Xem Nhiều 6/2023 #️ Giải Sbt Vật Lý 6: Bài 10. Lực Kế # Top 8 Trend | Caffebenevietnam.com

Xem Nhiều 6/2023 # Giải Sbt Vật Lý 6: Bài 10. Lực Kế # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Sbt Vật Lý 6: Bài 10. Lực Kế mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bài 10. Lực kế – Phép đo lực – Trọng lượng và khối lượng

Câu 10.1 trang 34 SBT Vật Lý 6

Trong các câu sau đây, câu nào đúng?

A. Lực kế là dụng cụ dùng để đo khối lượng

B. Cân Rôbécvan là dụng cụ dùng để đo trọng lượng

C. Lực kế là dụng cụ dùng để đo cả trọng lượng lẫn khối lượng

D. Lực kế là dụng cụ dùng để đo lực, còn cân Rôbécvan là dụng cụ để đo khối lượng

Chọn D

lực kế là dụng cụ dùng để đo lực còn cân Rôbécvan là dụng cụ để đo khối lượng.

Câu 10.2 trang 34 SBT Vật Lý 6

Tìm những con số thích hợp để điển vào chỗ trống:

a. Một ô tô tải có khối lượng 28 tấn sẽ nặng … niutơn (H.10.1a).

b. 20 thếp giấy nặng 18,4 niutơn. Mỗi thếp giấy có khối lượng … gam.

c. Một hòn gạch có khối lượng 1600gam. Một đống gạch có 10000 viên sẽ nặng … niutơn (H.10.1b).

a. 280000 N.

b. Vì 20 thếp giấy nặng 18,4 niutơn nên 1 thếp giấy nặng: 18,4 : 20 = 0,92N.

Do đó mỗi thếp giấy có khối lượng 0,092 kg = 92gam.

c. Một hòn gạch có khối lượng 1600gam = 1,6kg, nên một đống gạch có 10000 viên có khối lượng là: 1,6.10000 = 16000kg.

Vậy một đống gạch có 10000 viên sẽ nặng: 16000.10 = 160000 niutơn.

Câu 10.3 trang 34 SBT Vật Lý 6

Đánh dấu X nào những ý đúng trong các câu trên. Khi cân túi đường bằng một cân đồng hồ (H.10.2)

a) – Cân chỉ trọng lượng của túi đường

– Cân chỉ khối lượng của túi đường

b) – Trọng lượng của túi đường làm quay kim của cân

– Khối lượng của túi đường làm quay kim của cân

a. Câu đúng: Cân chỉ khối lượng của túi đường.

b. Câu đúng: Trọng lượng của túi đường làm quay kim của cân.

Câu 10.4 trang 35 SBT Vật Lý 6

Từ nào trong dấu ngoặc là từ đúng?

a. Khi cân hàng hóa đem theo người lên máy bay thì ta quan tâm đến (trọng lượng, khối lượng, thể tích) của hàng hóa.

b. Khi cân một túi kẹo ta quan tâm đến (trọng lượng, khối lượng) của túi kẹo.

c. Khi một xe ô tô tải chạy qua một chiếc cầu yếu, nếu (trọng lượng, khối lượng) của ô tô quá lớn sẽ có thể gãy cầu.

a.trọng lượng

b.khối lượng

c.trọng lượng

Câu 10.5 trang 35 SBT Vật Lý 6

Hãy đặt một câu trong đó có cả 4 từ: trọng lượng, khối lượng, lực kế, cân.

Muốn biết khối lượng của một vật thì dùng cân để đo, còn muốn biết trọng lượng của vật thì dùng lực kế để đo

Câu 10.6* trang 35 SBT Vật Lý 6

Lực kế lò xo dùng trong trường học có thang chia độ theo đơn vị niutơn. Nhưng “cân lò xo” mà người đi chợ mua hàng thường đem theo lại có thang chia độ theo đơn vị kilogam. Giải thích tại sao người ta có thể làm được như vậy?

