Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Vật Lý 7 Bài 3: Ứng Dụng Định Luật Truyền Thẳng Của Ánh Sáng mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM Bóng tối - Bóng nửa tôi Bóng tối nằm ở phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. Bóng nửa tôi nằm ở phía sau vật cản nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. Nhật thực - Nguyệt thực Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ CÓ bóng tối (hay bóng nửa tối) của Mặt Trăng trên Trái Đất. Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không đirợc Mặt Trời chiếu sáng. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI TRONG SGK VÀ BÀI TẬP TRONG SBT Cl. Trên màn chắn (Hình 3.1) phần màu đen hoàn toàn không nhận được ánh sáng là vùng tối, vùng còn lại trên màn là vùng sáng. Sở dĩ có vùng tối là do ánh sáng truyền thẳng bị miếng bìa chặn lại, còn vùng sáng là do ánh sáng từ đèn truyền thẳng trong không khí đến được. Vậy : Khi dùng nguồn sáng nhỏ thì trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh Hình 31 sáng từ nguồn tới gọi là bóng tối. C2. Trên màn chắn (Hình 3.2) vùng 1 không nhận được ánh sáng là vùng tối, vùng 3 được chiếu sáng đầy đủ (nhận được ánh sáng từ tất cả các phần của nguồn sáng), vùng 2 chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng nên không sáng bằng vùng 3 là bóng nửa tối. Vậy : Trên màn chắn ở sau vật cản có vùng chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng tới gọi là bóng nửa tối. C3. Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối của Mặt Trăng, Hình 3.2 bị Mặt Trăng che khuất không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu đến, vì thế đứng ờ đó, ta không nhìn thấy Mặt Trời (Hình 3.3). tfz'n/z 3.3 C4. Trong hình 3.4 khi Mặt Trăng ở vị trí 1 thì người đứng ở A thấy có nguyệt thực. Khi Mặt Trăng ở vị trí 2 và 3 thì thấy trăng sáng (Hình 3.4). Hình 3.4 C5. Khi miếng bìa lại gần màn chắn hơn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại hơn. Khi miếng bìa gần sát màn chắn thì hầu như không còn bóng nửa tối nữa, chỉ còn bóng tối rõ nét. C6. Khi quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng, bàn nằm trong vùng bóng tối sau quyển vở, không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới nên ta không thể đọc được sách. Quyển vở không che kín được đèn ống, bàn nằm trong vùng bóng nửa tối sau quyển vở, nhận được một phần ánh sáng của đèn truyền tới nên vẫn đọc được sách. B. Ban ngày khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đất nơi ta đứng. B. Ban đêm, khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che khuất. Vì đêm rằm Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng mới có khả năng nằm trên cùng một đường thẳng, Trái Đất mới có thể chặn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu sáng Mặt Trăng. Vẽ hình theo đúng tỉ lệ xích quy định lcm ứng với lm. Sau đó dùng thước đo chiều cao cột đèn. Chú ý rằng, ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống là chùm sáng song song, cái cọc và cột đèn đều vuông góc với mật đất. ,3.5. c. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nhật thực là do Mặt Trời bị Mặt Trăng che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được mặt đất. D. Nguyên nhâri dẫn đến hiện tượng nguyệt thực là do Trái Đất chắn không có ánh sáng Mặt Trời chiếu tới Mặt Trăng. D. Khi đứng trên mặt đất nằm trong vùng bóng tối của Mặt Trăng thì ta thấy trời bỗng tối sầm như Mặt Trời biến mất. B. Đêm rằm, ta quan sát thấy phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn khi Mặt Trăng đi vào vùng tối của Trái Đất. B. Kích thước của bóng nửa tối giảm đi khi đưa vật cản lại gần màn chắn hơn. D. Đặt một ngọn nến trước một màn chắn sáng. Để mắt trong vùng bóng nửa tối, ta chỉ nhìn thấy một phần của ngọn nến. c. Vì đèn điện dây tóc là một nguồn sáng hẹp. Do đó, vùng bóng nửa tối rất hẹp ở xung quanh vùng bóng tối. Cho nên ở phía sau bàn tay ta nhìn thấy chủ yếu là vùng bóng tối rõ nét, còn vùng bóng nửa tối xung quanh không đáng kể. Còn đèn ống là nguồn sáng rộng. Do đó vùng bóng tối ở phía sau bàn tay hầu như không đáng kể, phần lớn là vùng bóng nửa tối ở xung quanh, cho nên bàn tay bị nhoè. c. BÀI TẬP BỔ SUNG 3a. Dựa vào sự truyền thẳng của ánh sáng, em hãy đề xuất một phương án để đánh dấu vị trí trồng một hàng cây cho thẳng hàng. 3b. Em hãy giải thích vì sao nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm (ngày 15 âm lịch).Giải Sbt Vật Lý 7: Bài 3. Ứng Dụng Định Luật Truyền Thẳng Của Ánh Sáng
