Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Skills 1 Trang 44 Unit 10 Tiếng Anh 7 Mới mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
2. Nuclear, wind , solar.
Tạm dịch:
1. Những nguồn năng lượng chính ở Việt Nam là gì?
– Thủy điện
2. Loại nguồn năng lượng nào sẽ được sử dụng trong tương lai?
– hạt nhân, gió, mặt trời.
Bài 2 Task 2. Read the text below and check your ideas. (Đọc bài văn bên dưới và kiểm tra những ý kiến của em) Tạm dịch:
Kính thưa các vị khách mời,
Hôm nay tôi muốn nói với quý vị về năng lượng có thể phục hồi và không thể phục hồi.
Năng lượng hóa thạch là những nguồn năng lượng không thể phục hồi. Chúng bao gồm dầu, than và khí tự nhiên. Chúng có thể được dùng để tạo ra năng lượng, tạo ra điện, hoặc lái máy móc lớn. Không may là chúng gây hại đến môi trường. Việt Nam vẫn lệ thuộc vào những nguồn năng lượng không thể phục hồi, tuy nhiên thủy điện đang được sử dụng ngày càng nhiều ở đây.
Thủy điện và hạt nhân có thể tạo ra nhiều năng lượng. Chúng có thể phục hồi và nhiều. Tuy nhiên, thủy điện có giới hạn bởi vì các đập không thể được xây dựng ở một số vùng. Điện hạt nhân có thể cung cấp đủ điện cho nhu cầu toàn thế giới, nhưng nó nguy hiểm.
Mặt trời và gió là những nguồn năng lượng thay thế khác. Gió xoay turbin gió để tạo ra điện. Điện mặt trời có thể được chuyển thành điện. Nó có thể được dùng để làm nóng hoặc làm mát nhà cửa, mặc dù có vài bất lợi nhưng những nguồn năng lượng thay thế này có thể đem đến rất nhiều điện an toàn và sạch. Chúng sẽ được xem trọng ngày càng nhiều ở Việt Nam trong tương lai.
Bài 3 Task 3. a. Match the verbs with the nouns. (Nối những động từ với danh từ) Hướng dẫn giải: 1 – c
create energy: tạo ra năng lượng
2 – a
drive machinery: chạy máy móc
3 – e
generate electricity: phát điện
4 – b
turn turbines: quay turbin
5 – d
heat houses: sưởi ấm nhà
b. Answer the questions (Trả lời các câu hỏi) Hướng dẫn giải:
1. Two. They are renewable and non-renewable.
Tạm dịch:
Có bao nhiêu loại nguồn năng lượng được đề cập trong bài? Chúng là gì?
– Hai. Chúng là loại phục hồi và không thể phục hồi được.
2. Hydropower is limited because dams can not be built in certain areas. Nuclear power is dangerous.
Tạm dịch:
Bất lợi của điện hạt nhân và thủy điện là gì?
– Thủy điện bị giới hạn bởi vì các đập không thể được xây ở vài khu vực. Điện hạt nhân thì nguy hiểm.
3. Because they are natural sources of energy and we use them instead of non-renewable sources.
Tại sao bạn nghĩ gió và mặt trời là nguồn năng lượng thay thế?
– Bởi vì chúng là những nguồn năng lượng tự nhiên và chúng ta sử dụng chúng thay vì năng lượng không thể phục hồi.
4. We use non-renewable sources of energy the most but we are increasingly using hydropower.
Tạm dịch:
Việt Nam hầu như sử dụng loại năng lượng nào?
– Chúng ta sử dụng năng lượng không thể phục hồi là nhiều nhất nhưng chúng ta đang sử dụng thủy điện ngày càng nhiều.
5. He thinks Vietnam will use the wind and the sun as alternative sources of energy in the future.
Tạm dịch:
Giáo sư nghĩ Việt Nam sẽ sử dụng gì nhiều hơn trong tương lai?
– Ông ấy nghĩ Việt Nam sẽ sử dụng gió và mặt trời là những nguồn năng lượng thay thế trong tương lai.
