, Nhật Lệ, Thuận An, Chân Mây.
– Các tuyến đường quốc lộ: quốc lộ 1A (Bắc – Nam), đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 7 (Thanh Hóa – Nặm Căn), quốc lộ 8 (Nghệ An – CK Cầu Treo), quốc lộ 9 (Quảng Trị – CK Lao Bảo).
Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Sgk Địa Lý Lớp 6 Bài 2: Bản Đồ, Cách Vẽ Bản Đồ trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!