Cập nhật thông tin chi tiết về Hơn 100 Bài Tập Python Có Lời Giải (Code Mẫu) mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Lưu ý: Các code mẫu trong bài được viết trên Python 3.6.2, nếu bạn đang sử dụng phiên bản Python từ 2.5 trở xuống có thể không chạy được code vì trong bản Python mới nhiều lệnh, hàm đã được thay đổi.
1. Mô tả cấp độ Python
Level 1: Người vừa trải qua khóa học tổng quan về Python, có thể giải quyết một số vấn đề với 1, 2 class hoặc hàm Python. Những bài tập thuộc cấp độ này có thể tìm thấy trong các sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn thông thường.
Level 3: Nâng cao, sử dụng Python để giải quyết những vấn đề phức tạp hơn bằng cách sử dụng nhiều hàm, cấu trúc dữ liệu và thuật toán phong phú. Ở cấp độ này bạn có thể giải quyết các vấn đề sử dụng vài package Python tiêu chuẩn và những kỹ thuật lập trình nâng cao.
2. Cấu trúc bài tập Python
Mỗi bài tập Python trong trang này sẽ gồm có 3 phần như sau:
Bài 01:
Viết chương trình tìm tất cả các số chia hết cho 7 nhưng không phải bội số của 5, nằm trong đoạn 2000 và 3200 (tính cả 2000 và 3200). Các số thu được sẽ được in thành chuỗi trên một dòng, cách nhau bằng dấu phẩy.
j=[] for i in range(2000, 3201): if (i%7==0) and (i%5!=0): j.append(str(i)) print (','.join(j))Bài 02:
Viết một chương trình có thể tính giai thừa của một số cho trước. Kết quả được in thành chuỗi trên một dòng, phân tách bởi dấu phẩy. Ví dụ, số cho trước là 8 thì kết quả đầu ra phải là 40320.
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được cung cấp, bạn hãy chọn cách để người dùng nhập số vào.
x=int(input("Nhập số cần tính giai thừa:")) def fact(x): if x == 0: return 1 return x * fact(x - 1) print (fact(x))Bài 03:
Với số nguyên n nhất định, hãy viết chương trình để tạo ra một dictionary chứa (i, i*i) như là số nguyên từ 1 đến n (bao gồm cả 1 và n) sau đó in ra dictionary này. Ví dụ: Giả sử số n là 8 thì đầu ra sẽ là: {1: 1, 2: 4, 3: 9, 4: 16, 5: 25, 6: 36, 7: 49, 8: 64}.
Viết lệnh yêu cầu nhập số nguyên n.
n=int(input("Nhập vào một số:")) d=dict() for i in range(1,n+1): d[i]=i*i #Code by chúng tôi print (d)Bài 04:
Viết chương trình chấp nhận một chuỗi số, phân tách bằng dấu phẩy từ giao diện điều khiển, tạo ra một danh sách và một tuple chứa mọi số.
Ví dụ: Đầu vào được cung cấp là 34,67,55,33,12,98 thì đầu ra là:
[’34’, ’67’, ’55’, ’33’, ’12’, ’98’](’34’, ’67’, ’55’, ’33’, ’12’, ’98’)
Viết lệnh yêu cầu nhập vào các giá trị sau đó dùng quy tắc chuyển đổi kiểu dữ liệu để hoàn tất.
values=input("Nhập vào các giá trị:") l=values.split(",") t=tuple(l) print (l) print (t)Bài 05:
Định nghĩa một class có ít nhất 2 method:
getString: để nhận một chuỗi do người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
printString: in chuỗi vừa nhập sang chữ hoa.
Thêm vào các hàm hiểm tra đơn giản để kiểm tra method của class.
Ví dụ: Chuỗi nhập vào là chúng tôi thì đầu ra phải là: QUANTRIMANG.COM
Sử dụng __init__ để xây dựng các tham số.
class InputOutString(object): def __init__(self): self.s = "" def getString(self): self.s = input("Nhập chuỗi:") # Code by chúng tôi def printString(self): print (self.s.upper()) strObj = InputOutString() strObj.getString() strObj.printString()Bài 06:
Viết một method tính giá trị bình phương của một số.
x=int(input("Nhập một số:")) #nhập số cần tính bình phương từ giao diện def square(num): #định nghĩa bình phương của một số return num ** 2 # Code by chúng tôi print (square(2)) #in bình phương của 2 print (square(3)) #in bình phương của 3 print (square(x)) #in bình phương của xVì đề bài không yêu cầu cụ thể bạn phải tính bình phương số có sẵn hay số nhập vào nên mình dùng cả hai.
Bài 07:
Python có nhiều hàm được tích hợp sẵn, nếu không biết cách sử dụng nó, bạn có thể đọc tài liệu trực tuyến hoặc tìm vài cuốn sách. Nhưng Python cũng có sẵn tài liệu về hàm cho mọi hàm tích hợp trong Python. Yêu cầu của bài tập này là viết một chương trình để in tài liệu về một số hàm Python được tích hợp sẵn như abs(), int(), input() và thêm tài liệu cho hàm bạn tự định nghĩa.
print (abs.__doc__) print (int.__doc__) print (input.__doc__) # Code by chúng tôi def square(num): '''Trả lại giá trị bình phương của số được nhập vào. Số nhập vào phải là số nguyên. ''' return num ** 2 print (square.__doc__)Bài 08:
Định nghĩa một lớp gồm có tham số lớp và có cùng tham số instance
Khi định nghĩa tham số instance, cần thêm nó vào __init__
Bạn có thể khởi tạo một đối tượng với tham số bắt đầu hoặc thiết lập giá trị sau đó.
class Person: # Định nghĩa lớp "name" name = "Person" # Code by chúng tôi def __init__(self, name = None): # chúng tôi là biến instance chúng tôi = name jeffrey = Person("Jeffrey") print ("%s name is %s" % (Person.name, jeffrey.name)) nico = Person() chúng tôi = "Nico" print ("%s name is %s" % (Person.name, nico.name))4. Bài tập Python level 2
Bài 09:
Viết chương trình và in giá trị theo công thức cho trước: Q = √([(2 * C * D)/H]) (bằng chữ: Q bằng căn bậc hai của [(2 nhân C nhân D) chia H]. Với giá trị cố định của C là 50, H là 30. D là dãy giá trị tùy biến, được nhập vào từ giao diện người dùng, các giá trị của D được phân cách bằng dấu phẩy.
Ví dụ: Giả sử chuỗi giá trị của D nhập vào là 100,150,180 thì đầu ra sẽ là 18,22,24.
Nếu đầu ra nhận được là một số dạng thập phân, bạn cần làm tròn thành giá trị gần nhất, ví dụ 26.0 sẽ được in là 26.
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được cung cấp cho câu hỏi, nó được giả định là đầu vào do người dùng nhập từ giao diện điều khiển.
#!/usr/bin/env python import math c=50 h=30 value = [] items=[x for x in input("Nhập giá trị của d: ").split(',')] for d in items: value.append(str(int(round(math.sqrt(2*c*float(d)/h))))) # Code by chúng tôi print (','.join(value))Bài 10:
Viết một chương trình có 2 chữ số, X, Y nhận giá trị từ đầu vào và tạo ra một mảng 2 chiều. Giá trị phần tử trong hàng thứ i và cột thứ j của mảng phải là i*j.
Lưu ý: i=0,1,…,X-1; j=0,1,…,Y-1.
Ví dụ: Giá trị X, Y nhập vào là 3,5 thì đầu ra là: [[0, 0, 0, 0, 0], [0, 1, 2, 3, 4], [0, 2, 4, 6, 8]]
Viết lệnh để nhận giá trị X, Y từ giao diện điều khiển do người dùng nhập vào.
input_str = input("Nhập X, Y: ") dimensions=[int(x) for x in input_str.split(',')] rowNum=dimensions[0] colNum=dimensions[1] multilist = [[0 for col in range(colNum)] for row in range(rowNum)] # Viết bởi chúng tôi for row in range(rowNum): for col in range(colNum): multilist[row][col]= row*col print (multilist)Bài 11:
Viết một chương trình chấp nhận chuỗi từ do người dùng nhập vào, phân tách nhau bởi dấu phẩy và in những từ đó thành chuỗi theo thứ tự bảng chữ cái, phân tách nhau bằng dấu phẩy.
Giả sử đầu vào được nhập là: without,hello,bag,world, thì đầu ra sẽ là: bag,hello,without,world.
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được nhập vào chương trình nó nên được giả định là dữ liệu được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
items=[x for x in input("Nhập một chuỗi: ").split(',')] items.sort() print (','.join(items))Bài 12:
Viết một chương trình chấp nhận chuỗi là các dòng được nhập vào, chuyển các dòng này thành chữ in hoa và in ra màn hình. Giả sử đầu vào là:
Hello worldHELLO WORLDPRACTICE MAKES PERFECT Bài 13: Practice makes perfect
Thì đầu ra sẽ là:
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được nhập vào chương trình nó nên được giả định là dữ liệu được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
lines = [] while True: s = input() if s: lines.append(s.upper()) else: break; # Bài Python 12, Code by chúng tôi for sentence in lines: print (sentence)Viết một chương trình chấp nhận đầu vào là một chuỗi các từ tách biệt bởi khoảng trắng, loại bỏ các từ trùng lặp, sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái, rồi in chúng.
Bài 14:
Giả sử đầu vào là: hello world and practice makes perfect and hello world again
Thì đầu ra là: again and hello makes perfect practice world
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được nhập vào chương trình nó nên được giả định là dữ liệu được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
Sử dụng set để loại bỏ dữ liệu trùng lặp tự động và dùng sorted() để sắp xếp dữ liệu.
s = input("Nhập chuỗi của bạn: ") words = [word for word in s.split(" ")] print (" ".join(sorted(list(set(words)))))Viết một chương trình chấp nhận đầu vào là chuỗi các số nhị phân 4 chữ số, phân tách bởi dấu phẩy, kiểm tra xem chúng có chia hết cho 5 không. Sau đó in các số chia hết cho 5 thành dãy phân tách bởi dấu phẩy.
Bài 15:
Ví dụ đầu vào là: 0100,0011,1010,1001
Đầu ra sẽ là: 1010
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được nhập vào chương trình nó nên được giả định là dữ liệu được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
Bài 16:
value = [] items=[x for x in input("Nhập các số nhị phân: ").split(',')] for p in items: intp = int(p, 2) if not intp%5: value.append(p) # Bài tập Python 14, viết bởi chúng tôi print (','.join(value))Viết một chương trình tìm tất cả các số trong đoạn 1000 và 3000 (tính cả 2 số này) sao cho tất cả các chữ số trong số đó là số chẵn. In các số tìm được thành chuỗi cách nhau bởi dấu phẩy, trên một dòng.
