Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Vật Lý 10 Bài 22: Ngẫu Lực mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Giải bài tập Vật lý 10 bài 22: Ngẫu lực
Bài tập Vật lý 10 trang 118 SGK
Giải bài tập Vật lý 10 bài 22
là tài liệu hay dành cho các bạn học sinh lớp 10 tham khảo để học tốt hơn môn Vật lý lớp 10 bài 22, tài liệu kèm theo lời giải chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh học tập một cách hiệu quả hơn. Mời các bạn và thầy cô tham khảo.
Bài 1 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Ngẫu lực là gì? Nêu một vài ví dụ về ngẫu lực.
Lời giải:
Ngẫu lực: là hệ hai lực song song, ngược chiều, có độ lớn bằng nhau và cùng tác dụng vào một vật.
Ví dụ:
– Dùng tay vặc vòi nước ta đã tác dụng vào vòi một ngẫu lực
– Khi ô tô sắp qua đoạn đường ngoặt, người lái xe tác dụng một ngẫu lực vào tay lái (vô lăng)
Bài 2 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Nêu tác dụng của ngẫu lực đối với một vật rắn.
Lời giải:
+ Trường hợp vật không có trục quay cố định: Ngẫu lực sẽ làm cho vật quay quanh trọng tâm. Nếu có trục quay đi qua trọng tâm thì trục quay này không chịu tác dụng lực.
+ Trường hợp vật có trục quay cố định: Ngẫu lực làm cho vật quay quanh trục quay cố định. Trọng tâm cũng quay quanh trục quay, gây ra lực tác dụng lên trục quay đó, có thể làm cho trục quay biến dạng.
Bài 3 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Viết công thức tính momen của ngẫu lực. Momen của ngẫu lực có đặc điểm gì?
Lời giải:
Công thức tính momen của ngẫu lực:
M = F.d.
Momen của ngẫu lực phụ thuộc vào độ lớn của ngẫu lực, vào khoảng cách d giữa hai giá của hai lực, không phụ thuộc vào vị trí trục quay O.
Bài 4 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Hai lực của một ngẫu lực có độ lớn F = 5,0 N. Cánh tay đòn của ngẫu lực d = 20 cm. Momen của ngẫu lực là:
A. 100 N.m
B. 2,0 N.m
C. 0,5 N.m
D. 1,0 N.m
Lời giải:
Chọn D.
Áp dụng công thức momen của ngẫu lực:
M = F.d = 5.0,2 = 1 (N.m).
Bài 5 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Một ngẫu lực gồm hai lực vector F1 và vector F2 có F1 = F2= F và có cánh tay đòn d. Momen của ngẫu lực này là?
B. 2Fd.
C. Fd.
D.Chưa biết được vì còn phụ thuộc vào vị trí của trục quay.
Lời giải:
Chọn C.
Bài 6 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Một chiếc thước mảnh có trục quay nằm ngang đi qua trọng tâm O của thước. Dùng hai ngón tay tác dụng vào thước một ngẫu lực đặt vào hai điểm A và B cách nhau 4,5 cm và có độ lớn FA = FB = 1 N (Hình 22.6a)
a) Tính momen của ngẫu lực.
b) Thanh quay đi một góc α = 30 o. Hai lực luôn luôn nằm ngang và vẫn đặt tại A và B (Hình 22.6b). Tính momen của ngẫu lực.
Lời giải:
Hướng Dẫn Giải Bài Tập Vật Lý 10: Ngẫu Lực (Sgk Vật Lý 10 Trang 118)
Hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 10: Ngẫu lực (SGK vật lý 10 trang 118)
Bài 1 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Ngẫu lực là gì? Nêu một vài ví dụ về ngẫu lực.
Ngẫu lực: là hệ hai lực song song, ngược chiều, có độ lớn bằng nhau và cùng tác dụng
– Dùng tay vặc vòi nước ta đã tác dụng vào vòi một ngẫu lực
– Khi ô tô sắp qua đoạn đường ngoặt, người lái xe tác dụng một ngẫu lực vào tay lái (vô
Bài 2 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Nêu tác dụng của ngẫu lực đối với một vật rắn.
+ Trường hợp vật không có trục quay cố định: Ngẫu lực sẽ làm cho vật quay quanh
trọng tâm. Nếu có trục quay đi qua trọng tâm thì trục quay này không chịu tác dụng lực.
