Xem Nhiều 6/2023 #️ Giải Bài Tập Trang 67 Sgk Sinh Lớp 7: Một Số Thân Mềm Khác Giải Bài Tập Môn Sinh Học Lớp 7 # Top 9 Trend | Caffebenevietnam.com

Xem Nhiều 6/2023 # Giải Bài Tập Trang 67 Sgk Sinh Lớp 7: Một Số Thân Mềm Khác Giải Bài Tập Môn Sinh Học Lớp 7 # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Trang 67 Sgk Sinh Lớp 7: Một Số Thân Mềm Khác Giải Bài Tập Môn Sinh Học Lớp 7 mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Giải bài tập trang 67 SGK Sinh lớp 7: Một số thân mềm khác Giải bài tập môn Sinh học lớp 7

Giải bài tập trang 67 SGK Sinh lớp 7: Một số thân mềm khác

Giải bài tập trang 67 SGK Sinh lớp 7: Một số thân mềm khác được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải của các câu hỏi trong sách giáo khoa về một số thân mềm khác nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 7. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Giải bài tập trang 61 SGK Sinh lớp 7: Một số giun đốt khác và đặc điểm chung của ngành giun đốt Giải bài tập trang 64 SGK Sinh lớp 7: Trai sông

A. Tóm tắt lý thuyết:

I – MỘT SỐ ĐAI DIỆN

Ngành Thân mềm có số loài rất lớn (khoảng 70 nghìn loài) loại đa dạng và rất mong phú ở vùng nhiệt đới. Chúng sống ở biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ. Với số sống trên cạn, số nhỏ chuyển sang lối sống chui rúc, đục ruỗng các vỏ của tàu thuyền (con hà).

II – MỘT SỐ TẬP TÍNH Ở THÂN MỀM

Hệ thần kinh của Thân mềm phát triển và tập trung hơn Giun đốt, hạch não phát triển. Mực có “hộp sọ” (bảo vệ não) là hiện tượng duy nhất có ở động vật không xương sống. Thần kinh phát triển là cơ sở cho các giác quan và tập tính phát triển.

B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 67 Sinh học lớp 7:

Bài 1: (trang 67 SGK Sinh 7)

Em thường gặp ốc sên ở đâu? Khi bò ốc sên để lại dấu vết trên lá như thế nào?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:

Ốc sên thường sống ở nơi cây cối rậm rạp, ẩm ướt, cũng có khi gặp ốc sên ở độ cao trên 1000m so với mặt nước biển.

Khi bò, ốc sên tiết ra chất nhờn làm giảm ma sát. Khi khô, chất nhờn đó tạo nên vết màu trắng trên lá cây.

Bài 2: (trang 67 SGK Sinh 7)

Hãy nêu một số tập tính của mực.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:

Ngoài tập tính săn mồi bằng cách rình bắt, hay phun “hỏa mù” che mắt kẻ thù để trốn chạy, mực còn có các tập tính sau:

Chăm sóc trứng: Mực đẻ trứng thành chùm như chùm nho bám vào rong rêu, đẻ xong mực ở lại canh trứng. Thỉnh thoảng mực phun nước vào trứng để làm giàu ôxi cho trứng phát triển.

Con đực có một tua miệng đảm nhiệm chức năng giao phối (tay giao phôi). Ở một số loài, tay giao phối có thể đứt ra mang theo các bó tinh trùng bơi đến thụ tinh cho con cái.

Giải Vbt Sinh Học 7 Bài 19: Một Số Thân Mềm Khác

Bài 19: Một số thân mềm khác

I. Một số đại diện (trang 45 VBT Sinh học 7)

1. (trang 45 VBT Sinh học 7): Tìm một số đại diện thân mềm khác mà em gặp ở địa phương.