Bài 3.1 trang 9 SBT Vật Lí 7
A. Ban đêm, khi Mặt Trời bị nửa kia của Trái Đất che khuất nên ánh sáng Mặt trời không đến được nơi ta đứng.
B. Ban ngày, khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, không cho ánh sáng mặt trời chiếu xuống mặt đất nơi ta đứng.
C. Ban ngày, khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng.
D. Ban đêm, khi Trái Đất che khuất Mặt trăng.
Vì Nhật Thực xảy ra vào ban ngày, khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đất nơi ta đứng. Đứng ở chỗ bóng tối, không nhìn thấy Mặt Trời ta gọi là Nhật Thực toàn phần.
Đứng trên mặt đất, trường hợp nào ta thấy nguyệt thực?
A. Ban đêm, khi nơi ta đứng không nhận được ánh sáng Mặt Trời.
B. Ban đêm, khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che khuất.
C. Mặt Trời che khuất Mặt Trăng, không cho ánh sáng từ Mặt Trăng tới Trái Đất.
D. khi mặt trăng che khuất Mặt Trời, ta chỉ nhìn thấy phía sau Mặt Trăng tối đen.
Vì Nguyệt Thực xảy ra vào ban đêm khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che khuất.
Vì sao nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm Âm lịch?
Vì đêm rằm Âm lịch, mặt trời , mặt trăng, trái đất mới có khả năng nằm trên cùng một đường thẳng, trái đất mới có thể chắn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu xuống Mặt Trăng.
Bài 3.4 trang 9 SBT Vật Lí 7
Vào một ngày trời nắng, cùng một lúc người ta quan sát thấy một cái cọc cao 1m để thẳng đứng có một cái bóng trên mặt đất dài 0,8m và một cái cột đèn có bóng dài 5m. Hãy dùng hình vẽ theo tỉ lệ 1cm ứng với 1m để xác định chiều cao của cột đèn. Biết rằng các tia sáng mặt trời đều song song.
+ Dùng thước vẽ các cọc AB dài 1cm.
+ Vẽ cái bóng AO của cọc AB trên mặt đất: AO = 0,8cm.
+ Nối BO đó là đường truyền ánh sáng Mặt Trời. Lấy CO dài 5cm ứng với cái bóng của cột đèn.
+ Vẽ cột đèn CĐ cắt đường BO kéo dài tại Đ.
+ Đo chiều cao CĐ chính là chiều cao cột đèn, CĐ = 6,25cm
Bài 3.5 trang 9 SBT Vật Lí 7
Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nhật thực?
A. mặt trời ngừng phát ra ánh sáng
B. mặt trời bỗng nhiên biến mất
C. mặt trời bị mặt trăng che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được mặt đất
D. người quan sát đứng ở nửa sau Trái Đất, không được Mặt Trời chiếu sáng
Hiện tượng Nhật Thực do Mặt Trời bị Mặt Trăng che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được mặt đất.
Bài 3.6 trang 10 SBT Vật Lí 7
Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nguyệt thực?
A. Mặt trăng bị gấu trời ăn
B. Mặt phản xạ của Mặt Trăng không hướng về phía Trái Đất nơi ta đang đứng
C. Mặt trăng bỗng dưng ngừng phát sáng
D. Trái đất chắn không cho ánh sán mặt trời chiếu tới Mặt trăng
Nguyệt Thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được mặt Trời chiếu sáng.
Bài 3.7 trang 10 SBT Vật Lí 7
Ta quan sát thấy gì khi nơi ta đứng trên mặt đất nằm trong bóng tối của Mặt Trăng?
trời bỗng sáng bừng lênBài 3.8 trang 10 Sách bài tập Vật Lí 7: Đêm rằm, ta quan sát thấy gì khi Mặt Trăng đi vào bóng tối của Trái Đất?
A. Mặt Trăng bừng sáng lên rồi biến mất
B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn
C. Mặt Trăng to ra một cách khác thường
D. Trên mặt đất xuất hiện một vùng tối
Đêm rằm, khi Mặt Trăng đi vào bóng tối của Trái Đất ta thấy phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.