+ Trường hợp vật có trục quay cố định: Ngẫu lực làm cho vật quay quanh trục quay cố
định. Trọng tâm cũng quay quanh trục quay, gây ra lực tác dụng lên trục quay đó, có
thể làm cho trục quay biến dạng.
Bài 3 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Viết công thức tính momen của ngẫu lực.
Momen của ngẫu lực có đặc điểm gì?
Công thức tính momen của ngẫu lực:
Momen của ngẫu lực phụ thuộc vào độ lớn của ngẫu lực, vào khoảng cách d giữa hai
giá của hai lực, không phụ thuộc vào vị trí trục quay O.
Bài 4 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Hai lực của một ngẫu lực có độ lớn F = 5,0 N.
Cánh tay đòn của ngẫu lực d = 20 cm. Momen của ngẫu lực là:
Áp dụng công thức momen của ngẫu lực:
M = F.d = 5.0,2 = 1 (N.m).
Bài 5 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Một ngẫu lực gồm hai lực vector F1 và vector
F2 có F1 = F2= F và có cánh tay đòn d. Momen của ngẫu lực này là?
D.Chưa biết được vì còn phụ thuộc vào vị trí của trục quay.
Bài 6 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Một chiếc thước mảnh có trục quay nằm ngang
đi qua trọng tâm O của thước. Dùng hai ngón tay tác dụng vào thước một ngẫu
lực đặt vào hai điểm A và B cách nhau 4,5 cm và có độ lớn FA = FB = 1 N (Hình
a) Tính momen của ngẫu lực.
Giải Bài Tập Sgk Vật Lý 6 Bài 10: Lực Kế
1. Giải bài C1 trang 34 SGK Vật lý 6
Dùng từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau:
Lực kế(1)… một đầu gắn vào vỏ lực kế, đầu kia gắn một cái móc và một cái (2) ….
Kim chỉ thi chạy trên một (3)……
Phương pháp giải
Để điền từ thích hợp trong khung để vào chỗ trông ta cần nắm rõ cấu tạo của lực kế.
Hướng dẫn giải
Lực kế lò xo một đầu gắn vào vỏ lực kế, đầu kia gắn một cái móc và một cái kim chỉ thị.
Kim chỉ thị chạy trên một bảng chia độ.
Vây, từ cần điền vào chỗ trống là:
(1) lò xo
(2) kim chỉ thị
(3) bảng chia độ
2. Giải bài C2 trang 34 SGK Vật lý 6
Hãy tìm hiểu ĐCNN và GHĐ của lực kế ở nhóm em.
Phương pháp giải
Để tìm hiểu ĐCNN và GHĐ của lực kế ta cần nắm:
– Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
– Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
Hướng dẫn giải
Học sinh nghiên cứu lực kế mà nhóm có trên lớp để trả lời.
GHĐ của lực kế là giá trị lực lớn nhất ghi trên lực kế.
ĐCNN của lực kế là khoảng đo giữa 2 vạch chia liên tiếp trên lực kế.
Ví dụ: GHĐ của lực kế là 5N, ĐCNN của lực kế là 0,1 N.
3. Giải bài C3 trang 34 SGK Vật lý 6
Dùng từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
Thoạt tiên phải điều chỉnh số 0, nghĩa là điều chỉnh sao cho khi chưa đo lực, kim chỉ thị nằm đúng (1)….. Cho (2)…… tác dụng vào lò xo của lực kế. Phải cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo (3)…..của lực cần đo.
Phương pháp giải
Để điền từ thích hợp trong khung vào chỗ trống ta cần nắm rõ cách đo vật bằng lực kế.
Hướng dẫn giải
Thoạt tiên phải điều chỉnh số 0, nghĩa là điều chỉnh sao cho khi chưa đo lực, kim chỉ thị nằm đúng vạch 0. Cho lực cần đo tác dụng vào lò xo của lực kế. Phải cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo phương của lực cần đo.
Vậy, từ cần điền vào chỗ trống là:
(1) vạch 0;
(2) lực cần đo;
(3) phương.
4. Giải bài C4 trang 34 SGK Vật lý 6
Hãy tìm cách đo trọng lượng của một cuốn sách giáo khoa vật lí 6. So sánh kết quả với các bạn trong nhóm.
Phương pháp giải
Để trả lời câu hỏi trên ta biết cách để móc quyển sách vào lực kế.