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được nhập vào chương trình nó nên được giả định là dữ liệu được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
values = [] for i in range(1000, 3001): s = str(i) if (int(s[0])%2==0) and (int(s[1])%2==0) and (int(s[2])%2==0) and (int(s[3])%2==0): values.append(s) # Bài tập Python 15, Code by chúng tôi print (",".join(values))Viết một chương trình chấp nhận đầu vào là một câu, đếm số chữ cái và chữ số trong câu đó. Giả sử đầu vào sau được cấp cho chương trình: hello world! 123
Bài 17:
Thì đầu ra sẽ là:
Số chữ cái là: 10Số chữ số là: 3
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được nhập vào chương trình nó nên được giả định là dữ liệu được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
s = input("Nhập câu của bạn: ") # Bài tập Python 16, Code by chúng tôi d={"DIGITS":0, "LETTERS":0} for c in s: if c.isdigit(): d["DIGITS"]+=1 elif c.isalpha(): d["LETTERS"]+=1 else: pass print ("Số chữ cái là:", d["LETTERS"]) print ("Số chữ số là:", d["DIGITS"])Viết một chương trình chấp nhận đầu vào là một câu, đếm chữ hoa, chữ thường.
Giả sử đầu vào là: Quản Trị Mạng
Thì đầu ra là:
Bài 18:
Chữ hoa: 3
Chữ thường: 8
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được nhập vào chương trình nó nên được giả định là dữ liệu được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
s = input("Nhập câu của bạn: ") d={"UPPER CASE":0, "LOWER CASE":0} # Code by chúng tôi for c in s: if c.isupper(): d["UPPER CASE"]+=1 elif c.islower(): d["LOWER CASE"]+=1 else: pass print ("Chữ hoa:", d["UPPER CASE"]) print ("Chữ thường:", d["LOWER CASE"])Bài 19:
Viết một chương trình tính giá trị của a+aa+aaa+aaaa với a là số được nhập vào bởi người dùng.
Giả sử a được nhập vào là 1 thì đầu ra sẽ là: 1234
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được nhập vào chương trình nó nên được giả định là dữ liệu được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
a = input("Nhập số a: ") n1 = int( "%s" % a ) n2 = int( "%s%s" % (a,a) ) n3 = int( "%s%s%s" % (a,a,a) ) n4 = int( "%s%s%s%s" % (a,a,a,a) ) # Bài tập Python 18, Code by chúng tôi print ("Tổng cần tính là: ",n1+n2+n3+n4)Bài 20:
Sử dụng một danh sách để lọc các số lẻ từ danh sách được người dùng nhập vào.
Giả sử đầu vào là: 1,2,3,4,5,6,7,8,9 thì đầu ra phải là: 1,3,5,7,9
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được nhập vào chương trình nó nên được giả định là dữ liệu được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
values = input("Nhập dãy số của bạn, cách nhau bởi dấu phẩy: ") numbers = [x for x in values.split(",") if int(x)%2!=0] print (",".join(numbers))Viết chương trình tính số tiền thực của một tài khoản ngân hàng dựa trên nhật ký giao dịch được nhập vào từ giao diện điều khiển.
Định dạng nhật ký được hiển thị như sau:
(D là tiền gửi, W là tiền rút ra).
Giả sử đầu vào được cung cấp là:
D 300
D 300
W 200
D 100
Thì đầu ra sẽ là:
Bài 21:
500
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được nhập vào chương trình nó nên được giả định là dữ liệu được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
import sys netAmount = 0 # Bài tập Python 20, Code by chúng tôi while True: s = input("Nhập nhật ký giao dịch: ") if not s: break values = s.split(" ") operation = values[0] amount = int(values[1]) if operation=="D": netAmount+=amount elif operation=="W": netAmount-=amount else: pass print (netAmount)5. Bài tập Python level 3
Một website yêu cầu người dùng nhập tên người dùng và mật khẩu để đăng ký. Viết chương trình để kiểm tra tính hợp lệ của mật khẩu mà người dùng nhập vào.
Các tiêu chí kiểm tra mật khẩu bao gồm:
1. Ít nhất 1 chữ cái nằm trong [a-z]2. Ít nhất 1 số nằm trong [0-9]3. Ít nhất 1 kí tự nằm trong [A-Z]4. Ít nhất 1 ký tự nằm trong [$ # @]5. Độ dài mật khẩu tối thiểu: 66. Độ dài mật khẩu tối đa: 12
Chương trình phải chấp nhận một chuỗi mật khẩu phân tách nhau bởi dấu phẩy và kiểm tra xem chúng có đáp ứng những tiêu chí trên hay không. Mật khẩu hợp lệ sẽ được in, mỗi mật khẩu cách nhau bởi dấu phẩy.
Bài 22:
Ví dụ mật khẩu nhập vào chương trình là: ABd1234@1,a F1#,2w3E*,2We3345
Thì đầu ra sẽ là: ABd1234@1
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được nhập vào chương trình nó nên được giả định là dữ liệu được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
Viết chương trình sắp xếp tuple (name, age, score) theo thứ tự tăng dần, name là string, age và height là number. Tuple được nhập vào bởi người dùng. Tiêu chí sắp xếp là:
Nếu đầu vào là:
Thì đầu ra sẽ là:
Bài 23:
[(‘John’, ’20’, ’90’), (‘Jony’, ’17’, ’91’), (‘Jony’, ’17’, ’93’), (‘Json’, ’21’, ’85’), (‘Tom’, ’19’, ’80’)]
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được nhập vào chương trình nó nên được giả định là dữ liệu được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
Sử dụng itemgetter để chấp nhận nhiều key sắp xếp.
Bài 24:
from operator import itemgetter, attrgetter # Bài tập Python 22 Code by chúng tôi l = [] while True: s = input() if not s: break l.append(tuple(s.split(","))) print (sorted(l, key=itemgetter(0,1,2)))Xác định một class với generator có thể lặp lại các số nằm trong khoảng 0 và n, và chia hết cho 7.
Sử dụng yield.
def putNumbers(n): i = 0 while i<n: j=i i=i+1 if j%7==0: yield j # Bài tập Python 23 Code by chúng tôi for i in putNumbers (100): print (i)Một Robot di chuyển trong mặt phẳng bắt đầu từ điểm đầu tiên (0,0). Robot có thể di chuyển theo hướng UP, DOWN, LEFT và RIGHT với những bước nhất định. Dấu di chuyển của robot được đánh hiển thị như sau:
UP 5
DOWN 3
LEFT 3
RIGHT 3
Các con số sau phía sau hướng di chuyển chính là số bước đi. Hãy viết chương trình để tính toán khoảng cách từ vị trí hiện tại đến vị trí đầu tiên, sau khi robot đã di chuyển một quãng đường. Nếu khoảng cách là một số thập phân chỉ cần in só nguyên gần nhất.
Bài 25:
Ví dụ: Nếu tuple sau đây là input của chương trình:
thì đầu ra sẽ là 2.
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được nhập vào chương trình nó nên được giả định là dữ liệu được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
import math pos = [0,0] while True: s = input() if not s: break movement = s.split(" ") direction = movement[0] steps = int(movement[1]) if direction=="UP": pos[0]+=steps elif direction=="DOWN": pos[0]-=steps elif direction=="LEFT": pos[1]-=steps elif direction=="RIGHT": pos[1]+=steps else: pass # Bài tập Python 24 Code by chúng tôi print (int(round(math.sqrt(pos[1]**2+pos[0]**2))))Viết chương trình tính tần suất các từ từ input. Output được xuất ra sau khi đã sắp xếp theo bảng chữ cái.
Giả sử input là: New to Python or choosing between Python 2 and Python 3? Read Python 2 or Python 3.
Bài 26:
Thì output phải là:
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào được cung cấp cho câu hỏi, nó phải được giả định là một input được nhập từ giao diện điều khiển.
freq = {} # frequency of words in text line = input() for word in line.split(): freq[word] = freq.get(word,0)+1 # Bài tập Python 25 Code by chúng tôi words = sorted(freq.keys()) for w in words: print ("%s:%d" % (w,freq[w]))Bài 27:
6. Bài tập Python khác
Định nghĩa 1 hàm có thể tính tổng hai số.
Định nghĩa 1 hàm với 2 số là đối số. Bạn có thể tính tổng trong hàm và trả về giá trị.
Bài 28:
def SumFunction(number1, number2): #định nghĩa hàm tính tổng return number1+number2 print (SumFunction(5,7)) #in tổng 2 số 5 và 7Định nghĩa một hàm có thể chuyển số nguyên thành chuỗi và in nó ra giao diện điều khiển
Sử dụng str() để chuyển đổi một số thành chuỗi.
Bài 29:
def printValue(n): print (str(n)) printValue(3)Định nghĩa hàm có thể nhận hai số nguyên trong dạng chuỗi và tính tổng của chúng, sau đó in tổng ra giao diện điều khiển.
Sử dụng int() để chuyển đổi một chuỗi thành số nguyên.
Bài 30:
def printValue(s1,s2): print (int(s1)+int(s2)) printValue("3","4") #Kết quả là 7Định nghĩa hàm có thể nhận 2 chuỗi từ input và nối chúng sau đó in ra giao diện điều khiển
Sử dụng + để nối các chuỗi.
Bài 31:
def printValue(s1,s2): print (s1+s2) printValue("3","4") #Kết quả là 34Định nghĩa một hàm có input là 2 chuỗi và in chuỗi có độ dài lớn hơn trong giao diện điều khiển. Nếu 2 chuỗi có chiều dài như nhau thì in tất cả các chuỗi theo dòng.
Sử dụng hàm len() để lấy chiều dài của một chuỗi
Định nghĩa hàm có thể chấp nhận input là số nguyên và in “Đây là một số chẵn” nếu nó chẵn và in “Đây là một số lẻ” nếu là số lẻ.
Sử dụng toán tử % để kiểm tra xem số đó chẵn hay lẻ.
def checkValue(n): if n%2 == 0: print ("Đây là một số chẵn") else: print ("Đây là một số lẻ") checkValue(7)Bài 33:
Định nghĩa một hàm có thể in dictionary chứa key là các số từ 1 đến 3 (bao gồm cả hai số) và các giá trị bình phương của chúng.
Sử dụng dict[key]=value để nhập mục vào dictionary.
Sử dụng toán từ ** để lấy bình phương của một số.
def printDict(): d=dict() d[1]=1 d[2]=2**2 d[3]=3**2 print (d) # Bài tập Python 32, Code by chúng tôi printDict()Chạy code trên bạn sẽ được kết quả là một dictionary như sau: {1: 1, 2: 4, 3: 9}. Nếu chưa hiểu lắm về kiểu dữ liệu dictionary này bạn hãy đọc lại bài: Kiểu dữ liệu trong Python: chuỗi, số, list, tuple, set và dictionary
Định nghĩa một hàm có thể in dictionary chứa các key là số từ 1 đến 20 (bao gồm cả 1 và 20) và các giá trị bình phương của chúng.