Bài 3.8 trang 10 SBT Vật Lí 7
Đêm rằm, ta quan sát thấy gì khi Mặt Trăng đi vào bóng tối của Trái Đất?
A. Mặt Trăng bừng sáng lên rồi biến mất
B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn
C. Mặt Trăng to ra một cách khác thường
D. Trên mặt đất xuất hiện một vùng tối
Đêm rằm, khi Mặt Trăng đi vào bóng tối của Trái Đất ta thấy phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.
Bài 3.9 trang 10 SBT Vật Lí 7
Một vật cản được đặt trong khoảng giữa một bóng điện dây tóc đang sáng và một màn chắn. Kích thước của bóng nửa tối thay đổi như thế nào khi đưa vật cản lại gần màn chắn hơn?
C. không thay đổi
D. lúc đầu tăng lên, sau giảm đi
Một vật cản được đặt trong khoảng giữa một bóng điện dây tóc đang sáng và một màn chắn. Kích thước của bóng nửa tối lúc đầu tăng lên, sau giảm đi.
Bài 3.10 trang 10 SBT Vật Lí 7
Đặt một ngọn nến trước một màn chắn sáng. Để mắt trong vùng bóng nửa tối, ta quan sát ngọn nến thấy có gì khác so với khi không có màn chắn?
A. ngọn nến sáng yếu hơn
B. ngọn nến sáng mạnh hơn
C. không có gì khác
D. chỉ nhìn thấy một phần của ngọn nến
Đặt một ngọn nến trước một màn chắn sáng. Để mắt trong vùng bóng nửa tối, ta quan sát chỉ nhìn thấy một phần của ngọn nến.
Bài 3.11 trang 11 SBT Vật Lí 7
Vì Mặt Trăng ban đầu có hình tròn, khi có Nguyệt Thực một phần Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất nên sẽ có hình dạng như trong hình A, B,D. Còn hình C không bị Trái Đất che khuất nên là hình không đúng.
Bài 3.12 trang 11 SBT Vật Lí 7
Vì sao khi đặt bàn tay ở dưới một ngọn đèn điện dây tóc thì bóng của bàn tay trên mặt bàn rõ nét, còn khi đặt dưới bóng đèn ống thì bóng của bàn tay lại nhòe?
– Đèn điện dây tóc là một nguồn sáng hẹp. Do đó. Vùng bóng nửa tối rất hẹp ở xung quanh vùng bóng tối. Bởi vậy ở phía sau bàn tay ta nhìn thấy chủ yếu là vùng bóng tối rõ nét, còn vùng bóng nửa tối ở xung quanh không đáng kể.
– Đèn ống là nguồn sáng rộng, do đó vùng bóng tối ở phía sau bàn tay hẳn như không đáng kể, phần lớn là vùng bóng nửa tối ở xung quanh nên bóng bàn tay bị nhòe.
Bài 3.12 trang 11 SBT Vật Lí 7
Vì sao khi đặt bàn tay ở dưới một ngọn đèn điện dây tóc thì bóng của bàn tay trên mặt bàn rõ nét, còn khi đặt dưới bóng đèn ống thì bóng của bàn tay lại nhòe?
– Đèn điện dây tóc là một nguồn sáng hẹp. Do đó. Vùng bóng nửa tối rất hẹp ở xung quanh vùng bóng tối. Bởi vậy ở phía sau bàn tay ta nhìn thấy chủ yếu là vùng bóng tối rõ nét, còn vùng bóng nửa tối ở xung quanh không đáng kể.
– Đèn ống là nguồn sáng rộng, do đó vùng bóng tối ở phía sau bàn tay hẳn như không đáng kể, phần lớn là vùng bóng nửa tối ở xung quanh nên bóng bàn tay bị nhòe.
B. xung quanh mặt trăng xuất hiện cầu vồng
C. phần sáng của mặt trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn
D. trời bỗng tối sầm như Mặt Trời biến mất
Khi nơi ta đứng trên mặt đất nằm trong bóng tối của Mặt Trăng ta quan sát thấy trời bỗng tối sầm như Mặt Trời biến mất.
Giải Sách Bài Tập Vật Lý 7 Bài 3 : Ứng Dụng Định Luật Truyền Thẳng Của Ánh Sáng – Lingocard.vn
Bài 3.1 trang 9 SBT Vật lí 7
Đang xem: Giải sách bài tập vật lý 7 bài 3
Bài 3.2 trang 9 SBT Vật lí 7
Bài 3.3 trang 9 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.3 trang 9 sách bài tập vật lí 7. Vì sao nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm Âm lịch?