Hướng dẫn giải
Học sinh thực hành trên lớp và so sánh kết quả với các bạn.
Dùng lực kết đo trọng lượng quyển sách giáo khoa Vật lí 6 khoảng 14,5N.
5. Giải bài C5 trang 34 SGK Vật lý 6
Khi đo phải cầm lực kế ở tư thế như thế nào? Tại sao phải cầm như thế?
Phương pháp giải
Để trả lời câu hỏi trên ta cần nắm:
Trọng lực là lực hút của Trái Đất.
Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về phía Trái Đất.
Hướng dẫn giải
Khi đo, cần phải cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo của lực kế nằm ở tư thế thẳng đứng.
Giải thích: vì lực cần đo là trọng lượng có phương thẳng đứng.
6. Giải bài C6 trang 34 SGK Vật lý 6
Hãy tìm nhưng con số thích hợp để điền vào chỗ trống trong những câu sau:
a) Một quả nặng có khối lượng 100g thì có trọng lượng (1) …N.
b) Một quả cân có khối lượng (2) thì có trong lượng 2N.
c) Một túi đường có khối lượng 1 kg thì có trọng lượng (3)….
Phương pháp giải
Để trả lời câu hỏi trên ta cần nắm:
Trọng lượng của quả cân 100g là 1N.
Trọng lượng của quả cân 1kg là 10N.
Hướng dẫn giải
Một quả nặng có khối lượng 100 g thì có trọng lượng 1N.
Một quả cân có khối lượng 200 g thì có trong lượng 2N.
Một túi đường có khối lượng 1 kg thì có trọng lượng 10N.
Vậy, những số cần điền vào chỗ trống là:
(1) – 1;
(2) – 200g;
(3) – 10N.
Hãy giải thích vì sao trên các cân bỏ tủi bán ở ngoài phố ngưới ta không chia độ theo đơn vị Niuton mà lại chia độ theo đơn vị kilogram? Thực tế các cân bỏ túi là dụng cụ gì?
Phương pháp giải
Để trả lời câu hỏi trên ta cần nắm:
– Hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật : P = 10.m
trong đó: P là trọng lượng (đơn vị niutơn), m là khối lượng của (đơn vị kilôgam).
Hướng dẫn giải
Người ta chia độ theo kilôgam mà không chia độ theo Niutơn vì trong cuộc sống người ta cần biết khối lượng của vật, nếu cần biết trọng lượng vật người ta dùng hệ thức P = 10m đế xác định trọng lượng vật.
Thực chất “cân bỏ túi” chính là một lực kế lò xo.
Về nhà, hãy làm thử một lực kế, phải nhớ chia độ cho lực kế đó.
Phương pháp giải
Để thử một lực kế ta cần nắm nắm rõ cấu tạo và cơ chế hoạt động của lực kế.
Hướng dẫn giải
Dựa trên kiến thức đã học, học sinh tự tìm hiểu làm ở nhà.
9. Giải bài C9 trang 35 SGK Vật lý 6
Một xe tải có khối lượng 3,2 tấn sẽ có trọng lượng bao nhiêu Niuton.
Phương pháp giải
Để trả lời câu hỏi trên ta cần nắm:
– Hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật : P = 10m
Trong đó : P là trọng lượng (đơn vị niutơn), m là khối lượng (đơn vị kilôgam).
Hướng dẫn giải
Xe tải có khối lượng là: m = 3,2 tấn = 3 200 (kg)
⇒ Trọng lượng của xe tải là: P = 10.m = 10.3200 = 32 000 (N).
Vậy, trọng lượng của xe tải là P = 32 000 (N).