Vì trọng lượng của vật tỉ lệ với khối lượng của nó: P = 10m ( một vật khối lượng 1kg có trọng lượng 10N), nên trên bảng chia độ của “cân lò xo” đáng lẽ ghi 1N; 1,1N; 1,2N;…thì có thể ghi 100g, 110g; 120g. Như vậy dùng lực kế có thể xác định được khối lượng

Câu 10.7 trang 35 SBT Vật Lý 6

a. Để nén một lò xo giảm xóc xe máy, cần một lực…..

b. Lực đàn hồi tạo ra bởi các lò xo đỡ trục của bánh xe tàu hỏa phải vào cỡ….

c. Lực đẩy của một lò xo bút bi lên ruột bút vào cỡ….

d. Lực kéo của lò xo ở một cái “cân lò xo” mà các bà nội trợ thường mang theo vào cỡ…

a. Vài trăm niutơn

b. Vài trăm nghìn niutơn

c. Vài phần mười niutơn

d. Vài niutơn

Câu 10.8 trang 35 SBT Vật Lý 6

Hãy chỉ ra câu mà em cho là không đúng?

A. khối lượng của túi đường chỉ lượng đường chứa trong túi

B. trọng lượng của một người là độ lớn của lực hút của Trái Đất tác dụng lên người đó

C. trọng lượng của một vật tỉ lệ thuận với khối lượng của vật đó

D. khối lượng của một vật phụ thuộc vào trọng lượng của nó

Chọn D

Trọng lượng của một vật thay đổi theo vị trí của nó trên Trái Đất. Khối lượng của một vật không phụ thuộc vào trọng lượng của nó , vật luôn có khối lượng nhưng có khi không có trọng lượng.

Câu 10.9 trang 36 SBT Vật Lý 6

Muốn đo thể tích và trọng lượng của một hòn sỏi thì người ta phải dùng:

A. cân và thước

B. lực kế và thước

C. cân và bình chia độ

D. lực kế và bình chia độ

Chọn D

Vì lực kế dùng để đo trọng lượng còn bình chia độ dùng để đo thể tích của hòn sỏi.

Câu 10.10 trang 36 SBT Vật Lý 6

Một quyển vở có khối lượng 80g thì có trọng lượng bao nhiêu niutơn ?

A. 0,08N

B. 0,8N

C. 8N

D. 80N

Chọn B.

Quyển vở có khối lượng: m = 80g = 0,08kg.

Ta có trọng lượng P =10.m.

Vậy trọng lượng của quyển vở là: P = 10. 0,08 = 0,8 (N).

Câu 10.11 trang 36 SBT Vật Lý 6

Một cặp sách có trọng lượng 35N thì có khối lượng là bao nhiêu gam?

A. 3,5g

B. 35g

c. 350g

D. 3500g

Chọn D

Ta có trọng lượng P = 10.m

Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung ở cột bên phải sao cho phù hợp

1.c 2.d 3.a 4.b

Câu 10.13 trang 36 SBT Vật Lý 6

Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung cột bên phải sao cho phù hợp

1.d 2.c 3.a 4.b

Lưu ý: đề trong SBT in sai câu c. 30000N mới đúng

Câu 10.14 trang 37 SBT Vật Lý 6

Chọn B.

Nếu m 2 = 2m 1 thì độ dài thêm ra của lò xo Δl 2 = 2Δl 1 = 2.3 = 6cm

Câu 10.15* trang 37 SBT Vật Lý 6

a. Hãy vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc vào độ dài thêm ra của lò xo vào trọng lượng của các quả cân treo vào lò xo.

Lấy trục thẳng đứng (trục tung) là trục biểu diễn độ dài thêm ra của lò xo và mỗi cm ứng với độ dãn dài thêm ra 1cm. Trục nằm ngang (trục hoành) là trục biểu diễn trọng lượng của quả cân và mỗi cm ứng với 1N.

b. Dựa vào đường biểu diễn để xác định khối lượng của một vật. Biết khi treo vật đó vào lò xo thì độ dài của lò xo là 22,5cm.

a. Ta có:

Suy ra đường biểu diễn sự phụ thuộc của độ dài thêm ra của lò xo vào trọng lượng của các quả cân treo vào lò xo như hình vẽ sau:

Độ dài thêm của lò xo khi treo vật có khối lượng m là:

Δl = 22,5 – 19 = 3,5cm

Từ đường biểu diễn ta thấy khi độ dài thêm của lò xo Δl = 3,5cm thì trọng lượng P = 3,5 N

Vậy khối lượng của vật:

Giải Bài Tập Sgk Vật Lý 6 Bài 10: Lực Kế

1. Giải bài C1 trang 34 SGK Vật lý 6

Dùng từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau:

Lực kế(1)… một đầu gắn vào vỏ lực kế, đầu kia gắn một cái móc và một cái (2) ….