Bài 3.4 trang 9 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.4 trang 9 sách bài tập vật lí 7. Hãy dùng hình vẽ theo tỉ lệ 1 cm ứng với 1 m để xác định chiều cao của cột đèn. Biết rằng các tia sáng Mặt Trời đều song song?
Bài 3.5 trang 9 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.5 trang 9 sách bài tập vật lí 7. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nhật thực?
Bài 3.6 trang 10 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.6 trang 10 sách bài tập vật lí 7. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nguyệt thực?
Bài 3.7 trang 10 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.7 trang 10 sách bài tập vật lí 7. Ta quan sát thấy gì khi nơi ta đứng trên mặt đất nằm trong bóng tối của Mặt Trăng?
Bài 3.8 trang 10 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.8 trang 10 sách bài tập vật lí 7. Đêm rằm, ta quan sát thấy gì khi Mặt Trời đi vào bóng tối của Trái Đất?
Bài 3.9 trang 10 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.9 trang 10 sách bài tập vật lí 7. Một vật cản được đặt trong khoảng giữa một bóng điện dây tóc đang sáng và một màn chắn. Kích thước của bóng nửa tối thay đổi như thế nào khi đưa vật cản lại gần màn chắn hơn?
Bài 3.10 trang 10 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.10 trang 10 sách bài tập vật lí 7. Đặt một ngọn nến trước một màn chắn sáng. Để mắt trong vùng bóng nửa tối, ta quan sát ngọn nến thấy có gì khác so với khi không có màn chắn?
Bài 3.11 trang 11 SBT Vật lí 7
Bài 3.12 trang 11 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.12 trang 11 sách bài tập vật lí 7. Vì sao khi đặt bàn tay ở dưới một ngọn đèn điện dây tóc thì bóng của bàn tay trên mặt bàn rõ nét, còn khi đặt dưới bóng đèn ống thì bóng của bàn tay lại nhòe?
Gửi bài
Đăng ký để nhận lời giải hay và tài liệu miễn phí
Cho phép chúng tôi gửi các thông báo đến bạn để nhận được các lời giải hay cũng như tài liệu miễn phí.
Giải Sbt Vật Lý 7: Bài 4. Định Luật Phản Xạ Ánh Sáng
Bài 4: Định luật phản xạ ánh sáng
Bài 4.1 trang 12 SBT Vật Lí 7
Trên hình 4.1 vẽ một tia sáng SI chiếu lên một gương phẳng. Góc tạo bởi tia SI với mặt gương bằng 30 o. Hãy vẽ tiếp tia phản xạ và tính góc phản xạ.
+ Vẽ tia phản xạ IR nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và pháp tuyến tại điểm tới, sao cho góc tới i bằng góc phản xạ i’: i = i’.
+ Xem hình vẽ 4.1a
+ Vì SI hợp với mặt gương góc 30 o nên góc tới i = 90 – 30 = 60 o.
Suy ra: góc phản xạ i’ = i = 60 o.
Chiếu một tia sáng lên một gương phẳng ta thu được một tia phản xạ tạo với tia tới một góc 40 o. Góc tới có giá trị nào sau đây?
Đáp án: A
Ta có tia phản xạ tạo với tia tới một góc 40 o, mà góc phản xạ và góc tới bằng nhau nên giá trị của góc tới là: 40 : 2 = 20 o
Bài 4.3 trang 12 SBT Vật Lí 7
Chiếu một tia sáng SI lên một gương phẳng (hình 4.2)
b. Vẽ một vị trí đặt gương để thu được tia phản xạ theo phương nằm ngang từ trái sang phải.
a) Vẽ tia phản xạ:
– Dựng pháp tuyến IN tại điểm tới I.
Vậy tia IR là tia phản xạ cần vẽ.
b) Vị trí đặt gương như hình 4.2b.
Vì tia phản xạ IR phải có hướng nằm ngang chiều từ trái sang phải theo yêu cầu bài toán nên:
+ Đầu tiên ta vẽ tia phản xạ IR như đề bài đã cho.
+ Đường phân giác IN này luôn vuông góc với gương tại điểm tới I. Nên ta xác định được vị trí của mặt gương bằng cách quay gương sao cho mặt gương vuông góc với IN. Đây là vị trí gương cần xác định.