Sử dụng dict[key]=value để nhập mục vào dictionary.
Sử dụng toán từ ** để lấy bình phương của một số.
Sử dujnng range() cho các vòng lặp.
def printDict(): d=dict() for i in range(1,21): d[i]=i**2 print (d) # Bài tập Python 33, Code by chúng tôi printDict()Kết quả khi chạy code trên là: {1: 1, 2: 4, 3: 9, 4: 16, 5: 25, 6: 36, 7: 49, 8: 64, 9: 81, 10: 100, 11: 121, 12: 144, 13: 169, 14: 196, 15: 225, 16: 256, 17: 289, 18: 324, 19: 361, 20: 400}
Bài 34:
Bài 35:
Định nghĩa một hàm có thể tạo dictionary, chứa các key là số từ 1 đến 20 (bao gồm cả 1 và 20) và các giá trị bình phương của chúng. Hàm chỉ in các giá trị mà thôi.
Sử dụng dict[key]=value để nhập mục vào dictionary.
Sử dụng toán từ ** để lấy bình phương của một số.
Sử dụng range() cho các vòng lặp.
Sử dụng keys() để di lặp các key trong dictionary. Có thể sử dụng item() để nhận cặp key/value.
def printDict(): d=dict() for i in range(1,21): d[i]=i**2 for (k,v) in d.items(): print (v) # Bài tập Python 34, Code by chúng tôi printDict()Kết quả bạn nhận được khi chạy code trên là các giá trị bình phương của số từ 1 đến 20.
Bài 36:
Định nghĩa một hàm có thể tạo ra một dictionary chứa key là những số từ 1 đến 20 (bao gồm cả 1 và 20) và các giá trị bình phương của key. Hàm chỉ cần in các key.
Tương tự như bài 34.
def printDict(): d=dict() for i in range(1,21): d[i]=i**2 for k in d.keys(): print (k) # Bài Python 35, Code by chúng tôi printDict()Chạy code trên bạn sẽ nhận được các key trong dictionary, chính là các số từ 1 đến 20.
Định nghĩa một hàm có thể tạo và in list chứa các giá trị bình phương của các số từ 1 đến 20 (tính cả 1 và 20).
Sử dụng toán tử ** để lấy giá trị bình phương.
Sử dụng range() cho vòng lặp.
Sử dụng list.append() để thêm giá trị vào list.
def printList(): li=list() for i in range(1,21): li.append(i**2) print (li) # Bài Python 36, Code by chúng tôi printList()Chạy code trên bạn sẽ nhận được một list chứa các giá trị bình phương của các số từ 1 đến 20.
Bài 37:
Thụt đầu dòng trong Python rất quan trọng, nếu code trên bạn chỉ cần sửa 1 chút như sau:
def printList(): li=list() for i in range(1,21): li.append(i**2) print (li) # Bài Python 36, Code by chúng tôi printList()Thì sẽ nhận được output hình tháp khá đẹp như này:
Kết quả bài tập Python 36 khi thay đổi thụt đầu dòng
Bài 38:
Định nghĩa một hàm có thể tạo list chứa các giá trị bình phương của các số từ 1 đến 20 (bao gồm cả 1 và 20) và in 5 mục đầu tiên trong list.
Sử dụng toán tử ** để lấy giá trị bình phương.
Sử dụng range() cho vòng lặp.
Sử dụng list.append() để thêm giá trị vào list.
Sử dụng [n1:n2] để cắt list
def printList(): li=list() for i in range(1,21): li.append(i**2) print (li[:5]) # Bài Python 37, Code by chúng tôi printList()Chạy code trên bạn sẽ nhận được một list chứa giá trị bình phương của các số từ 1 đến 5.
Bài 39:
Định nghĩa một hàm có thể tạo ra list chứa các giá trị bình phương của các số từ 1 đến 20 (bao gồm cả 1 và 20), rồi in 5 mục cuối cùng trong list.
Tương tự bài 37.
def printList(): li=list() for i in range(1,21): li.append(i**2) print (li[-5:]) # Bài Python 38, Code by chúng tôi printList()Khi chạy code trên bạn sẽ nhận được list chứa giá trị bình phương của 16, 17, 18, 19, 20.
Định nghĩa một hàm có thể tạo list chứa giá trị bình phương của các số từ 1 đến 20 (bao gồm cả 1 và 20). Sau đó in tất cả các giá trị của list, trừ 5 mục đầu tiên.
Bài 40:
Tương tư bài 37, 38.
def printList(): li=list() for i in range(1,21): li.append(i**2) print (li[5:]) printList()Kết quả:
[36, 49, 64, 81, 100, 121, 144, 169, 196, 225, 256, 289, 324, 361, 400]Định nghĩa 1 hàm có thể tạo và in một tuple chứa các giá trị bình phương của các số từ 1 đến 20 (tính cả 1 và 20).
Bài 41:
Sử dụng toán tử ** để lấy giá trị bình phương.
Sử dụng range() cho vòng lặp.
Sử dụng list.append() để thêm giá trị vào list.
Sử dụng tuple() để lấy giá tuple từ list.
def printTuple(): li=list() for i in range(1,21): li.append(i**2) print (tuple(li)) printTuple()Kết quả:
(1, 4, 9, 16, 25, 36, 49, 64, 81, 100, 121, 144, 169, 196, 225, 256, 289, 324, 361, 400)Với tuple (1,2,3,4,5,6,7,8,9,10) cho trước, viết một chương trình in một nửa số giá trị đầu tiên trong 1 dòng và 1 nửa số giá trị cuối trong 1 dòng.
Bài 42:
Sử dụng [n1:n2] để lấy một phần từ tuple.
tp=(1,2,3,4,5,6,7,8,9,10) tp1=tp[:5] tp2=tp[5:] print (tp1) print (tp2)Kết quả:
Bài 43:
(1, 2, 3, 4, 5) (6, 7, 8, 9, 10)Viết một chương trình để tạo tuple khác, chứa các giá trị là số chẵn trong tuple (1,2,3,4,5,6,7,8,9,10) cho trước.
Sử dụng for để lặp tuple.
Sử dụng tuple() để tạo tuple từ list.
tp=(1,2,3,4,5,6,7,8,9,10) li=list() for i in tp: if tp[-i]%2==0: li.append(tp[i]) tp2=tuple(li) print (tp2)Bài 44:
Viết một chương trình để tạo ra và in tuple chứa các số chẵn được lấy từ tuple (1,2,3,4,5,6,7,8,9,10).
Sử dụng “for” để lặp lại tuple.
Sử dụng tuple() để tạo ra một tuple từ một danh sách.
tp=(1,2,3,4,5,6,7,8,9,10) li=list() for i in tp: if tp[i-1]%2==0: li.append(tp[i-1]) tp2=tuple(li) print (tp2)Bài 45:
(2, 4, 6, 8, 10)
Viết một chương trình Python nhận chuỗi nhập vào bởi người dùng, in “Yes” nếu chuỗi là “yes” hoặc “YES” hoặc “Yes”, nếu không in “No”.
Sử dụng lệnh if để kiểm tra điều kiện.
s = input ("Nhập chuỗi: ") if s == "yes" or s == "YES" or s == "Yes": print ("Yes") else: print ("No")Viết chương trình Python có thể lọc các số chẵn trong danh sách sử dụng hàm filter. Danh sách là [1,2,3,4,5,6,7,8,9,10].
Bài 46:
Sử dụng filter() để lọc các yếu tố trong một list.
Sử dụng lambda để định nghĩa hàm chưa biết.
li = [1,2,3,4,5,6,7,8,9,10] evenNumbers = list(filter (lambda x: x% 2 == 0, li)) print (evenNumbers)[2, 4, 6, 8, 10]
Lưu ý: Trong các phiên bản Python trước, bạn chỉ cần dùng hàm filter sẽ được trả kết quả đầu ra là một danh sách. Nhưng từ Python 3, phải dùng list(filter()) thì kết quả trả về mới là list. Điều này cũng áp dụng với map().
Bài 47:
Viết chương trình Python dùng map() để tạo list chứa các giá trị bình phương của các số trong [1,2,3,4,5,6,7,8,9,10].
Sử dụng map() để tạo list.
Sử dụng lambda để định nghĩa hàm chưa biết.
li = [1,2,3,4,5,6,7,8,9,10] squaredNumbers = list(map (lambda x: x ** 2, li)) print (squaredNumbers)[1, 4, 9, 16, 25, 36, 49, 64, 81, 100]
Bài 48:
Viết chương trình Python dùng map() và filter() để tạo list chứa giá trị bình phương của các số chẵn trong [1,2,3,4,5,6,7,8,9,10].
Dùng map() để tạo list.
Dùng filter() để lọc thành phần trong list.
Dùng lambda để định nghĩa hàm chưa biết.
li = [1,2,3,4,5,6,7,8,9,10] squareOfEvenNumbers = list (map (lambda x: x ** 2, filter (lambda x: x% 2 == 0, li))) print (squareOfEvenNumbers)Bài 49:
[4, 16, 36, 64, 100]
Viết chương trình Python dùng filter() để tạo danh sách chứa các số chẵn trong đoạn [1,20].
evenNumbers = list(filter (lambda x: x% 2 == 0, range (1,21))) print (evenNumbers)Bài 50:
[2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20]
Viết chương trình Python sử dụng map() để tạo list chứa giá trị bình phương của các số trong đoạn [1,20].
squaredNumbers = list(map(lambda x: x ** 2, range (1,21))) print (squaredNumbers)Bài 51:
[1, 4, 9, 16, 25, 36, 49, 64, 81, 100, 121, 144, 169, 196, 225, 256, 289, 324, 361, 400]
Định nghĩa một class có tên là Vietnam, với static method là printNationality.
Sử dụng @staticmethod để định nghĩa class với static method.
Bài 52:
class Vietnam (object): @staticmethod def printNationality (): print ("Vietnam") # Bài Python 50, Code by chúng tôi VietnamVodich = Vietnam () VietnamVodich.printNationality () Vietnam.printNationality ()Định nghĩa một class tên Vietnam và class con của nó là Hanoi.
Sử dụng Subclass(ParentClass) để định nghĩa một class con.
class Vietnam(object): pass class Hanoi(Vietnam): pass # Bài Python 51, Code by chúng tôi VietnamVodich = Vietnam() NguoiHanoi = Hanoi() print (VietnamVodich) print (NguoiHanoi)Bài 53:
Định nghĩa một class có tên là Circle có thể được xây dựng từ bán kính. Circle có một method có thể tính diện tích.