Kim chỉ thi chạy trên một (3)……

Phương pháp giải

Để điền từ thích hợp trong khung để vào chỗ trông ta cần nắm rõ cấu tạo của lực kế.

Hướng dẫn giải

Lực kế lò xo một đầu gắn vào vỏ lực kế, đầu kia gắn một cái móc và một cái kim chỉ thị.

Kim chỉ thị chạy trên một bảng chia độ.

Vây, từ cần điền vào chỗ trống là:

(1) lò xo

(2) kim chỉ thị

(3) bảng chia độ

2. Giải bài C2 trang 34 SGK Vật lý 6

Hãy tìm hiểu ĐCNN và GHĐ của lực kế ở nhóm em.

Phương pháp giải

Để tìm hiểu ĐCNN và GHĐ của lực kế ta cần nắm:

– Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.

– Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.

Hướng dẫn giải

Học sinh nghiên cứu lực kế mà nhóm có trên lớp để trả lời.

GHĐ của lực kế là giá trị lực lớn nhất ghi trên lực kế.

ĐCNN của lực kế là khoảng đo giữa 2 vạch chia liên tiếp trên lực kế.

Ví dụ: GHĐ của lực kế là 5N, ĐCNN của lực kế là 0,1 N.

3. Giải bài C3 trang 34 SGK Vật lý 6

Dùng từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

Thoạt tiên phải điều chỉnh số 0, nghĩa là điều chỉnh sao cho khi chưa đo lực, kim chỉ thị nằm đúng (1)….. Cho (2)…… tác dụng vào lò xo của lực kế. Phải cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo (3)…..của lực cần đo.

Phương pháp giải

Để điền từ thích hợp trong khung vào chỗ trống ta cần nắm rõ cách đo vật bằng lực kế.

Hướng dẫn giải

Thoạt tiên phải điều chỉnh số 0, nghĩa là điều chỉnh sao cho khi chưa đo lực, kim chỉ thị nằm đúng vạch 0. Cho lực cần đo tác dụng vào lò xo của lực kế. Phải cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo phương của lực cần đo.

Vậy, từ cần điền vào chỗ trống là:

(1) vạch 0;

(2) lực cần đo;

(3) phương.

4. Giải bài C4 trang 34 SGK Vật lý 6

Hãy tìm cách đo trọng lượng của một cuốn sách giáo khoa vật lí 6. So sánh kết quả với các bạn trong nhóm.

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi trên ta biết cách để móc quyển sách vào lực kế.

Hướng dẫn giải

Học sinh thực hành trên lớp và so sánh kết quả với các bạn.

Dùng lực kết đo trọng lượng quyển sách giáo khoa Vật lí 6 khoảng 14,5N.

5. Giải bài C5 trang 34 SGK Vật lý 6

Khi đo phải cầm lực kế ở tư thế như thế nào? Tại sao phải cầm như thế?

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi trên ta cần nắm:

Trọng lực là lực hút của Trái Đất.

Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về phía Trái Đất.

Hướng dẫn giải

Khi đo, cần phải cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo của lực kế nằm ở tư thế thẳng đứng.

Giải thích: vì lực cần đo là trọng lượng có phương thẳng đứng.

6. Giải bài C6 trang 34 SGK Vật lý 6

Hãy tìm nhưng con số thích hợp để điền vào chỗ trống trong những câu sau:

a) Một quả nặng có khối lượng 100g thì có trọng lượng (1) …N.

b) Một quả cân có khối lượng (2) thì có trong lượng 2N.

c) Một túi đường có khối lượng 1 kg thì có trọng lượng (3)….

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi trên ta cần nắm:

Trọng lượng của quả cân 100g là 1N.

Trọng lượng của quả cân 1kg là 10N.