Bài 4.4 trang 12 SBT Vật Lí 7
Một gương phẳng đặt trên mặt bàn nằm ngang, gần một bức tường thẳng đứng (hình 4.3). Dùng đèn pin chiếu một tia sáng lên gương (lấy một miếng bìa khoét 1 lỗ nhỏ rồi dán lên mặt kính của đèn để tạo tia sáng) sao cho tia phản xạ gặp bức tường. Hãy vẽ hai tia tới cho hai tia phản xạ gặp bức tường ở cùng một điểm M.
* Thay đổi vị trí đèn để có tia SI, vị trí này được xác định như sau:
+ Lấy điểm tới I bất kì trên gương, nối IM ta được tia phản xạ IM.
* Tương tự như vậy ta vẽ được tia tới S 2 K ứng với vị trí thứ hai của đèn pin.
Bài 4.5 trang 13 SBT Vật Lí 7
Chiếu một tia sáng SI lên một gương phẳng, ta thu được một tia phản xạ IR tạo với tia tới một góc 60 o (hình 4.4). Tìm giá trị của góc tới i và góc phản xạ r.
Ta có tia phản xạ IR tạo với tia tới một góc 60 o, mà góc tới lại bằng góc phản xạ nên gía trị góc tới bằng góc phản xạ bằng: i = r = 60:2 = 30 o
Bài 4.6 trang 13 SBT Vật Lí 7
Chiếu một tia sáng vuông góc với một mặt gương phẳng. Góc phản xạ r có giá trị nào sau đây?
Đáp án: D
Vì khi chiếu tia tới vuông góc một mặt phẳng gương, tia tới trùng với pháp tuyển, góc tới bằng góc phản xạ bằng 0.
Bài 4.7 trang 13 SBT Vật Lí 7
Chiếu một tia sáng SI theo phương nằm ngang lên một gương phẳng như hình 4.5, ta thu được tia phản xạ theo phương thẳng đứng. Góc SIM tạo bởi tia SI và mặt gương có giá trị nào sau đây?
Chiếu một tia sáng SI lên một gương phẳng, tia phản xạ thu được nằm trong mặt phẳng nào?
A. mặt gương
B. mặt phẳng vuông góc với tia tới và mặt gương
C. mặt phẳng vuông góc với tia tới
D. mặt phẳng tạo bởi tia tới và pháp tuyến với gương ở điểm tới
Đáp án: D
Khi chiếu một tia sáng SI lên một gương phẳng tia phản xạ thu được nằm trong mặt phẳng tạo bởi tia tới và pháp tuyến với gương ở điểm tới.
Bài 4.9 trang 13 SBT Vật Lí 7
Một tia tới tạo với mặt gương một góc 120 o như ở hình 4.6. Góc phản xạ r có giá trị nào sau đây?
Ta có:
Bài 4.10 trang 14 SBT Vật Lí 7
Hai gương phẳng G 1 và G 2 đặt song song với nhau, mặt phản xạ quay vào nhau. Tia tới SI được chiếu lên gương G 1phản xạ một lần trên gương G 1 và một lần trên gương G 2 ( hình 4.7). Góc tạo bởi tia tới SI và tia phản xạ cuối cùng trên gương G 2 có giá trị nào sau đây?
Bài 4.11 trang 14 SBT Vật Lí 7
Hai gương phẳng G 1 và G 2 đặt vuông góc với nhau, mặt phản xạ quay vào nhau. Tia tới SI được chiếu lên gương G 1 (hình 4.8) lần lượt phản xạ một lần trên gương G 1 rồi trên gương G 2. Góc tạo bởi tia tới SI và tia phản xạ cuối cùng trên gương G 2 có giá trị nào sau đây?
Định luật phản xạ tại gương G 1:
Bài 4.12 trang 14 SBT Vật Lí 7
Hai gương phẳng G 1 và G 2 có mặt phản xạ quay vào nhau và tạo với nhau một góc α (hình 4.9). Tia tới SI được chiếu lên gương G 1 lần lượt phản xạ một lần trên gương G 1 rồi một lần trên gương G 2. Biết góc tới trên gương G 1 bằng 30 o. Tìm góc α để tia tới trên gương G 1 và tia phản xạ trên gương G 2 vuông góc với nhau?
Tại I, theo định luật phản xạ, ta có:
Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Vật Lý 7 Bài 3: Ứng Dụng Định Luật Truyền Thẳng Của Ánh Sáng trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!