Sử dụng def methodName(self) để định nghĩa method.
class Circle(object): def __init__(self, r): self.radius = r # Bài Python 52, Code by chúng tôi def area(self): return self.radius**2*3.14 aCircle = Circle(2) print (aCircle.area())Bài 54:
Trong code trên, ta thực hiện khai báo lớp Circle, và method tính diện tích cho hình tròn, với bán kính r=2, kết quả khi chạy code sẽ được là: 12.56.
Định nghĩa class có tên là Hinhchunhat được xây dựng bằng chiều dài và chiều rộng. Class Hinhchunhat có method để tính diện tích.
class Hinhchunhat(object): def __init__(self, l, w): chúng tôi = l chúng tôi = w # Bài Python 53, Code by chúng tôi def area(self): return self.dai*self.rong aHinhchunhat = Hinhchunhat(10,2) print (aHinhchunhat.area())Trong code trên chiều dài hình nhữ nhật là 10, chiều rộng là 2. Chạy code ta được kết quả là 20.
Bài 55:
Định nghĩa một class có tên là Shape và class con là Square. Square có hàm init để lấy đối số là chiều dài. Cả 2 class đều có hàm area để in diện tích của hình, diện tích mặc định của Shape là 0.
Để ghi đè một method trong super class, chúng ta có thể định nghĩa một method có cùng tên trong super class.
Code đơn giản:
class Shape(object): def __init__(self): pass def area(self): return 0 # Bài Python 54, Code by chúng tôi class Square(Shape): def __init__(self, l): Shape.__init__(self) self.length = l def area(self): return self.length*self.length aSquare= Square(3) print (aSquare.area())Code phức tạp:
Với chiều dài là 3, khi chạy code trên ta được kết quả là 9.
Bài 56:
Đưa ra một RuntimeError exception.
Sử dụng raise() để đưa ra exception.
raise RuntimeError('something wrong') # Bài Python 55, Code by chúng tôi class RuntimeError(Exception): def __init__(self, mismatch): Exception.__init__(self, mismatch) try: print ("And now, the Vocational Guidance Counsellor Sketch.") raise RuntimeError("Does not have proper hat") print ("This print statement will not be reached.") except RuntimeError as problem: print ("Vocation problem: {0}".format(problem))Bài 57:
Viết hàm để tính 5/0 và sử dụng try/exception để bắt lỗi.
Sử dụng try/exception để bắt lỗi.
def throws(): return 5/0 # Bài Python 56, Code by chúng tôi try: throws() except ZeroDivisionError: print ("Chia một số cho 0!") except Exception as problem: print ('Bắt được một exception') finally: print ('Phép tính bị hủy')Kết quả khi chạy code trên ta nhận được như sau:
Bài 58:
Định nghĩa một class exception tùy chỉnh, nhận một thông báo là thuộc tính.
Để định nghĩa một class exception tùy chỉnh, chúng ta phải định nghĩa một class kế thừa từ Exception.
class MyError(Exception): """My own exception class # Bài Python 57, Code by chúng tôi Attributes: msg -- explanation of the error """ def __init__(self, msg): chúng tôi = msg error = MyError("Có gì đó sai sai!") print (error)Khi chạy code trên, thông báo “Có gì đó sai sai!” sẽ được in ra màn hình.
Giả sử rằng chúng ta có vài địa chỉ email dạng username@companyname.com, hãy viết một chương trình để in username của địa chỉ email cụ thể. Cả username và companyname chỉ bao gồm chữ cái.
Ví dụ: Nếu cung cấp địa chỉ email QTM@quantrimang.com thì đầu ra sẽ là: QTM.
Bài 59:
Trong trường hợp dữ liệu đầu vào không có sẵn, ta giả định nó được người dùng nhập vào từ giao diện điều khiển.
Sử dụng w để kiểm tra chữ cái.
# Bài Python 58, Code by chúng tôi import re emailAddress = input() pat2 = "(w+)@((w+.)+(com))" re2 = re.match(pat2,emailAddress) print (re2.group(1))Bài 60:
Khi chạy code trên, nó sẽ nhận email được nhập vào bởi người dùng và trả về username của email, nếu nhập vào qtm@quantrimang.com bạn sẽ nhận được kết quả là qtm.
Tương tự như bài 58, nhưng lần này ta sẽ viết hàm để lấy companyname.
# Bài Python 59, Code by chúng tôi import re emailAddress = input() pat2 = "(w+)@(w+).(com)" r2 = re.match(pat2,emailAddress) print (r2.group(2))Đây là kết quả khi chạy code bài 58 và 59:
Viết một chương trình chấp nhận chuỗi từ được phân tách bằng khoảng trống và in các từ chỉ gồm chữ số.
Bài 61:
Ví du: Nếu những từ sau đây là đầu vào của chương trình: 3 chúng tôi và 2 python. Đầu ra sẽ là [‘3’, ‘2’]
Sử dụng re.findall() để tìm tất cả chuỗi con sử dụng regex (biểu thức tiêu chuẩn).
# Bài Python 60, Code by chúng tôi import re s = input() print (re.findall("d+",s))Bài 62:
Kết quả khi chạy code trên sẽ như sau:
In chuỗi Unicode “Hello world”.
Bài 63:
Sử dụng định dạng u’string’ để định nghĩa chuỗi Unicode.
# Bài Python 61, Code by chúng tôi unicodeString = u"Hello world!" print (unicodeString)Bài 64:
Viết chương trình để đọc chuỗi ASCII và chuyển đổi nó sang một chuỗi Unicode được mã hóa bằng UTF-8.
# Bài Python 62, Code by chúng tôi s = input() v = s.encode() # có thể dùng v=s.encode('utf-8') print (v) # -*- coding: utf-8 -*- #Bài Python 63, Code by Quantrimang.comVí dụ, nếu n là số sau đây được nhập vào:
5
Bài 65:
Thì đầu ra phải là:
3.55
Sử dụng float() để chuyển số nguyên sang số thập phân.
Ví dụ: Nếu n được nhập vào là 5 thì đầu ra phải là 500.
Dãy Fibonacci được tính dựa trên công thức sau:
f(n)=0 nếu n=0
f(n)=1 nếu n=1
Hãy viết chương trình tính giá trị của f(n) với n là số được người dùng nhập vào. Ví dụ: Nếu n được nhập vào là 7 thì đầu ra của chương trình sẽ là 13.
Tương tự như bài 65, ta cũng sử dụng hàm đệ quy trong Python.
def f(n): if n == 0: return 0 elif n == 1: return 1 else: return f(n-1)+f(n-2) #Bài Python 66, Code by chúng tôi n=int(input("Nhập số n: ")) print (f(n))Dãy Fibonacci được tính dựa trên công thức sau:
f(n)=0 nếu n=0
f(n)=1 nếu n=1
Bài 68:
Hãy viết chương trình sử dụng list comprehension để in dãy Fibonacci dưới dạng tách biệt bằng dấu “,”, n được người dùng nhập vào.
Ví dụ: Nếu n được nhập vào là 7 thì đầu ra của chương trình sẽ là: 0,1,1,2,3,5,8,13
Chúng ta có thể định nghĩa hàm đệ quy trong Python.
Sử dụng list comprehension để tạo ra list từ list hiện có.
Sử dụng string.join() để nối danh sách các chuỗi.
def f(n): if n == 0: return 0 elif n == 1: return 1 else: return f(n-1)+f(n-2) #Bài Python 67, Code by chúng tôi n=int(input("Nhập số n: ")) values = [str(f(x)) for x in range(0, n+1)] print (",".join(values))Bài 69:
Viết chương trình sử dụng generator để in số chẵn trong khoảng từ 0 đến n, cách nhau bởi dấu phẩy, n là số được nhập vào.
Ví dụ nếu n=10 được nhập vào thì đầu ra của chương trình là: 0,2,4,6,8,10
Sử dụng yield để tạo ra giá trị kết tiếp trong generator.
def EvenGenerator(n): i=0 while i<=n: if i%2==0: yield i i+=1 # Bài tập Python 68, Code by chúng tôi n=int(input("Nhập n: ")) values = [] for i in EvenGenerator(n): values.append(str(i)) print ("Các số chẵn trong khoảng 0 và n là: ",",".join(values))Bài 70:
Viết chương trình sử dụng generator để in số chia hết cho 5 và 7 giữa 0 và n, cách nhau bằng dấu phẩy, n được người dùng nhập vào.
Ví dụ: Nếu n=100 được nhập vào thì đầu ra của chương trình là: 0,35,70.
Như bài 68.
Bài 71:
def NumGenerator(n): for i in range(n+1): if i%5==0 and i%7==0: yield i # Bài tập Python 69, Code by chúng tôi n=int(input("Nhập n: ")) values = [] for i in NumGenerator(n): values.append(str(i)) print ("Các số chia hết cho 5 và 7 trong khoảng 0 và n là: ",",".join(values))Viết các lệnh assert để xác minh rằng tất cả các số trong list [2,4,6,8] là chẵn.
Sử dụng assert để khẳng định.
li = [2,4,6,8] for i in li: assert i%2==0 # Code by Quantrimang.comViết chương trình chấp nhận biểu thức toán học cơ bản do người dùng nhập vào từ bảng điều khiển và in kết quả ước lượng ra ngoài màn hình.
Ví dụ: Nếu chuỗi sau là đầu vào của chương trình:
35 + 3
thì đầu ra sẽ lả:
Bài 72:
38
Sử dụng eval() để ước lượng biểu thức
expression = input("Nhập biểu thức cần tính: ") # Code by chúng tôi print (eval(expression))Bài 73:
Viết hàm tìm kiếm nhị phân để tìm các item trong một list đã được sắp xếp. Hàm sẽ trả lại chỉ số của phần tử được tìm thấy trong list.
Sử dụng if/elif để giải quyết các điều kiện.
Khi chạy code trên ta sẽ có kết quả đầu ra là 4 và -1, 4 là vị trí của 11 trong list li, và -1 nói lên rằng không có số 12 trong list li.
Bài 74:
Tạo một số thập phân ngẫu nhiên, có giá trị nằm trong khoảng từ 10 đến 100 bằng cách sử dụng module math của Python.
Sử dụng random.random() để tạo float ngẫu nhiên trong [0,1].
import random print (random.random()*100) # Code by Quantrimang.comBài 75:
Vì hàm trên được sử dụng để tạo số thập phân ngẫu nhiên, nằm trong khoảng từ 10 đến 100, nên mỗi lần bạn chạy code sẽ cho ra một kết quả khác nhau, là các số thập phân ngẫu nhiên thỏa mãn điều kiện nằm trong khoảng 10 đến 100.