Trả lời:

Ốc sên, ốc bươu vàng, ốc nhồi,…

II. Một số tập tính ở thân mềm (trang 45, 46 VBT Sinh học 7)

1. (trang 45 VBT Sinh học 7): Quan sát thực tế và hình 19.6 (SGK) trả lời các câu hỏi sau:

Trả lời:

– Ốc sên tự vệ bằng cách: Khi bị tấn công ốc sên chui vào trong vỏ để tự vệ vì chúng di chuyển chậm không có khả năng chạy chốn.

– Ý nghĩa sinh học của việc đào lỗ để đẻ trứng của ốc sên: để bảo vệ trứng khỏi kẻ thù.

2. (trang 46 VBT Sinh học 7): Quan sát hình 19.7 (SGK) trả lời các câu hỏi sau:

Trả lời:

– Chọn cách săn mồi đúng của mực và mô tả cách săn bắt đó trong 2 cách sau:

+ Đuổi bắt mồi:

+ Rình mồi một chỗ (đợi mồi đến để bắt): mực thường ẩn mình trong rong rêu. Sắc tố trên cơ thể mực làm cơ thể chúng có màu giống môi trường. Khi mồi vô tình gần đến, mực vươn hai tua dài ra bắt mồi rồi co lại dùng 8 tua ngắn đưa vào miệng.

– Mực phun chất lỏng màu đen để săn bắt hay tự vệ? Mực có chạy trốn được không?

Tuyến mực phun ra mực để tự vệ là chính, giúp mực có thể chạy trốn.

Hỏa mù mực che mắt động vật khác nhưng bản thân mực có thể nhìn rõ để chạy trốn hay không?

Mắt mực có số lượng tế bào thị giác rất lớn vẫn có thể nhìn thấy rõ được phương hướng để chạy chốn.

Ghi nhớ (trang 46 VBT Sinh học 7)

Đều là thân mềm nhưng mực và bạch tuộc có lối sống tự do, sò sống vùi mình trong cát. Chúng đều sống biển.

Còn ốc sên sống trên cạn, ốc vặn sống ở ao, ruộng. Ốc sên ăn thực vật và có hại cho cây trồng. Nhờ thần kinh phát triển nên ốc sên, mực và các thân mềm khác có giác quan phát triển và nhiều tập tính thích nghi với lối sống đảm bảo sự tồn tại của loài.

Câu hỏi (trang 46 VBT Sinh học 7)

1. (trang 46 VBT Sinh học 7): Em thường gặp ốc sên ở đâu? Khi bò ốc sên để lại vết trên lá như thế nào?

Trả lời:

– Ốc sên thường sống ở nơi cây cối rậm rạp, ẩm ướt, cũng có khi gặp ốc sên ớ độ cao trên 1000m so với mặt nước biển.

– Khi bò, ốc sên tiết ra chất nhờn làm giảm ma sát. Khi khô, chất nhờn đó tạo nên vết màu trắng trên lá cây.

2. (trang 46 VBT Sinh học 7): Nêu một số tập tính của mực:

Trả lời:

Ngoài tập tính săn mồi bằng cách rình bắt, hay phun “hỏa mù” che mắt kẻ thù để trốn chạy, mực còn có các tập tính sau:

– Chăm sóc trứng: Mực đẻ trứng thành chùm như chùm nho bám vào rong rêu, đẻ xong mực ở lại canh trứng. Thỉnh thoảng mực phun nước vào trứng để làm giàu ôxi cho trứng phát triển.

– Con đực có một tua miệng đảm nhiệm chức năng giao phối (tay giao phôi). Ở một số loài, tay giao phối có thể đứt ra mang theo các bó tinh trùng bơi đến thụ tinh cho con cái.