B: Nó là một nguồn năng lượng không thể phục hồi, bởi vì nó không thể dễ dàng được thay thế.
A: Thuận lợi và bất lợi của nó là gì?
B: Nó có thể được sử dụng để tạo năng lượng cho máy móc, nhưng nó cũng làm ô nhiễm môi trường.
Hướng dẫn giải:
– Wind power is a renewable source of energy because it is free. It comes from wind. It’s abundant. Unfortunately it isn’t always available and it isn’t cheap. (Năng lượng gió là nguồn năng lượng có thể phục hồi bởi vì nó không tốn chi phí. Nó đến từ gió và nó rất dồi dào. Tuy vậy nó không luôn sẵn có và nó không rẻ.)
– Coal and natural gas is a non-renewable source of energy because it can be used up. If s very cheap but it’s polluting. It’s not friendly to the environment. (Than đá và các khí gas tự nhiên là nguồn năng lượng không thể phục hồi bởi vì nó có thể bị sử dụng cạn kiệt. Nó rất rẻ nhưng gây ô nhiễm. Nó không thân thiện với môi trường.)
– Solar power is a renewable source of energy because it comes from the sun. It’s abundant, clean and safe. Unfortunately it isn’t cheap. (Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng có thể phục hồi bởi vì nó đến từ mặt trời. Nó rất dồi dào, sạch và an toàn. Nhưng đáng tiếc là nó không rẻ.)
Từ vựng
– fossil fuel (n): năng lượng hóa thạch
– oil (n): dầu mỏ
– coal (n): than
– generate electricity: sản xuất điện
– machinery (n): máy móc
– rely on: phụ thuộc vào
– a great deal of + N: 1 lượng lớn
– dam (n): đập thủy điện
– alternative (Adj): khác
– convert into: chuyển thành
chúng tôi
Skills 1 Trang 44 Unit 10 Tiếng Anh 7 Mới
Làm việc theo cặp. Hỏi và trả lời những câu hỏi về thuận lợi và bất lợi của mỗi loại năng lượng.
2. Nuclear , wind , solar.
Tạm dịch:
1. Những nguồn năng lượng chính ở Việt Nam là gì?
– Thủy điện
2. Loại nguồn năng lượng nào sẽ được sử dụng trong tương lai?
– hạt nhân, gió, mặt trời.
2. Read the text below and check your ideas. (Đọc bài văn bên dưới và kiểm tra những ý kiến của em) Tạm dịch:
Kính gửi các quý khách,
Hôm nay tôi muốn nói với quý vị về năng lượng có thể phục hồi và không thể phục hồi.
Năng lượng hóa thạch là những nguồn năng lượng không thể phục hồi. Chúng bao gồm dầu, than và khí tự nhiên. Chúng có thể được dùng để tạo ra năng lượng, tạo ra điện, hoặc lái máy móc lớn. Không may là chúng gây hại đến môi trường. Việt Nam vẫn lệ thuộc vào những nguồn năng lượng không thể phục hồi, tuy nhiên thủy điện đang được sử dụng ngày càng nhiều ở đây.
Thủy điện và hạt nhân có thể tạo ra nhiều năng lượng. Chúng có thể phục hồi và nhiều. Tuy nhiên, thủy điện có giới hạn bởi vì các đập không thể được xây dựng ở một số vùng.
Điện hạt nhân có thể cung cấp đủ điện cho nhu cần toàn thế giới, nhưng nó nguy hiểm.
Mặt trời và gió là những nguồn năng lượng thay thế khác. Gió xoay turbin gió để tạo ra điện. Điện mặt trời có thể được chuyển thành điện. Nó có thể được dừng để làm nóng hoặc làm mát nhà cửa, mặc dù có vài bất lợi nhưng những nguồn năng lượng thay thế này có thể đem đến rất nhiều diện an toàn và sạch. Chúng sẽ được xem trọng ngày càng nhiều ở Việt Nam trong tương lai.