Hướng dẫn giải

Một quả nặng có khối lượng 100 g thì có trọng lượng 1N.

Một quả cân có khối lượng 200 g thì có trong lượng 2N.

Một túi đường có khối lượng 1 kg thì có trọng lượng 10N.

Vậy, những số cần điền vào chỗ trống là:

(1) – 1;

(2) – 200g;

(3) – 10N.

Hãy giải thích vì sao trên các cân bỏ tủi bán ở ngoài phố ngưới ta không chia độ theo đơn vị Niuton mà lại chia độ theo đơn vị kilogram? Thực tế các cân bỏ túi là dụng cụ gì?

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi trên ta cần nắm:

– Hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật : P = 10.m

trong đó: P là trọng lượng (đơn vị niutơn), m là khối lượng của (đơn vị kilôgam).

Hướng dẫn giải

Người ta chia độ theo kilôgam mà không chia độ theo Niutơn vì trong cuộc sống người ta cần biết khối lượng của vật, nếu cần biết trọng lượng vật người ta dùng hệ thức P = 10m đế xác định trọng lượng vật.

Thực chất “cân bỏ túi” chính là một lực kế lò xo.

Về nhà, hãy làm thử một lực kế, phải nhớ chia độ cho lực kế đó.

Phương pháp giải

Để thử một lực kế ta cần nắm nắm rõ cấu tạo và cơ chế hoạt động của lực kế.

Hướng dẫn giải

Dựa trên kiến thức đã học, học sinh tự tìm hiểu làm ở nhà.

9. Giải bài C9 trang 35 SGK Vật lý 6

Một xe tải có khối lượng 3,2 tấn sẽ có trọng lượng bao nhiêu Niuton.

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi trên ta cần nắm:

– Hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật : P = 10m

Trong đó : P là trọng lượng (đơn vị niutơn), m là khối lượng (đơn vị kilôgam).

Hướng dẫn giải

Xe tải có khối lượng là: m = 3,2 tấn = 3 200 (kg)

⇒ Trọng lượng của xe tải là: P = 10.m = 10.3200 = 32 000 (N).

Vậy, trọng lượng của xe tải là P = 32 000 (N).

Giải Bài Tập Trang 34, 35 Sgk Vật Lý Lớp 6: Lực Kế

Giải bài tập trang 34, 35 SGK Vật lý lớp 6: Lực kế – Phép đo lực – Trọng lượng và khối lượng

Giải bài tập môn Vật lý lớp 6

Giải bài tập trang SGK Vật lý lớp 6: Lực kế – Phép đo lực – Trọng lượng và khối lượng

tổng hợp lời giải chi tiết, chính xác cho các bài tập được nêu trong SGK Vật lý lớp 6 trang 34, 35. Qua đây các bạn học sinh được ôn tập, củng cố lại kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập.

Giải bài tập trang 31, 32 SGK Vật lý lớp 6: Lực đàn hồi

Bài C1 – C9 trang 34, 35 Lý 6: Lực kế – Phép đo lực – Trọng lượng và khối lượng

Bài C1: Dùng từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau:

Lựckế (1)… một đầu gắn vào vỏ lựckế, đầu kia gắn một cái móc và một cái (2) …. Kim chỉ thị chạy trên một (3)……

kim chỉ thị bảng chia độ lò xo

(1) lò xo; (2) kim chỉ thị; (3) bảng chia độ

Bài C2. Hãy tìm hiểu ĐCNN và GHĐ của lực kế ở nhóm em

Học sinh nghiên cứu trên lớp

Bài C3. Dùng từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

Thoạt tiên phải điều chỉnh số 0, nghĩa là điều chỉnh sao cho khi chưa đo lực, kim chỉ thị nằm đúng (1)…. Cho (2)…. tác dụng vào lò xo của lựckế, Phải cầm vào vỏ lựckế và hướng sao cho lò xo của lựckế nằm dọc theo (3)…, của lực cần đo

phương vạch 0 lực cần đo

(1) vạch 0; (2) lực cần đo; (3) phương

Bài C4: Hãy tìm cách đo trọng lượng của một cuốn sách giáo khoa vật lí 6. So sánh kết quả với các bạn trong nhóm.