Các bài giải vở bài tập Sinh học lớp 7 (VBT Sinh học 7) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Giải Bài Tập Trang 104 Sgk Sinh Lớp 7: Cá Chép Giải Bài Tập Môn Sinh Học Lớp 7

Giải bài tập trang 104 SGK Sinh lớp 7: Cá chép Giải bài tập môn Sinh học lớp 7

Giải bài tập trang 104 SGK Sinh lớp 7: Cá chép

Giải bài tập trang 93 SGK Sinh lớp 7: Đa dạng và đặc điểm chung của lớp sâu bọ Giải bài tập trang 98 SGK Sinh lớp 7: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Chân khớp

A. Tóm tắt lý thuyết: Cá chép

Cá chép có cấu tạo ngoài thích nghi với đời sống ở nước: Thân hình thoi gắn với đầu thành một khối vững chắc, vảy là những tấm xương mỏng, xếp như ngói lớp, được phủ một lớp da tiết chất nhầy, mắt không có mi. Vây cá có hình dáng như bơi chèo giữ chức năng di chuyển trong bơi lặn và điều chỉnh sự thăng bằng. Cá chép đẻ trứng trong nước với số lượng lớn, thụ tinh ngoài.

B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 104 Sinh học lớp 7: Cá chép

Bài 1: (trang 104 SGK Sinh 7)

Nêu những điều kiện sống và đặc điểm sinh sản của cá chép.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:

Cá chép ưa các vực nước lặng (ao, hồ, ruộng, sông, suối,…), chúng ăn tạp (giun, ốc, ấu trùng côn trùng và thực vật thủy sinh…). Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, vì cá chép là động vật biến nhiệt.

Sinh sản: Mỗi lần cá chép cái đẻ 15 – 20 vạn trứng vào các cây thủy sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Trứng được thụ tinh phát triển thành phôi, rồi thành cá con.

Bài 2: (trang 104 SGK Sinh 7)

Trình bày cấu tạo ngoài của cá chép thích nghi với đời sống ở nước.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:

Thân cá chép hình thoi dẹp, mắt không có mi mắt, thân phủ vảy xương tì lên nhau như ngói lợp; bên ngoài vảy có một lớp da mỏng, có tuyến tiết chất nhày. Vây có những tia vây được căng bởi lớp da mỏng, khớp động với thân. Đó là những đặc điểm giúp cá bơi lội nhanh trong nước.

Bài 3: (trang 104 SGK Sinh 7)

Vì sao số lượng trứng trong mỗi lứa đẻ của cá chép lên đến hàng vạn? Ý nghĩa?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:

Trong sự thụ tinh ngoài ở môi trường nước, tỉ lệ tinh trùng gặp trứng rất thấp. Mặt khác, trứng được thụ tinh phát triển trong môi trường có nhiều trắc trở (bị cá khác ăn, nhiệt độ, nồng độ ôxi thấp…). Vì vậy, cá phải thích nghi với lối đẻ nhiều trứng, để có nhiều cá con sống sót và phát triển thành cá lớn.

Giải Bài Tập Trang 49 Sgk Sinh Học Lớp 7: Giun Đũa Giải Bài Tập Môn Sinh Học Lớp 7

Giải bài tập trang 49 SGK Sinh học lớp 7: Giun đũa Giải bài tập môn Sinh học lớp 7

Giải bài tập 1, 2, 3 trang 49 SGK Sinh học lớp 7: Giun đũa

Giải bài tập 1, 2, 3 trang 49 SGK Sinh học lớp 7: Giun đũa là tài liệu tham khảo hay dành cho quý thầy cô cùng các bạn học sinh lớp 7, nhằm ôn tập và củng cố kiến thức bài học thông qua việc nhắc lại kiến thức trọng tâm và giải bài tập trong SGK. Mời các bạn tham khảo.

Giáo án Sinh học lớp 7 bài Giun đũa

A. Tóm tắt lý thuyết Giun đũa sinh lớp 7

Cơ thế giun đũa dài bằng chiếc đũa (khoảng 25cm). Lớp vỏ cuticun bọc ngoài cơ thể luôn căng tròn, có tác dụng như bộ áo giáp, giúp giun đũa không bị tiêu huỷ bởi các dịch tiêu hoá trong ruột non người (hình 13.1).