Tạo một số thập phân ngẫu nhiên, có giá trị nằm trong khoảng 5 đến 95, sử dụng module math của Python.
import random print (random.random()*100-5) # Code by Quantrimang.comViết chương trình xuất ra một số chẵn ngẫu nhiên trong khoảng 0 đến 10 (bao gồm cả 0 và 10), sử dụng module random và list comprehension.
Sử dụng random.choice() để tạo một phần tử ngẫu nhiên từ list.
Bài 77:
import random print (random.choice([i for i in range(11) if i%2==0])) # Code by Quantrimang.comVui lòng viết chương trình để xuất một số ngẫu nhiên, chia hết cho 5 và 7, từ 0 đến 200 (gồm cả 0 và 200), sử dụng module random và list comprehension.
import random print (random.choice([i for i in range(201) if i%5==0 and i%7==0])) #Code by Quantrimang.comKhi chạy code trên, bạn sẽ nhận được kết quả đầu ra là số bất kỳ, nằm trong đoạn [0;200] chia hết cho cả 5 và 7.
Bài 78:
Vui lòng viết chương trình để tạo một list với 5 số ngẫu nhiên từ 100 đến 200.
Sử dụng random.sample() để tạo list chứa các giá trị ngẫu nhiên.
Bài 79:
import random print (random.sample(range(100,201), 5)) #Code by Quantrimang.comKhi chạy code trên bạn sẽ nhận được 1 list, có 5 giá trị ngẫu nhiên, nằm trong đoạn [100;200]. Nếu đề bài yêu cầu số ngẫu nhiên nằm trong đoạn [0;100] thì range() trong đoạn trên bạn chỉ cần viết là range(100).
Bài 80:
Viết chương trình tạo ngẫu nhiên list gồm 5 số chẵn nằm trong đoạn [100;200].
import random print (random.sample([i for i in range(100,201) if i%2==0], 5)) #Code by Quantrimang.comViết chương trình để tạo ngẫu nhiên một list gồm 5 số, chia hết cho 5 và 7, nằm trong đoạn [1;1000].
Bài 81:
import random print (random.sample([i for i in range(1,1001) if i%5==0 and i%7==0], 5)) #Code by Quantrimang.comViết chương trình để in một số nguyên ngẫu nhiên từ 7 đến 15.
Sử dụng random.randrange() để lấy số nguyên ngẫu nhiên trong một phạm vi nhất định.
import random print (random.randrange(7,16)) #Code by Quantrimang.comViết chương trình để nén và giải nén string “”hello world!hello world!hello world!hello world!”.
Sử dụng zlib.compress() và zlib.decompress() để nén và giải nén string.
Bài 82:
Với Python 2, code mẫu sẽ như sau:
import zlib s = "hello world!hello world!hello world!hello world!" t = zlib.compress(s) print t print zlib.decompress(t)Tuy nhiên, trong Python 3, bạn phải gọi encode() và chỉ định kiểu mã hóa, giả sử là utf-8 thì yêu cầu trên sẽ được code như sau:
import zlib s = "hello world!hello world!hello world!hello world!" t = zlib.compress(s.encode("utf-8")) print (t) print (zlib.decompress(t)) #Code by Quantrimang.comBài 83:
Bạn hãy viết một chương trình để in thời gian thực thi (running time of execution) phép tính “1+1” 100 lần.
Sử dụng timeit() để đo thời gian chạy
from timeit import Timer t = Timer("for i in range(100):1+1") print (t.timeit())Khi chạy code trên, bạn cần phải đợi để phép tính trên được thực hiện xong rồi chương trình mới in ra thời gian thực thi. Ban đầu khi mới chạy code, cảm giác như không có gì đang được thực thi.
Bài 84:
Viết chương trình để trộn và in list [3,6,7,8].
Sử dụng shuffle() để trộn list.
from random import shuffle li = [3,6,7,8] #Code by chúng tôi shuffle(li) print (li)Khi code được thực thi, mỗi lần chạy sẽ cho ra một list với thứ tự các số được trộn ngẫu nhiên.
Viết một chương trình để tạo tất cả các câu có chủ ngữ nằm trong [“Anh”,”Em”], động từ nằm trong [“Chơi”,”Yêu”] và tân ngữ là [“Bóng đá”,”Xếp hình”].
Bài 85:
Sử dụng list[index] để lấy phần tử từ list.
chu_ngu=["Anh","Em"] dong_tu=["Chơi","Yêu"] tan_ngu=["Bóng đá","Xếp hình"] # Code by chúng tôi for i in range(len(chu_ngu)): for j in range(len(dong_tu)): for k in range(len(tan_ngu)): cau = "%s %s %s." % (chu_ngu[i], dong_tu[j], tan_ngu[k]) print (cau)Khi chạy code trên ta sẽ có kết quả như sau:
Bài 86:
Anh Chơi Bóng đá. Anh Chơi Xếp hình. Anh Yêu Bóng đá. Anh Yêu Xếp hình. Em Chơi Bóng đá. Em Chơi Xếp hình. Em Yêu Bóng đá. Em Yêu Xếp hình.Viết chương trình in list sau khi xóa các số chẵn trong [5,6,77,45,22,12,24].
li = [5,6,77,45,22,12,24] # Code by chúng tôi li = [x for x in li if x%2!=0] print (li)Bài 87:
Kết quả khi chạy code trên sẽ là:
Sử dụng list comprehension để viết chương trình in list sau khi đã loại bỏ các số chia hết cho 5 và 7 trong [12,24,35,70,88,120,155].
li = [12,24,35,70,88,120,155] # Code by chúng tôi li = [i for i in li if i%5!=0 and i%7!=0] print (li)Ta sẽ có kết quả như sau:
Bài 88:
Viết chương trình in list sau khi đã xóa số thứ 0, thứ 2, thứ 4, thứ 6 trong [12,24,35,70,88,120,155].
Sử dụng list comprehension để xóa một loạt phần tử trong list.
Sử dụng hàm enumerate() để lấy index, value của tuple.
li = [12,24,35,70,88,120,155] # Code by chúng tôi a= [x for i,x in enumerate(li)if i%2!=0] print (a)Code trên sẽ trả về kết quả:
Bài 89:
Viết chương trình tạo mảng 3D 3*5*8 có mỗi phần tử là 0.
Sử dụng list comprehension để tạo mảng.
Bài 90:
array = [[ [0 for col in range(8)] for col in range(5)] for row in range(3)] print (array) [[[0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0], [0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0], [0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0], [0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0], [0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0]], [[0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0], [0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0], [0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0], [0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0], [0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0]], [[0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0], [0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0], [0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0], [0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0], [0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0]]]Viết chương trình in list sau khi đã xóa số ở vị trí thứ 0, thứ 5, thứ 5 trong [12,24,35,70,88,120,155].
li = [12,24,35,70,88,120,155] li = [x for (i,x) in enumerate(li) if i not in (0,4,5)] print (li)Bài 91:
Viết chương trình in list sau khi đã xóa giá trị 24 trong [12,24,35,24,88,120,155].
Sử dụng phương thức xóa của list để xóa giá trị.
li = [12,24,35,24,88,120,155] #Code by chúng tôi li = [x for x in li if x!=24] print (li)Bài 92:
[12, 35, 88, 120, 155]Với 2 list cho trước: [1,3,6,78,35,55] và [12,24,35,24,88,120,155], viết chương trình để tạo list có phần tử là giao của 2 list đã cho.
Sử dụng set() và “&=” để thiết lập điểm giao.
list1=set([12,3,6,78,35,55,120]) list2=set([12,24,35,24,88,120,155]) # Code by chúng tôi list1 &= list2 li=list(list1) print (li)Bài 93:
Viết chương trình in list từ list [12,24,35,24,88,120,155,88,120,155], sau khi đã xóa hết các giá trị trùng nhau.
Sử dụng set() để lưu trữ các giá trị không bị trùng lặp.
def xoaTrung( li ): list_moi=[] xem = set() for i in li: if i not in xem: chúng tôi i ) list_moi.append(i) # Code by chúng tôi return list_moi li=[12,12,15,24,35,35,24,88,120,155,88,120,155] print ("List sau khi xóa giá trị trùng là:",xoaTrung(li))Bài 94:
List sau khi xóa giá trị trùng là: [12, 15, 24, 35, 88, 120, 155]Định nghĩa class Nguoi và 2 class con của nó: Nam, Nu. Tất cả các class có method “getGender” có thể in “Nam” cho class Nam và “Nữ” cho class Nu.
Sử dụng Subclass(Parentclass) để định nghĩa 1 class con.
class Nguoi(object): def getGender(self): return "Unknown" class Nam(Nguoi): def getGender(self): return "Nam" # Code by chúng tôi class Nu(Nguoi): def getGender(self): return "Nữ" aNam = Nam() aNu= Nu() print (aNam.getGender()) print (aNu.getGender())Viết chương trình đếm và in số ký tự của chuỗi do người dùng nhập vào.
Ví dụ:
Bài 95:
Nếu chuỗi nhập vào là chúng tôi thì đầu ra sẽ là:
Sử dụng dict để lưu trữ các cặp key/value.
Sử dụng dict.get() để tra cứu key với giá trị mặc định.
dic = {} chuoi=input("Nhập chuỗi cần đếm ký tự: ") # Code by chúng tôi for c in chuoi: dic[c] = dic.get(c,0)+1 print ('n'.join(['%s,%s' % (k, v) for k, v in dic.items()])) Nhập chuỗi cần đếm ký tự: chúng tôi q,1 u,1 a,2 n,2 t,1 r,1 i,1 m,2 g,1 .,1 c,1 o,1Viết chương trình nhận chuỗi đầu vào từ giao diện điều khiển và in nó theo thứ tự ngược lại.
Bài 96:
Ví dụ nếu chuỗi nhập vào là:
Thì kết quả đầu ra là:
Sử dụng list[::-1] để lặp list theo thứ tự ngược lại.
chuoi=input("Nhập chuỗi vào đây: ") # Code by chúng tôi chuoi = chuoi[::-1] print (chuoi)Viết chương trình nhận chuỗi do người dùng nhập vào và in các ký tự có chỉ số chẵn.
Bài 97:
Ví dụ: Nếu chuỗi sau được nhập vào: q1u2a3n4t5r6i7m8a9n4g5.6c7o8m, thì đầu ra sẽ là: quantrimang.com.
Sử dụng list[::2] để lặp list cách 2 vị trí.
chuoi=input("Nhập chuỗi vào đây: ") # Code by chúng tôi chuoi = chuoi[::2] print (chuoi) Nhập chuỗi vào đây: q1u2a3n4t5r6i7m8a9n4g5.6c7o8m quantrimang.comBài 98:
Viết chương trình in tất cả các hoán vị của [1,2,3].