1 phút 30 giây.

Bài C5: Khi đo phải cầm lực kế ở tư thế như thế nào? Tại sao phải cầm như thế ?

Khi đo, phải cầm lực-kế sao cho lò xo của lực-kế luôn nằm ở tư thế thẳng đứng, vì lực cần đo, có phương thẳng đứng.

Bài C6: Hãy tìm những con số thích hợp để điền vào chỗ trống trong những câu sau:

a) Một quả nặng có khối lượng 100g thì có trọng lượng (1) …N.

b) Một quả cân có khối lượng (2)…. thì có trọng lượng 2N.

c) Một túi đường có khối lượng 1 KG thì có trọng lượng (3)….

Trả lời:

(1) – 1; (2) – 200; (3) – 10 N

Bài C7: Hãy giải thích vì sao trên các cân bỏ túi bán ở ngoài phố người ta không chia độ theo đơn vị Niutơn mà lại chia độ theo đơn vị kilogram? Thực tế các cân bỏ túi là dụng cụ gì?

Vì trọng lượng của lực một vật luôn tỷ lệ với khối lượng của nó, nên trên bảng chia độ của lực.kế ta có thể không ghi trọng lượng mà ghi khối lượng của vật. Thực chất “Cân bỏ túi” chính là một lực.kế lò xo.

Bài C9: Một xe tải có khối lượng 3,2 tấn sẽ có trọng lượng bao nhiêu Niutơn.

Áp dụng công thức P = 10 m

Thay số ta được

P = 10 . 3200 = 32000 (N)

Vậy trọng tải của ô tô là 32000 N

Đáp số: P = 32000 N

Giải Sbt Vật Lý 6: Bài 9. Lực Đàn Hồi

Bài 9. Lực đàn hồi

Câu 9.1 trang 31 SBT Vật Lý 6

A. trọng lực của một quả nặng

B. lực hút của một nam châm tác dụng lên một miếng sắt

C. Lực đẩy của lò xo dưới yên xe đạp

D. lực kết dính giữa một tờ giấy dán trên bảng và mặt bảng

Chọn C

Vì lực đàn hồi là lực mà lò xo khi biến dạng tác dụng vào vật.

Câu 9.2 trang 31 SBT Vật Lý 6

Bằng cách nào em có thể nhận biết được mọi vật có tính chất đàn hồi hay không đàn hồi. Hãy nêu một ví dụ minh họa

Để nhận biết một vật có tính đàn đàn hồi: làm cho vật bị biến dạng, khi ngừng tác dụng lực gây ra biến dạng thì xem vật có trở lại hình dạng ban đầu hay không, nếu vật trờ lại hình dáng ban đầu thì vật có tính chất đàn hồi. Ví dụ: ta dùng tay đè lên một dây cao su, thấy dây cao su bị biến dạng. Không dùng tay tác động lên dây thì sau một thời gian dây lại trở lại hình dạng ban đầu

Câu 9.3 trang 31 SBT Vật Lý 6

Hãy đánh dấu X vào ô ứng với vật có tính chất đàn hồi.

Câu 9.4 trang 31 SBT Vật Lý 6

Hãy dùng những từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a. Quan sát một cái cung bằng tre treo trên tường, ta thấy dây cung làm cho cánh cung bị cong đi (H9.1a)

b. Một người đứng yên trên một tấm ván mỏng. Tấm ván bị cong đi (H9.1b). Nó đã bị…Đó là do kết quả tác dụng của…của người. Tấm ván là…Khi bị cong, nó sẽ tác dụng vào người một….Lực này và trọng lực của người là hai….

c. Một người ngồi trên một chiếc xe đạp. Dưới tác dụng của…..của người, lò xo ở yên xe bị nén xuống. Nó đã bị…Lò xo ở yên xe là…Khi bị biến dạng, nó sẽ tác dụng vào người một…đẩy lên. Lực này và trọng lực của người là hai….