II – CẤU TẠO TRONG VÀ DI CHUYỂN

Cơ thế giun đũa hình ống. Thành cơ thể có lớp biểu bì và lớp cơ dọc phát triển. Bên trong là khoang cơ thể chưa chính thức. Trong khoang có: ống tiêu hoá bắt đầu từ lỗ miệng ở phía trước cơ thể giữa ba môi bé, kết thúc ở lỗ hậu môn; các tuyến sinh dục dài và cuộn khúc như túi chỉ trắng ớ xung quanh ruột (hình 13.2).

Cơ thể chỉ có cơ dọc phát triển nên giun đũa di chuyển hạn chế, chúng chỉ cong cơ thể lại và duỗi ra. Cấu tạo này thích hợp với động tác chui rúc trong môi trường kí sinh.

Thức ăn đi một chiều theo ống ruột thẳng từ miệng tới hậu môn. Hầu phát triển giúp hút chất dinh dưỡng vào nhanh và nhiều.

1. Cơ quan sinh dục

Giun đũa phân tính. Tuyến sinh dục đực và cái đều ở dạng ống: cái 2 ống, đực 1 ống và dài hơn chiểu dài cơ thể.

Giun đũa thụ tinh trong. Con cái đẻ số lượng trứng rất lớn lẫn vào phân người (khoảng 200 000 trứng một ngày).

2. Vòng đời giun đũa

Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp ẩm và thoáng khí, phát triển thành dạng ấu trùng trong trứng (hình 13.3). Người ăn phải trứng (qua rau sông, quả tươi…), đến ruột non, ấu trùng chui ra, vào máu đi qua gan, tim, phổi, rồi về lại ruột non lần thứ hai mới chính thức kí sinh ở đấy.

B. Hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa Sinh học lớp 7 trang 49: Giun đũa

Bài 1: (trang 49 SGK Sinh 7)

Đặc điểm cấu tạo nào của giun đũa khác với sán lá gan?

Cơ thể hình lá, dẹp, màu đỏ

Cơ thể thon dài, 2 đầu thon lại (Tiết diện ngang hình tròn)

Các giác bám phát triển

Có lớp vỏ bọc cuticun bọc ngoài cơ thể

Có 2 nhánh ruột vừa tiêu hóa vứa dẫn thức ăn vừa nuôi cơ thể, không có hậu môn.

Ống tiêu hóa bắt đầu từ miệng, kết thúc ở hậu môn

Sinh sản: Lưỡng tính (Có bộ phận sinh dục đực và cái riêng, có tuyến noãn hoàng), đẻ 4000 trứng một ngày.

Sinh sản: Phân tính, tuyến sinh dục đực và cái đều ở dạng ống.

Thụ tinh trong, con cái đẻ khoảng 200.000 trứng một ngày.

Bài 2: (trang 49 SGK Sinh 7)

Nêu tác hại của giun đũa với sức khỏe con người?

Chúng lấy chất dinh dưỡng của người, gây tắc ruột, tắc ống mật và tiết độc tố gây hại cho người. Nếu có người mắc bệnh thì có thể coi đó là “ổ truyền bệnh cho cộng đồng”. Vì từ người đó sẽ có rất nhiều trứng giun thải ra ngoài môi trường và có nhiều cơ hội (qua ăn rau sống, không rửa tay trước khi ăn,…) đi vào người khác.

Bài 3: (trang 49 SGK Sinh 7)

Nêu các biện pháp phòng chống giun đũa kí sinh ở người?

Ăn ở sạch sẽ, không ăn rau sống chưa qua sát trùng, không uống nước lã, rửa tay trước khi ăn. Thức ăn phải đế trong lồng bàn, vệ sinh sạch sẽ (tay, chân và đồ dùng trong nhà không để bụi bám vào), trừ diệt ruồi nhặng, xây hố xí. Nhà vệ sinh phải bảo đảm vệ sinh một cách khoa học (tự hoại hoặc 2 ngăn,..). Phòng chống giun đũa kí sinh ở ruột người là vấn đề chung của xã hội, cộng đồng mà mỗi người phải quan tâm thực hiện.

Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Trang 67 Sgk Sinh Lớp 7: Một Số Thân Mềm Khác Giải Bài Tập Môn Sinh Học Lớp 7 trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!