3. a. Match the verbs with the nouns. (Nối những động từ với danh từ) Hướng dẫn giải:
1 – c
2 – a
3 – e
4 – b
5 – d
Tạm dịch:
1. tạo ra năng lượng
2. chạy máy móc
3. phát điện
4. quay turbin
5. sưởi ấm nhà
b. Answer the questions (Trả lời các câu hỏi) Hướng dẫn giải:
1. Two. They are renewable and non-renewable.
2. Hydro power is limited because dams can not be built in certain areas. Nuclear power is dangerous.
3. Because they are natural sources of energy and we use them instead of non-renewable sources.
4. We use non-renewable sources of energy the most but we are increasingly using hydro power.
5. He thinks Vietnam will use the wind and the sun as alternative sources of energy in the future.
Tạm dịch:
1. Có bao nhiêu loại nguồn năng lượng được đề cập trong bài? Chúng là gì?
– Hai. Chúng là loại phục hồi và không thể phục hồi được.
2. Bất lợi của điện hạt nhân và thủy điện là gì?
– Thủy điện bị giới hạn bởi vì các đập không thể được xây ở vài khu vực. Điện hạt nhân thì nguy hiểm.
3. Tại sao bạn nghĩ gió và mặt trời là nguồn năng lượng thay thế?
– Bởi vì chúng là những nguồn năng lượng tự nhiên và chúng ta sử dụng chúng thay vì năng lượng không thể phục hồi.
4. Việt Nam hầu như sử dụng loại năng lượng nào?
– Chúng ta sử dụng năng lượng không thể phục hồi là nhiều nhất nhưng chúng ta đang sử dụng thủy điện ngày càng nhiều.
5. Giáo sư nghĩ Việt Nam sẽ sử dụng gì nhiều hơn trong tương lai?
– Ông ấy nghĩ Việt Nam sẽ sử dụng gió và mặt trời là những nguồn năng lượng thay thế trong tương lai.
B: Nó là một nguồn năng lượng không thể phục hồi, bởi vì nó không thể dễ dàng được thay thế.
A: Thuận lợi và bất lợi của nó là gì?
B: Nó có thể được sử dụng để tạo năng lượng cho máy móc, nhưng nó cũng làm ô nhiễm môi trường.
Skills 1 Trang 22 Unit 8 Tiếng Anh 7 Mới
1. Read Nick’s review of the film Titanic on his blog. Then find and underline these words in the passage. What do they mean? (Đọc bài đánh giá của Nick về phim Titanic trên blog của cậu ấy. Sau dó tìm và gạch dưới những từ này có trong bài văn. Chúng có nghĩa gì?) Tạm dịch:
Blog phim ảnh
Thứ hai, ngày 20 tháng 4…
Titanic là một phim lãng mạn nổi tiếng do James Cameron đạo diễn Tuy nhiên, nó cũng nói về một thảm họa. Nó do các ngôi sao: Leonardí DeCaprio, Kat Winslet đóng.
Phim nói về vụ chìm tàu Titanic trong chuyến hải trình đầu tiên của nó. Những nhân vật chính là Jack Dawson và Rose DeWitt Bukater. Jack cứu Rose khỏi việc tự tử trong chuyến hành trình trên tàu. Mặc dù họ khác nhau về tầng lớp xã hội, và Rose vừa đính hôn, nhưng họ vẫn đem lòng yêu nhau. Phim có kết thúc buồn: Tàu Titanic chìm và hơn một ngàn người chết trong thảm họa, bao gồm Jack.
Những nhà phê bình nói rằng nó là một bộ phim phải xem, tôi đồng ý thế, bởi vì câu chuyện cảm động và diễn xuất thì xuất sắc. Những hiệu ứng đặc biệt, hình ảnh và âm nhạc cũng thật tuyệt vời.
Titanic là một phim rất buồn. Tuy nhiên, nhiều người thật sự yêu nó. Hãy đi xem nếu bạn có thể.