Giải Bài Tập Vật Lý 10 Bài 33: Các Nguyên Lý Của Nhiệt Động Lực Học
§33. CÁC NGUYÊN LÍ CỦA NHIỆT ĐỘNG Lực HỌC A. KIẾN THỨC Cơ BẢN I. Nguyên lí thứ nhất của nhiệt động lực học Phát biểu nguyên lí Nguyên lí thứ nhất của nhiệt động lực học là sự vận dụng định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng vào các hiện tượng nhiệt. Phát biểu: Độ biến thiên nội năng của vật bằng tổng công và nhiệt lượng mà vật nhận được. Biểu thức: AU = Q + A Quy ước về dấu của nhiệt lượng, công và độ biến thiên nội năng: Q < 0: Vật truyền nhiệt lượng cho các vật khác. A < 0: Vật sinh công. AU < 0: Nội năng giảm. Vận dụng * Công của chất khí dãn nở khi áp suất không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể có độ lớn bằng tích của áp suất chất khí và độ lớn của độ biến thiên thể tích: A = p.AV Quá trình đẳng tích ỳ"'f Pi Ị (1) () V V Hỉnh 33.1 Nhiệt lượng mà khí nhận được chỉ dùng để làm tăng nội năng của khí. Biểu thức nguyên lí thứ nhất: AU = Q. Trong hệ tọa độ (p, V) quá trình này được biểu diễn bằng một đoạn thẳng song song với trục Op như hình 33.1. Pậ Quá trình đẳng áp Trong quá trình đẳng áp thì p = hằng số, AV * 0 nên AA * 0 và A = p.AV. Một phần nhiệt lượng mà khí nhận được dùng để làm tăng nội năng của khí, phần còn lại biến thành công mà khí sinh ra. Biểu thức nguyên lí thứ nhất: AU = Q + A Trong hệ tọa độ (p, V) quá trình này được biểu diễn bằng một đoạn thẳng vuông góc với trục Op (Hình 33.2). Quá trình đẳng nhiệt Trong hệ tọa độ (p, V), quá trình đẳng nhiệt được biểu diễn bằng đường hyperbol như hình 33.3. Có thể hình dung quá trình này như sau: Có một lượng khí được giam trong một xilanh được đóng kín bằng một pittông di động, người ta cung cấp nhiệt cho khí làm cho khí dãn ra, sinh công nhưng nhiệt độ khí vẫn không thay đổi. Nội năng khí không đổi (AU = 0) nên trong quá trình đẳng nhiệt, toàn bộ nhiệt lượng mà khí nhận được chuyển hết thành công mà khí sinh ra. Biểu thức của nguyên lí thứ nhất: Q + A = 0 II. Nguyên lí thứ hai của nhiệt động lực học Quá trình thuận nghịch và không thuận nghịch Quá trình thuận nghịch là quá trinh trong đó vật (hay hệ) có thể tự quay về trạng thái ban đẩu mà không cần đến sự can thiệp của các vật khác. Quá trình không thuận nghịch là quá trình trong đó vật (hay hệ) không có thể tự quay về trạng thái ban đầu mà không cần đến sự can thiệp của các vật khác. Nguyên lí thứ hai của nhiệt động lực học Cách phát biểu của Clau-di-ut Nhiệt không thể tự truyền từ vật lạnh hơn sang vật nóng hơn. Chú ý'. Cách phát biểu của Clau-di-ut không phủ nhận khả năng truyền' nhiệt từ vật lạnh sang vật nóng mà chỉ khẳng định điều này không thể tự xảy ra được. Cách phát biểu của Các-nô Dộng cơ nhiệt không thể chuyển hóa tất cả nhiệt lượng thành công cơ học. Vận dụng Có thể dùng nguyên lí thứ hai để giải thích nhiều hiện tượng trong đời sống và kĩ thuật. Chẳng hạn có thể giải thích hoạt động của động cơ nhiệt: Mỗi động cơ nhiệt có ba bộ phận cấu thành cơ bản: Nguồn nóng cung cấp nhiệt lượng cho tác nhân để tăng nhiệt độ. Bộ phận phát động trong đó là tác nhân giãn nở sinh công. Nguồn lạnh để nhận nhiệt lượng do tác nhân để tác nhân giảm nhiệt độ. Động cơ nhiệt không thể chuyển hóa tất cả nhiệt lượng nhận được thành công cơ học. Khi động cơ nhiệt hoạt động, một phần nhiệt lượng được truyền cho nguồn lạnh. Nhiệt lượng nhận được tử nguồn nóng bằng