Biến dạng; vật có tính chất đàn hồi; lực đàn hồi; lực cân bằng

Biến dạng; trọng lượng; vật có tính chất đàn hồi; lực đàn hồi; lực cân bằng

Trọng lượng; biến dạng; vật có tính chất đàn hồi; lực đàn hồi; lực cân bằng

Câu 9.5 trang 32 SBT Vật Lý 6

A. cục đất sét

B. sợi dây đồng

C. sợi dây cao su

D. quả ổi chín

Chọn C

Vì khi ta tác dụng vào sợi dây cao su một lực, sợi dây bị biến dạng, khi thôi tác dụng lực vào sợi dây thì sợi dây trở về dạng cũ nên nó có tính đàn hồi.

Câu 9.6 trang 32 SBT Vật Lý 6

Treo thẳng đứng một lò xo, đầu dưới gắn với một quả cân 100g thì lò xo có độ dài là 11cm, nếu thay bằng quả cân 200g thì lò xo có độ dài 11,5cm. Hỏi nếu treo quả cân 500g thì lò xo có độ dài là bao nhiêu ?

A. 12cm

B. 12,5cm

C. 13cm

D. 13,5cm

Chọn C.

Cứ treo thêm 100g thì độ dài thêm của lò xo là: 11,5 -11 = 0,5cm.

Suy ra: Chiều dài ban đầu của lò xo là: 11 – 0,5 = 10,5cm.

Cứ treo 500g thì độ dài thêm của lò xo là: 5.0,5 = 2,5cm.

Vậy nếu treo quả cân 500g thì lò xo có độ dài là: 10,5 + 2,5 = 13cm.

Câu 9.7* trang 32 SBT Vật Lý 6

Nếu treo một quả gân 1kg vào một cái “cân lò xo” thì lò xo của cân có độ dài 10cm. Nếu treo quả cân 0,5kg thì lò xo có độ dài 6cm. Hỏi nếu treo quả cân 200g thì lò xo sẽ có độ dài bao nhiêu?

A. 7,6cm

B. 5cm

C.3,6cm

D.2,4cm

Chọn C.

Gọi l 0 là chiều dài ban đầu của lò xo.

Ta có độ biến dạng khi treo quả cân 1 kg là 10 – l 0 và khi treo quả cân 0,5kg là 6 – l 0.

Vì độ biến dạng tỉ lệ với khối lượng các quả cân treo vào nên ta có:

Theo tính chất độ biến dạng tỉ lệ với khối lượng các quả cân treo vào nên ta có:

a. Treo một quả nặng vào một lò xo. Lò xo sẽ bị …

b. Lực mà lò xo tác dụng vào quả nặng là …

c. Quả nặng đứng yên. Nó chịu tác dụng đồng thời của hai lực là lực đàn hồi và …

d. Hai lực này …

a. Dãn ra.

b. Lực đàn hồi.

c. Trọng lực.

d. Cân bằng lẫn nhau.

Câu 9.9 trang 33 SBT Vật Lý 6

Nếu treo một quả cân 100g vào một sợi dây cao su thì khi đã đứng yên quả cân chịu tác dụng

A. chỉ của trọng lực có độ lớn là 1N

B. chỉ của lực đàn hồi có độ lớn là 10N

C. của trọng lực có độ lớn 1N và lực đàn hồi có độ lớn 1N

D. của trọng lực có độ lớn 1N và lực đàn hồi có độ lớn 10N

Chọn C

Khi đứng yên thì trọng lực của quả cân có độ lớn bằng độ lớn lực đàn hồi của quả cân.

Câu 9.10 trang 33 SBT Vật Lý 6

Lần lượt treo vào một lò xo các vật có khối lượng m 1, m 2, m 3 thì lò xo dãn ra như hình vẽ ở hình 9.2, hãy so sánh các khối lượng m 1, m 2, m 3.

Câu 9.11* trang 33 SBT Vật Lý 6

Tại sao vận động viên môn thể thao nhảy cầu lại phải nhún nhiều lần trên tấm nhún làm bằng chất đàn hồi trước khi nhảy xuống nước?

Nhún nhiều lần để tăng độ mạnh của lực đàn hồi do tấm nhún tác dụng lên người, làm cho người có thể tung lên cho cao một cách nhẹ nhàng

Bạn đang xem bài viết Giải Sbt Vật Lý 6: Bài 10. Lực Kế trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!