Đăng bởi Nick lúc 5:30 chiều.
chìm
phải xem
hiệu ứng đặc biệt
hình ảnh
2. Read Nick’s blog again and answer the questions. (Đọc blog của Nick lần nữa và trả lời các câu hỏi.) Hướng dẫn giải:
1. It’s a romantic fìlm.
2. It stars Leonardo DeCaprio and Kate Winslet.
3. It is about the sinking of the ship Titanic on its first voyage.
4. The main characters are Jack Dawson and Rose DeWitt Bukater. Jack saves Rose from killing herself during the journey on board the ship. Although they are from different social classes, and Rose is already engaged, they fall in love.
5. The ending of Titanic is very sad.
6. They say it is a must-see of 20 th century.
Tạm dịch:
1. Titanic là loại phim gì?
– Nó là một phim lãng mạn.
2. Ai đóng phim Titanic?
– Phim do Leonardo DeCaprio và Kate Winslet đóng.
3. Titanic nói về gì?
– Nó nói về vụ chìm tàu Titanic trong chuyến hải trình đầu tiên của nó.
4. Bạn biết gì về những nhân vật chính của phim Titanic?
– Nhân vật chính là Jack Dawson và Rose DeWitt Bukater. Jack cứu Rose khỏi tự tử trong chuyến đi trèn boong tàu. Mặc dù họ xuất phát từ những tầng lớp xã hội khác nhau và Rose vừa đính hôn, nhưng họ vẫn đem lòng yêu nhau.
5. Kết thúc phim Titanic như thế nào?
– Kết thúc phim Titanic rất buồn.
6. Những nhà phê bình nói gì về nó?
– Nó là một phim đáng xem nhất của thế kỷ thứ 20.
3. Look at the film posters below. Work in pairs. Talk about the films you would/wouldn’t like to see
Nhìn vào những áp phích phim bên dưới. Làm việc theo cặp. Nói về những phim mà em sẽ xem/ sẽ không xem.) Tạm dịch: CƯỚP BIỂN ĐÔNG NAM Á
Phim Tài liệu: Nói về những cướp biển trong thời hiện đại ở Indonesia và Malaysia tấn công các con tàu khác.
Do Peter O’Toole dẫn chuyện.
Các nhà phê bình nói rằng bộ phim gây sốc, nhưng nó là một phim đáng xem. Giờ chiếu là 8:15 tối tại rạp Broadway.
BIG BEN DOWN
Phim hành động: Nói về một nhóm khủng bố kiểm soát đồng hồ Big Ben, và đe dọa làm nổ nó.
Phim do Bruce Willis đóng vai cảnh sát New York trong chuyến đi nghỉ mát ở Lôn Đôn.
Các nhà phê bình nói rằng phim bạo lực và hấp dẫn.
Giờ chiếu: 3:30 chiều và 8:30 tối hàng ngày ở rạp Kam Đồng.
T HE CHAINSAW MASSACRE AT HALLOWEEN (CUỘC THẢM SÁT CƯA XÍCH VÀO NGÀY HỘI HÓA TRANG)
Phim kinh dị: Nói về một kẻ giết người thoát khỏi một bệnh viện. Câu chuyện diễn ra ở trong một trại trẻ em vào ngày lễ hội hóa trang.
Phim do Jamie Lee Curtis đóng vai một giáo viên đem lòng yêu kẻ giết người. Các nhà phê bình nói rằng phim rất đáng sợ và có lẽ là phim đáng sợ nhất.
Giờ chiếu: 8:00 tối rạp hát Odean.
PLANET OF THE JELLYFISH (HÀNH TINH CỦA LOÀI SỨA)
Phim khoa học viễn tưởng: Nói về những con sứa ngoài hành tinh vô cùng thông minh tấn công Trái đất trong tương lai.
Phim do Cameron Diaz đóng vai một người lính mà được cử đến để ngăn chặn cuộc tấn công của con sứa ngoài hành tinh.
Các nhà phê bình nói rằng phim thú vị và hấp dẫn.
Thời gian chiếu: 3 giờ chiều và 8:30 tối hàng ngày ở rạp Ngọc Khánh.
4. Now, ask and answer questions about the films. (Bây giờ, hỏi và trả lời những câu hỏi về phim ảnh.) Hướng dẫn giải:
A: I want to see Planet of the Jellyfish.