Sử dụng itertools.permutations() để lấy hết các hoán vị của list.
import itertools print (list(itertools.permutations([1,2,3]))) # Code by Quantrimang.com [(1, 2, 3), (1, 3, 2), (2, 1, 3), (2, 3, 1), (3, 1, 2), (3, 2, 1)]Viết chương trình để giải 1 câu đố cổ của Trung Quốc: Một trang trại thỏ và gà có 35 đầu, 94 chân, hỏi số thỏ và gà là bao nhiêu?
Sử dụng vòng lặp for để lặp qua tất cả các giả thuyết có thể.
def giai(dau,chan): klg='Không có dáp án phù hợp!' for i in range(dau+1): j=dau-i if 2*i+4*j==chan: return i,j return klg,klg # Code by chúng tôi dau=35 chan=94 dap_an=giai(dau,chan) print (dap_an)Bài Tập C++ Có Lời Giải (Code Mẫu)
Bên cạnh các bài tập Python, Java, Quản Trị Mạng cũng tổng hợp cho các bạn một số bài tập C++ cơ bản để luyện tập thêm trong quá trình học ngôn ngữ lập trình C++.
Dần dần sẽ là những bài khó hơn như tạo và quản lý danh sách sinh viên, tài liệu, in hoặc thực hiện các công việc khác theo yêu cầu cùa đề bài. Thậm chí là vẽ cả đồ thị của hàm lượng giác.
Bài tập C++ số 1
Câu 1: Mô phỏng phép nhân tay
Lập trình in ra màn hình mô phỏng phép nhân tay 2 số nguyên dương có 3 chữ số nhập từ bàn phím. Ví dụ với 2 số nhập vào là 763 và 589 thì phải in ra màn hình như sau:
Code mẫu:
Câu 2: Nhập số tiền, in số tờ, mệnh giá
Một người cần rút một số tiền T từ ngân hàng và muốn tổng số tờ ít nhất. Cho biết có các loại tiền mệnh giá 100, 20, 5 và 1. Nhập từ bàn phím số tiền T và in ra số tờ mỗi loại mệnh giá và tổng số tờ nhận được.
Code mẫu:
Câu 3: Đổi số sang số La Mã
Hãy lập trình nhập 1 số nguyên dương nhỏ hơn 1000 và đổi sang số La mã tương ứng, in kết quả ra màn hình.
Code mẫu:
Câu 4: In cách đọc số
In ra màn hình cách đọc một số nguyên dương nhỏ hơn 1000000. Ví dụ số 726503 đọc là: bảy mươi hai vạn sáu ngàn năm trăm linh ba.
Code mẫu:
Câu 5: Giải phương trình bậc hai
Lập trình giải phương trình ax 2 + bx + c = 0, các hệ số thực a, b, c nhập từ bàn phím.
Code mẫu:
Bài tập C++ số 2
Câu 1: Kiểm tra 3 số có phải cạnh tam giác không, nếu có là loại tam giác nào, tính chu vi, diện tích
Nhập 3 số thực a, b, c và kiểm tra 3 số đó có phải là 3 cạnh của 1 tam giác không? Nếu là 3 cạnh tam giác thì cho biết là tam giác nào trong các loại tam giác sau: đều, vuông cân, vuông, cân, thường và tính chu vi, diện tích của tam giác đó. In kết quả ra màn hình.
Code mẫu:
Câu 2: Tính số năm cần gửi tiết kiệm
Một người cần có một số tiền T, tích lũy bằng cách gửi tiết kiệm số tiền ban đầu là S với lãi suất có kỳ hạn theo năm là P% theo phương thức lũy tiến (lãi của mỗi năm được cộng vào với tiền gốc). Hãy nhập vào các số thực T, S, P và xác định số năm cần gửi tiết kiệm.
Code mẫu:
Câu 3: In số PI tính được với sai số cho trước
Lập trình tính số PI với sai số eps cho trước nhập từ bàn phím. Biết rằng số PI tính theo công thức: PI = 4 – 4/3 + 4/5 – 4/7 +… tính tổng các số hạng có giá trị không nhỏ hơn eps. In ra số PI tính được và số PI của Turbo C++ với 10 chữ số thập phân để so sánh.
Code mẫu:
Câu 4: Tìm và in số hoàn hảo
Tìm và in ra màn hình tất cả các số hoàn hảo không vượt quá số n cho trước nhập từ bàn phím. Số hoàn hảo là số bằng tổng các ước số của nó không kể ước số là chính số đó. Ví dụ số 6 là số hoàn hảo vì 6=1+2+3.
Code mẫu:
Câu 5: Tìm và in các số nguyên tố nhỏ hơn n
Tìm và in ra màn hình tất cả các số nguyên tố không vượt quá số n cho trước nhập từ bàn phím. Số nguyên tố là số chỉ có ước số là 1 và chính số đó.
Code mẫu:
Bài tập C++ số 3
Câu 1: Kiểm tra số chính phương
Viết 1 hàm kiểm tra 1 số có là chính phương hay không (số chính phương là số bằng bình phương của một số nguyên nào đó); một hàm kiểm tra 1 số có phải là số Pitago hay không (số Pitago là số chính phương và bằng tổng 2 số chính phương khác). Trong hàm main nhập số nguyên dương và sử dụng các hàm trên kiểm tra có là số chính phương? số Pitago?
Code mẫu:
Câu 2: Giải bất phương trình bậc nhất
Code mẫu:
Câu 3: Viết hàm đệ quy tìm ước chung lớn nhất
Viết hàm đệ quy tìm ước số chung lớn nhất của 2 số tự nhiên; một hàm tìm bội số chung nhỏ nhất của 2 số tự nhiên. Hàm main sử dụng các hàm đã viết và có thể chạy nhiều lần để tìm ước số chung lớn nhất và bội số chung nhỏ nhất của các cặp số nguyên dương khác nhau. Yêu cầu kiểm tra dữ liệu nhập vào phải là các số nguyên dương.
Code mẫu:
Câu 4: Tính giai thừa cách của số nguyên dương n
Viết hàm đệ quy tính giai thừa cách của số nguyên dương n. Hàm main sử dụng hàm này và có thể chạy nhiều lần để tính cho nhiều số n khác nhau nhập từ bàn phím. Yêu cầu kiểm tra dữ liệu nhập vào phải là số nguyên dương. Công thức tính giai thừa cách của n: n!=1.3…n nếu n lẻ và n!=2.4…n nếu n chẵn.
Code mẫu:
Câu 5: Viết hàm đệ quy giải bài toán tháp Hà Nội
Viết hàm đệ quy giải bài toán tháp Hà Nội: Cần chuyển n tầng tháp từ vị trí A sang vị trí B dùng vị trí C làm trung gian. Yêu cầu: Mỗi lần chỉ chuyển 1 tầng, chỉ được dùng các vị trí A, B, C để đặt các tầng tháp, không được đặt tầng lớn lên trên tầng nhỏ. Hàm main sử dụng hàm này và có thể chạy nhiều lần để tính cho nhiều số n khác nhau nhập từ bàn phím.
Code mẫu:
Bài tập C++ số 4
Câu 1: In các phần tử của mảng theo yêu cầu
Nhập mảng n số thực, tìm và in ra phần tử nhỏ nhất, lớn nhất, tính và in ra trung bình cộng của các phần tử trong mảng. In ra các phần tử nhỏ hơn, lớn hơn trung bình cộng.
Code mẫu:
Câu 2: Nhập, sắp xếp, in mảng
Viết một hàm nhập mảng, một hàm sắp xếp mảng, một hàm in các phần tử của mảng ra màn hình. Hàm main sử dụng các hàm này để nhập mảng n phần tử, in ra mảng trước và sau khi sắp xếp.
Code mẫu:
Câu 3: Nhập, in mảng, đếm đoạn theo các tiêu chí
Viết một hàm nhập mảng, một hàm in các phần tử của mảng ra màn hình, một hàm đếm số các đoạn tăng, một hàm tìm đoạn tăng dài nhất trong mảng. Hàm main sử dụng các hàm này để nhập mảng n phần tử, in mảng, in số đoạn tăng và đoạn tăng dài nhất trong mảng.
Code mẫu:
Câu 4: Nhập, in, tính tích 2 ma trận
Viết một hàm nhập các phần tử của ma trận 2 chiều, một hàm in ma trận theo hàng cột, một hàm nhân 2 ma trận. Hàm main sử dụng các hàm này để nhập ma trận A kích thước MxN và ma trận B kích thước NxP. In ra ma trận A, B và ma trận C là tích 2 ma trận A và B.
Code mẫu:
Câu 5: Nhập, in ma trận vuông, tính định thức
Viết một hàm nhập các phần tử của ma trận vuông cấp n, một hàm in ma trận theo cấu trúc hàng cột, một hàm tính định thức ma trận cấp n. Hàm main sử dụng các hàm này để nhập ma trận vuông cấp n, in ra ma trận, tính và in ra định thức của ma trận đó.
Code mẫu:
Bài tập C++ số 5
Câu 1: Kiểm tra tính đối xứng của một xâu
Viết hàm kiểm tra tính đối xứng của 1 xâu ký tự. Trong hàm main nhập xâu ký tự từ bàn phím và cho biết xâu đó có đối xứng không. Yêu cầu chương trình chạy nhiều lần.
Code mẫu:
Câu 2: Thống kê số lần xuất hiện một ký tự trong xâu
Viết hàm thống kê tần số xuất hiện mỗi ký tự trong một xâu ký tự. Hàm main nhập xâu ký tự từ bàn phím và in ra tần số của mỗi ký tự. Yêu cầu chương trình chạy nhiều lần.
Code mẫu:
Câu 3: Chuẩn hóa xâu ký tự
Viết một hàm chuẩn hóa xâu ký tự: biến đổi xâu ký tự thành xâu sao cho trong xâu không có 2 dấu cách liền nhau, một hàm tìm số từ của 1 xâu ký tự, một hàm tìm từ dài nhất trong 1 xâu ký tự. Hàm main sử dụng các hàm này để nhập xâu ký tự từ bàn phím, in ra xâu trước và sau khi chuẩn hóa, số từ trong xâu và 1 từ dài nhất trong xâu đó.
Code mẫu:
Câu 4: Nhập mảng xâu ký tự và sắp xếp tăng dần
Viết 1 hàm nhập mảng xâu ký tự, 1 hàm sắp xếp mảng tăng dần. Hàm main sử dụng các hàm này nhập danh sách tên sinh viên và in ra danh sách theo thứ tự ABC của tên.
Code mẫu:
Bài tập C++ số 6
Câu 1: Quản lý điểm số thí sinh bằng mảng
Code mẫu:
Câu 2: Quản lý tài liệu, in danh sách theo yêu cầu
Tạo danh sách liên kết chứa các tài liệu ngành công nghệ thông tin, mỗi tài liệu gồm: mã, tên tài liệu, số trang, năm xuất bản. Hãy in ra danh sách tất cả tài liệu và danh sách những tài liệu xuất bản từ năm 1998, yêu cầu in theo các cột, có kèm cột số thứ tự.