tổng nhiệt lượng chuyển hóa thành công và nhiệt lượng truyền cho nguồn lạnh. Hiệu suất của động cơ nhiệt: H = -^77-1 = 77-0/0 Hiệu suất của động cơ nhiệt bao giờ cũng nhỏ hơn 100% Muốn nâng cao hiệu suất động cơ nhiệt phải nâng cao nhiệt độ T, của nguồn nóng và hạ thấp nhiệt độ T2 của nguồn lạnh. B. HOẠT ĐỘNG C1. Xác định dấu của các đại lượng trong hệ thức của nguyên lí I Nhiệt dộng lục học cho các quá trinh vật thu nhiệt lu'o'ng dể tãng nội nãng đóng thoi thực hiện công. C2. Các hệ thức sau dây diễn tả những quá trinh nào? C3. Vế mùa hè, người ta có thể dùng máy điều hóa nhiệt độ dể truyền nhiệt tu trong phòng ra ngoài troi, mặc dủ nhiệt độ ngoài troi cao hơn trong phòng. Hỏi điéu này có vi phạm nguyên lí II nhiệt dộng lực học không? Tại sao? C4. Hãy chửng minh rằng cách phát biểu trên không vi phạm dinh luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. c. CẢU HỎI VÀ BÀI TẬP Phát biếu và viêt hệ thức cùa nguyên li I NĐLH. Nêu tén, (lơn vị và quy Ước (lâu ctiii các đại lượng trong hệ thức. Phát biếu nguyên li II NĐLH. Trong các hệ thức sau. hệ thức nào diện tà quá trình nung nóng khi trong một hình kin khi bó qua sự nỡ vi nhiệt cùa hình? A. AƯ = Ai B. Aư = Q + A; c. AU = 0: D. Aư = Q. Trong quá trình chất khi nhận nhiệt vá sinh cóng thi Q và A trong hẹ thức U A 4 Q phái có giá trị nào sau dày? Trường hợp nào sau đay ưng vđi quá trình đẵng tích khi nhiệt độ tang? c. AƯ = Q + A vứi A < Ó: D. Al' - ọ với y < I). Người ta thực hiện công 100-J dế iién khi trong một. xilaiih. Tinh độ hiến tllién nội nang cùa khí, biêt khi truyền ra mỏi trường xung quanh nhiệt lượng 2ƠJ. Người ta truyền cho khi trong'xilitnh nhiệt lượng 10O.J. Khi uư ra thực hiện cóng 7O-J (lay pit.tông lén. Tinh dộ biên thiên nội nang cùa khi. Khi truyền nhiệt lượng 6.10' J cho khí trong một xilanh hình trụ thì khi I1Ớ ra dây pit tong lên làm thế tích cha khi tang thòm 0,50m1. Tinh độ biến thiêu nội nàng cứa khi. Biôt áp suàt cứa khí la 8.10'N/mz vã coi áp suất náy không đổi trong quá trinh khi thực hiện cõng. LỜI GIẢI * Hoạt.động C2. a) AU = Q AU = Q b) AU = Ã AU = A A < 0: Vật thực hiện còng và giam nội năng. C3. Không vi phạm nguyên lí TI NĐLH. Nhiệt không tự truyền trực tiếp từ phòng ra ngoài mà còn thòng qua nhiều vật, nhiều quá trình khác nữa. C4. Trong động cơ nhiệt, một phần nhiệt lượng'dộng cơ nhận phui truyền cho nguồn lạnh, phẩn còn lại chuyên thành cõng (ách phát biếu của Các-nô không màu thuần định lúật bao toàn va chuyến hóa năng lượng. Câu hỏi và bài tập Tr 175, 176 SGK , Tr 178 SGK c. (Khí nhận nhiệt: Q 0; sinh công: A < 0 80(J) Khí nhận công: A = 1004 Khí truyền nhiệt cho môị_ trường: Q = 204 Áp dụng nguyên lí I NĐLH: AU - A + Q = 80J Nội năng khí tăng 80J Kill trong xilanh nhận nhiệt: Q = 1004 Khí nở, thực hiện còng: A = 70J AU = A + Q = 304 Nội năng khí táng 304 Khí nhận nhiệt: Q = 6.10 4 Thể tích khí tăng: zV = 0,50m". Áp suâl khí: p = 8.10' = const - Ị h MÌ Hình 'Ỉ3.4 Khí. nhận nhiệt, nóng lên dãn nó' dẳng áp, thực hiện còng A lên pittỏng làm nó dịch chuyên đoạn Ah. Áp lực khí lên pittông F = p.s (S là diện tích pittông) Công của lực E: A = chúng tôi = chúng tôi = p.AV = -8.10G.0,50 = -4.106 (J Áp dụng nguyên lí I: AU = A + Q = 2.10" (4)
Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Vật Lý 10 Bài 22: Ngẫu Lực trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!