B: What kind of film is it?
A: It’s a science fiction.
B: What is it about?
A: It’s about super intelligent space jellyfish that attack the Earth in the future.
B: Who does the film star?
A: It stars Cameron Diaz as a soldier, who is sent to stop the attack of space jelly-fish.
Tạm dịch:
A: Mình muốn xem phim Hành tinh của loài sứa.
B: Nó là phim gì?
A: Nó là một phim khoa học viễn tưởng.
B: Nó nói về gì?
A: Nói về những con sứa ngoài hành tinh vô cùng thông minh tấn công Trái dất trong tương lai.
B: Phim do ai đóng?
A: Phim do Cameron Diaz đóng vai một người lính mà được cử đến để ngăn chặn cuộc tấn công của con sứa ngoài hành tinh.
5. Hotseating: In groups, choose a student to play the role of a character in any of the films above. Brainstorm questions you’d like to ask. Then interview the student.
Ghế nóng: Làm theo nhóm, chọn một học sinh đóng vai một nhân vật trong bất kỳ phim nào kể trên. Những câu hỏi hóc búa mà em muốn hỏi. Sau đó phỏng vấn các bạn cùng lớp.) Hướng dẫn giải:
– Can you describe your new film in three words?
– Surprising, fantastic and gripping.
– Did you enjoy making film?
– Yes, I do.
– Why should we watch this film?
– It is a good science-fiction film and it teaches you a lot of information.
Tạm dịch:
– Bạn có thể miêu tả phim mới của bạn trong 3 từ không?
– Đầy ngạc nhiên, thú vị và hấp dẫn.
– Bạn thích làm phim không?
– Vâng, tôi thích.
– Tại sao chúng ta nên xem phim này?
– Nó là một phim khoa học viễn tưởng hay và nó cho bạn biết rất nhiều thông tin.
Skills 1 Trang 32 Unit 3 Tiếng Anh 7 Mới
Tạm dịch:
Ở Mỹ, hầu hết mọi người đã từng có lúc là một tình nguyện viên. Theo thống kê của chính phủ, khoảng 1/5 dân số Mỹ làm hoạt động tình nguyện mỗi năm. Người Mỹ đã có truyền thống làm tình nguyện và giúp một người khác kể từ những ngày khai sinh của đất nước.
Người Mỹ làm tình nguyện không phải vì họ bị bắt buộc hoặc được cho tiền để làm tình nguyện. Họ thích làm điều đó! Những hoạt động tình nguyện truyền thống bao gồm việc quyên tiền cho những người đang cần giúp đỡ, nấu ăn và phát thức án, làm công việc lao động chung (như những dự án làm sạch và sửa nhà cửa), cung cấp việc chuyên vận chuyển (như là chở những người già), và làm gia sư/ làm hướng dẫn cho những người trẻ tuổi.
2. Decide if the following statements are true (T) or false (F). (Quyết định những câu sau đây Đúng (T) hay Sai (F).) Hướng dẫn giải:
1. T
2. T
3. F
4. F
Tạm dịch:
1. Theo đoạn văn trên, gần như mỗi người Mỹ đều làm công việc tình nguyện trong cuộc đời của họ.
2. Mỗi năm hầu như trong 5 công việc của người Mỹ thì có 1 công việc là tình nguyện.
3. Người Mỹ đã làm công việc tình nguyện ít hơn 50 năm.
4. Người Mỹ làm tình nguyện bởi vì họ bị bắt buộc phải làm.
3. Which of the activities below are traditional volunteer activities in the United States? Tick (v) the boxes. (Hoạt động nào trong những hoạt động này là những hoạt động tinh nguyện truyền thống ở Mỹ. Đánh dấu chọn vào khung.) Hướng dẫn giải: Tạm dịch: 4. Idea bank: Fill in the table with your ideas for volunteer activities.
Để quyên tiền, chúng ta có thể…
Để cung cấp thức ăn, chúng ta có thể…
Để giúp sửa chữa đồ, chúng ta có thể…
Để giúp người ta có thể vận chuyển, chúng ta có thể…
Để làm gia sư cho trẻ nhỏ, chúng ta có thể.