Code mẫu:
Câu 3: Quản lý thanh toán tiền điện
Code mẫu:
Bài tập C++ số 7
Câu 1: Tạo tệp số, đếm số, số lớn nhất, số nhỏ nhất
Tạo tệp chứa các số nguyên đọc từ bàn phím. Sau đó đọc từ tệp đã tạo để thống kê và in ra kết quả: số lượng các số trong tệp, số lượng các số dương, số lớn nhất, số nhỏ nhất.
Code mẫu:
Câu 2: Tạo tệp tên sinh viên, sắp xếp và in
Tạo tệp văn bản chứa danh sách họ tên sinh viên nhập từ bàn phím. Sau đó đọc từ tệp đã tạo vào 1 mảng; sắp xếp mảng tăng dần và in ra danh sách sinh viên đã sắp xếp kèm theo cột số thứ tự.
Code mẫu:
Câu 3: Tạo tệp danh sách hồ sơ sinh viên theo yêu cầu
Tạo tệp chứa danh sách hồ sơ sinh viên gồm mã số, họ tên, điểm trung bình. Sau đó đọc từ tệp đã tạo vào 1 mảng; sắp xếp mảng giảm dần theo điểm trung bình và in ra danh sách sinh viên theo các cột, có kèm theo cột chỉ số thứ tự.
Bài tập C++ số 8
Câu 1: Vẽ lá cờ đỏ sao vàng tại vị trí trung tâm màn hình.
Code mẫu:
Câu 2: Vẽ mô phỏng tháp phát sóng ăng-ten.
Code mẫu:
Câu 3: Vẽ bầu trời sao trên màn hình.
Code mẫu:
Câu 4: Vẽ đồ thị hàm số y=sinx.
Code mẫu:
Câu 5: Vẽ quả bóng chuyển động trong khung chữ nhật.
Code mẫu:
Bài tập C++ số 9
Câu 1: Tạo lớp vec-tơ theo yêu cầu
Tạo lớp vec-tơ có các thuộc tính kích thước và mảng chứa các thành phần của vecto; các phương thức: nhập, xuất, cộng 2 vecto. Hàm main sử dụng lớp vec-tơ để thực hiện nhập, xuất và tính tổng 2 vecto.
Code mẫu:
Câu 2: Tạo lớp phân số theo yêu cầu
Tạo lớp phân số có các thuộc tính là tử và mẫu số; các phương thức: nhập, hiện, rút gọn, quy đồng mẫu số 2 phân số, cộng 2 phân số. Hàm main sử dụng lớp và thực hiện các phương thức này.
Code mẫu:
Câu 3: Tạo lớp hàng hóa theo yêu cầu
Tạo lớp hàng hóa có các thuộc tính là mã hàng, tên hàng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, thành tiền; các phương thức: nhập, tính thành tiền. Tạo lớp hàng hóa mới kế thừa lớp hàng hóa, thêm các thuộc tính: đơn giá vận chuyển và công vận chuyển tính bằng đơn giá vận chuyển nhân với số lượng; các phương thức: tính công vận chuyển, nhập và tính thành tiền. Hàm main sử dụng các lớp này và thực hiện các phương thức.
Code mẫu:
Câu 4: Viết hàm nhập, xuất, sắp xếp mảng
Sử dụng khuôn mẫu viết các hàm nhập, xuất, sắp xếp mảng. Hàm main sử dụng các hàm khuôn mẫu này để nhập mảng n phần tử, in ra mảng trước và sau khi sắp xếp cho hai trường hợp: mảng số nguyên và mảng số thực.
Các Bài Toán “Nhiều Hơn”, “Ít Hơn” Có Lời Giải
Bài toán: Cho dữ kiện đại lượng thứ nhất và dữ kiện đại lượng thứ hai nhiều hơn hoặc ít hơn dữ kiện đại lượng thứ nhất. Tính tổng 2 đại lượng.
Cách làm:
– Bước 1: Đi tính toán giá trị của đại lượng chưa biết, sử dụng phép tính cộng trừ phụ thuộc vào yêu cầu của bài toán.
– Bước 2: Khi đã có đủ dữ kiện của hai đại lượng thì đi tính tổng.
Bài tập có lời giải
Bài 1: Thùng nước thứ nhất đựng được 18 lít, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất là 36 lít. Hỏi cả 2 thùng đựng được bao nhiêu lít nước?
Thùng thứ hai đựng hơn thùng thứ nhất 36 lít dầu nên số dầu ở thùng thứ hai là:
36 + 18 = 54 (lít dầu)
Tổng số dầu ở hai thùng là:
54 + 18 = 72 (lít dầu)
Vậy cả 2 thùng có 72 lít dầu
Bài 2: Một cửa hàng bán hoa, ngày thứ nhất bán được 176 bông hoa, ngày thứ 2 bán kém hơn ngày thứ nhất 54 bông. Hỏi cả hai ngày bán được bao nhiêu bông hoa?
Số bông hoa mà ngày thứ 2 bán được là: 176 – 54 = 122 (bông hoa)
Cả hai ngày bán được số bông hoa là: 176 + 122 = 298 (bông hoa)
Vậy số bông hoa mà cả 2 ngày bán được là: 298 bông hoa.
Bài 3: Mẹ có 75 chiếc kẹo, mẹ cho An 16 chiếc, sau đó cho Hà 19 chiếc. Hỏi mẹ còn bao nhiêu chiếc kẹo
Tổng số kẹo mà mẹ đã cho An và Hà là: 16 + 19 = 35 (chiếc kẹo)
Số kẹo của mẹ còn lại sau khi cho An và Hà là 75 – 35 = 40 (chiếc kẹo)
Vậy số kẹo của mẹ còn lại sau khi cho An và Hà là 40 chiếc.
Bài 4: Bác Bình có 2 thửa ruộng, mỗi thửa ruộng có 6 hàng, mỗi hàng trồng được 72 cây ăn quả. Hỏi nhà Bác Bình có tổng cộng bao nhiêu cây ăn quả?
Số cây trồng được ở 6 hàng trong thửa thứ nhất là: 72 x 6 = 432 cây
Số cây trồng được ở 6 hàng trong thửa thứ hai là: 72 x 6 = 432 cây
Vậy số cây mà nhà Bác Bình trồng được là 432 + 432 = 864 cây
Bài 5: Có 5 thùng dầu, mỗi thùng đựng 140 lít dầu. Sau đó người ta lấy 150 lít dầu từ số dầu đó ra bán. Hỏi còn lại bao nhiêu lít dầu?
Số lít dầu ở 5 thùng dầu là: 140 x 5 = 700 lít dầu
Người ta lấy 150 lít dầu đi bán, nên số lít dầu còn lại là 700 – 150 = 550 lít dầu
Vậy số lít dầu còn lại là 550 lít dầu
100 Bài Tập Kế Toán Thuế Có Lời Giải Và Đáp Án
, Tư vấn tuyển sinh at Trung tâm đào tạo kế toán Hà nội
Published on
Nhóm mình nhận làm báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán, tất cả các đề tài. Làm theo đề cương và sửa hoàn thiện theo yêu cầu của giáo viên. Số liệu tính toán chuẩn. Các bạn có nhu cầu vui lòng liên hệ với mình qua số 01642595778. Mình cảm ơn!
3. * NK 500 sp Y, trị giá lô hàng trên hợp đồng ngoại thương và các hóa đơn chứng từ là 10.00 USD. Trong tháng cty đã tiêu thụ hết số hàng này với doanh thu chưa thuế là 180 tr.đ Yêu cầu: 1. Xác định xem đơn vị trên phải nộp những loại thuế gì cho cơ quan nào, với số lượng bao nhiêu? Biết: Thuế suất thuế XK sp X là 6% Thuế suất thuế NK sp Y là 50% Thuế suất thuế GTGT đối với hoa hồng ủy thác là 10% Tỷ giá 1USD = 19.000 đ 2. Giả sửa trong quá trình bốc xếp ở khu vực Hải quan cửa khẩu, số hàng Y nói trên bị va đập và hư hỏng. Giá trị thiệt hại là 3000 USD, đã được Vinacontrol giám định và xác nhận, cơ quan thuế chấp nhận, cho giảm thuế và đơn vị vẫn bán được toàn bộ lô hàng với doanh thu như cũ. Hãy tính lại số thuế cty phải nộp? Bài làm 1. * Thuế XK phải nộp cho 15.000 spX là: (15.000 x 5 x 19.000) x 0,06 = 85,5 tr.đ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cho số sp X là 24 tr.đ * Thuế GTGT tính cho hoa hồng ủy thác : (20.000.000 x 0,05 x 19.000) x 0,1 = 1.900 tr.đ Thuế GTGT đầu vào phải nộp cho lô hàng XNK: (20.000.000 x 19.000) x 0,1 = 38.000 tr.đ * Thuế NK của 500 sp Y là: (10.000 x 19.000) x 0,5 = 95 tr.đ Thuế GTGT của 500 sp Y nhập khẩu: (10.000 x 19.000 + 95.000.000) x 0,1 = 28,5 tr.đ Thuế GTGT đầu ra của 500 sp Y: 180.000.000 x 0,1 = 18 tr.đ Vậy thuế XK phải nộp: 85,5 tr.đ Thuế NK phải nộp: 95 tr.đ Thuế GTGT phải nộp: (1900 + 38.000 + 28,5 + 18) – 24 = 39.922,5 tr.đ 2. Do số hàng Y bị hư hỏng có giá trị thiệt hại 3000 USD nên: Thuế NK tính cho lô hàng Y: [(10.000 – 3000) x 19.000] x 0,5 = 66,5 tr.đ Thuế GTGT của lô hàng Y nhập khẩu: [(10.000 – 3000) x 19.000 + 66.500.000] x 0,1 = 19,95 tr.đ Thuế GTGT đầu ra của lô hàng Y: 180.000.000 x 0,1 = 18 tr.đ Vậy Thuế NK phải nộp: 66,5 tr.đ Thuế GTGT phải nộp: (1900 + 38.000 + 19,95 + 18) – 24 = 30.913,95 tr.đ Bài 9 : Một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh XNK có tình hình kinh doanh trong kì tính thuế như sau : -Mua 200 tấn gạo 5% tấm của công ty thương mại dể xuất khẩu với giá 3 tr/tấn. Đơn vị đã xuất khẩu đuợc 150 tấn với giá xuất bán tại kho là 3,5tr/tấn . chi phí vận chuyển xếp dỡ tới cảng xuất là 400.000 đ/ tấn . Đồng thời số gạo còn lại đơn vị dùng để đổi 100 bộ linh kiện xe máy Dream II dạng CKD1 từ quốc gia M với giá CÌ là 900 USD/bộ . -NK từ quốc gia N 500 chiếc điều hoà nhiệt độ công suất 90.000 BTU , giá FOB tại cảng N là 400 USD / chiếc , mua bảo hiểm tại công ty bảo hiểm Bảo Minh với số tiền là 1100USD cho toàn bộ lô hàng , tiền cước vận tải hàng từ nước N về Sài Gòn là 1000 USD . Đơn vị đã bán được 200 chiếc với giá 15 triệu đ / chiếc.