* làm bưu thiếp và bán chúng
* nấu thức ăn và mang nó đến cho trẻ em đường phố
* sửa chữa bàn, ghế, tủ, xe trong nhà
* hướng dẫn trẻ em làm bài tập về nhà hoặc giúp chúng học bài
Work in groups. Share the ideas in your idea bank with your group members. Then, use the most interesting ideas to create a new group idea bank and share it with the class. (Làm theo nhóm. Chia sẻ những ý kiến trong ngân hàng ý trên với những thành viên trong nhóm. Sau dó, sử dụng hầu hết những ý tưởng thú vị để tạo ra một nhóm ngân hàng ý tưởng mới và chia sẻ nó với lớp.) Hướng dẫn giải:
– To raise money, we could make postcards and sell them.
A: We could make postcards and sell them to raise money.
B: What types of postcards?
A: Greeting cards: Happy Birthday, Happy New Year, Congratulation.
B: Where should we sell them?
A: We could sell them to students in our school, to bookshops, giftshop…
– To provide food, we could cook food and bring it to street children.
A: We could cook food and bring it to street children.
B: What kind of food?
A: Rice with fish and meat, vegetable soup.
B: How often do we bring food to them?
A: 3 times a week.
– To help things, we could repair table, chair, withdraw, car in the house.
A: We could repair table, chaừ, withdraw, car in the house to help things.
B: Whom will we help?
A: We will help the elderly people, the people in need.
B: How often do you help do?
A: Once a week
– To help people with transportation, we could give the rides to the elderly.
A: We could give the rides to the elderly, to help the with transportation.
B: How often do we help them?
A: five times a week.
– To tutor young children, we could mentor them to do homework and help them study the lesson.
A: We could mentor young children to do homework, help them study the lesson and to tutor.
B: How often do we help them?
A: 3 times a week.
Tạm dịch:
– Để quyên tiền, chúng ta có thể làm bưu thiếp và bán chúng.
A: Chúng ta có thể làm bưu thiếp và bán chúng để kiếm tiền.
B: Loại bưu thiếp nào?
A: Thiệp chúc mừng: Chúc mừng sinh nhật, Chúc mừng năm mới, Chúc mừng.
B: Chúng ta bán chúng ở đâu?
A: Chúng ta có thể bán chúng cho những học sinh trong trường chúng ta, đến những nhà sách, cửa hàng quà lưu niệm…
– Để cung cấp thức ăn, chúng ta có thể nấu và mang nó đến cho trẻ em đường phố.
A: Chúng ta có thể nấu thức ăn và mang nó đến cho trẻ em đường phố.
B: Loại thức ăn nào?
A: Cơm với cá, thịt, canh rau.
B: Bao lâu chúng ta cung cấp thức ăn cho họ?
A: Ba lần một tuần.
– Để giúp đỡ, chúng ta có thể sửa bàn, ghé và tủ trong nhà để giúp đỡ.
A: Chúng ta có thể sửa bàn, ghế và tủ để giúp đỡ.
B: Chúng ta sẽ giúp ai?
A: Chúng ta sẽ giúp những người già, những người cần giúp đỡ.
B: Bao lâu chúng ta giúp một lần?
A: Một lần một tuần.
– Để giúp người ta trong giao thông, chúng ta có thể cho người lớn tuổi quá giang.
A: Chúng ta có thể cho người lớn tuổi quá giang để giúp họ trong giao thông.
B: Bao lâu chúng ta giúp họ một lần?
A: 5 lần một tuần.
– Để dạy kèm trẻ em, chúng ta có thể hướng dẫn chúng làm bài tập về nhà và giúp chúng học bài.
A: Chúng ta có thể hướng dẫn trẻ em làm bài tập về nhà, giúp chúng học bài và dạy kèm cho chúng.
B: Bao lâu chúng ta giúp chúng một lần?
A: 3 lần một tuần.
Bạn đang xem bài viết Giải Skills 1 Trang 44 Unit 10 Tiếng Anh 7 Mới trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!