7. – Trong kỳ DN không có hoạt động xuất khẩu sản phẩm. 2. Giả sử trong kỳ DN trực tiếp XK 200 cây thuốc lá hoặc bán cho đơn vị kinh doanh XK theo hợp đồng kinh tế 200 cây thuốc lá, mọi điều kiện khác không thay đổi. Hãy xác định lại số thuế GTGT, thuế TTĐB mà DN phải nộp trong mỗi trường hợp trên. Bài làm 1. Xác định thuế phải nộp: * Cơ sở gia công cho đơn vị A 2.000 cây thuốc lá. Thuế TTĐB tính cho 2.000 cây thuốc lá gia công: 2.000 * [ 29.000 : ( 1 + 45% ) ] * 45% = 18.000.000 (đ) Thuế GTGT tính cho 2.000 cây thuốc lá: ( 2.000 * 29.000 ) * 10% = 5.800.000 (đ) * Cơ sở trên tiêu thụ 700 kg thuốc lá sợi Thuế TTĐB tính cho 700 kg thuốc lá sợi: 700 * [ 35.000 : ( 1 + 45% ) ] * 45% = 7.603.448,276 (đ) Thuế GTGT tính cho 700 kg thuốc lá sợi: ( 700 * 35.000 ) * 10% = 2.450.000 (đ) * Cơ sở sản xuất và bán ra 5.600 cây thuốc lá: Thuế TTĐB tính cho 5.600 cây thuốc lá bán ra: 5.600 * [ 50.500 : ( 1 + 45% ) ] * 45% = 87.765.517,24 (đ) Thuế GTGT tính cho 5.600 cây thuốc lá bán ra: ( 5.600 * 50.500 ) * 10% = 127.260.000 (đ) * Cơ sở xuất bán cho cửa hang thương nghiệp 200 cây thuốc lá. Thuế TTĐB tính cho 200 cây thuốc lá: 200 * [ 50.500 : ( 1 + 45% ) ] * 45% = 3.134.482,759 (đ) Thuế GTGT tính cho 200 cây thuốc lá: ( 200 * 50.500 ) * 10% = 1.010.000 (đ) Vậy: Tổng thuế TTĐB mà DN phải nộp là: 18.000.000 + 7.603.448,276 + 87.765.517,24 + 3.134.482,76 = 116.503.448,3 (đ). Tổng thuế GTGT mà DN phải nộp là: ( 5.800.000 + 2.450.000 + 28.280.000 + 1.010.000 ) – 15.000.000 = 22.540.000 (đ) 2. Giả sử trong kỳ có xuất khẩu: Giả sử DN trực tiếp xuất khẩu được 200 cây thuốc lá: trường hợp này cả thuế TTĐB và thuế GTGT đều bằng 0. DN bán cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế 200 cây thuốc lá: các loại thuế được tính trong trường hợp này như sau: Thuế TTĐB đối với việc tiêu thụ 200 cây thuốc lá : 200 * [ 50.500 : ( 1+ 45% ) ] * 45% = 3.134.482,75 (đ) Thuế GTGT đối với việc tiêu thụ 200 cây thuốc lá: 200 * 50.500 * 10% = 1.010.000 (đ)
8. Vậy, xác định lại tổng thuế phải nộp như sau: Tổng thuế TTĐB mà DN phải nộp là: 116.503.448,3 + 3.134.482,75 = 119.637.931,1 (đ) Tổng thuế GTGT mà DN phải nộp là: 22.540.000 + 1.010.000 = 23.550.000 (đ) Bài 12: Công ty thực phẩm X có số liệu trong tháng 3 năm N như sau: – Ủy thác NK4500kg Socola các loại, giá FOB tại cửa khẩu xuất là 6,75 USD/1kg. Chi phí bảo hiểm và vận chuyển cho cả lô hàng khi về đến Việt Nam là 6 750USSD. Trong tháng công ty đã tiêu thụ được 3 000 kg với giá là 375 000 đ/kg. – Sản xuất và XK được 1 500 két bia lon với giá xuất bán tại xưởng của nhà máy là 148 500đ/két bia. Tổng chi phí vận chuyển đến cảng xuất là 18 tr. – NK 1800 lít rượu vang 11,50 về để đóng chai bán. Giá nhập khẩu là 5,25 USD. Công ty đã dùng toàn bộ số rượu trên để đóng được 3 600 cha. Trong tháng công ty đã tiêu thụ được 2 952chai với giá 262 500 đồng/chai. – Làm đại lý độc quyền bán sữa cho một công ty nước ngoài theo đúng giá quy định. Trong tháng công ty đã bán được số hàng trị giá 300 tr. Hoa hồng đại lý là 7,5% doanh số bán chưa thuế. Chứng từ nộp thuế GTGT khâu NK ghi số thuế GTGT đã nộp là 18 triệu đồng. – Trong tháng,công ty cũng đã NK 1 dây chuyền sx Socola (không thuộc diện được miễn giảm thuế NK) từ công ty Itochu Nhật Bản theo hình thức tạm nhập tái xuất để gia công sp cho phía NB isgias FOB tại cửa khẩu xuất là 3 triệu USD, chi phí vận chuyển từ NB đến cáng Hải Phòng là 1 800 USD, chi phí bảo hiểm quốc tế cho lô hàng là 6 000 USD. 2) Sử dụng dây chuyền sx Socola đã được công ty NK về từ trước đây, nay hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất nhưng công ty được phía NK nhượng lại theo giá trị còn lại,công ty đã bán thanh lý trong kỳ tính thuế này với giá là 18 tỷ đồng. Hãy tính lại số thuế mà công ty phải nộp. Biết rằng giá trị sử dụng còn lại của tài sản này tại thời điểm thanh lý đã được xác định còn 82,5% 3) Nếu dây chuyền sx trên đượcNK theo hình thức tạm nhập tái xuất về phục vụ cho việc sxsp của công ty nay đem bán thanh lý cho một doanh nghiệp trong nước thì nghĩa vụ thuế của công ty có thay đổi không? Bài giải: Thuế GTGT đầu ra cho 3000kg socola tiêu thụ trong nước VAT = 3000 x 375 000 x 0,1 =112 500 000 đồng Thuế XK tính cho 1500 két bia lon = 0 Thuế NK tính cho 1800 lit rượu vang TNK = 1800 x 5,25 x 19000 x 1,5 = 269 325 000 đồng Thuế TTĐB tính cho 1800 lit rượu vang NK TTTĐB = (1800 x 5,25 x 19000 + 269 325 000) x 0,2 = 89 775 000 đồng Thuế TTĐB tính cho 2925 chai đã tiêu thụ TTTĐB = 2925 x 262 500/(1 + 0,2) x 0,2 = 127 968 750 đồng Thuế TTĐB được khấu trừ cho 1800 lít rượu dùng sx ra 2925 chai rượu TTTĐB = 89 775 000/3 600 x 2925 = 72 942 187,5 đồng Thuế GTGT tính cho 1800 lít rượu NK VAT = (1800 x 5,25 x 19000 + 269 325 000 + 89 775 000) x 0,1 = 53 865 000 đồng Thuê GTGT tính cho 2925 chai tiêu thụ VAT = 2925 x 262 500 x 0,1 = 76 781 250 đồng Thuế GTGT được khấu trừ cho NL SX ra 2 925 chai VAT = (53 865 000/3 600) x 2 925 = 43 765 312,5 đồng Thuế GTGT khâu NK đã nộp 18 000 000 đồng
9. Thuế GTGT nộp cho khâu tiêu thụ hàng: VAT =3 00 000 000 x 0,1 = 30 000 000 đồng Thuế NK tính cho một dây chuyền sx TNK = (3 000 00 + 1800 + 6 000) x 19 000 x 0,005 = 285 741 000 đồng Thuế NK tính trên 82,5% giá trị sử dụng TNK = (3 000 00 + 1800 + 6 000) x 19 000 x 0,825 x 0,005 = 235 736 325 đồng Thuế NK được hoàn lại 285 741 000 – 235 736 325 = 50 004 675 đồng Thuế GTGTcho 18 tỷ đồng từ việc bán dây chuyền sx VAT = 18 000 000 000 x 0,1 = 1 800 000 000 đồng 3) Nếu dây chuyền sx được nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất về phục vụ cho việc sxsp của công ty nay đem bán thanh lý cho 1 dn trong nước thì nghĩa vụ nộp thuế của công ty không thay đổi Một cửa hàng kinh doanh thương mại trong tháng tính thuế có tình hình như sau: 1.Giá trị hàng tồn kho đầu tháng: – Nước ngọt, bánh kẹo và thực phẩm đồ hộp: 7500000đ – Rượu các loại: 12000000đ – Đồ chơi trẻ em: 900000đ – Dụng cụ và đồ dùng học tập: 1500000đ 2.Giá trị hàng nhập khẩu vào trong tháng: – Nước ngọt, bánh kẹo và thực phẩm đồ hộp: 37500000 – Rượu các loại: 75000000đ – Đồ chơi trẻ em: 3750000đ – Dụng cụ và đồ dùng học tập: 7500000đ 3.Giá trị hàng tồn kho cuối tháng: – Nước ngọt, bánh kẹo và thực phẩm đồ hộp: 5250000đ – Rượu các loại: 9000000đ – Đồ chơi trẻ em: 450000 – Dụng cụ và đồ dùng học tập: 2250000đ (Số liệu trên được hạch toán theo giá mua vào trên hóa đơn mua hàng) 4.Doanh số bán hàng trong tháng: – Nước ngọt, bánh kẹo và thực phẩm đồ hộp:47250000đ – Rượu các loại: 86250000đ – Đồ chơi trẻ em: 4500000đ – Dụng cụ và đồ dùng học tập: 9000000đ Yêu cầu: tính thuế GTGT cửa hàng phải nộp. Biết rằng cửa hàng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Thuế suất thuế GTGT của các mặt hàng như sau: – Nước ngọt, bánh kẹo và thực phẩm đồ hộp:10% – Rượu các loại: 5% – Đồ chơi trẻ em: 10% – Dụng cụ và đồ dùng học tập: 5% * Lập tờ khai thuế GTGT của cửa hàng * *Giả sử cửa hàng không hạch toán riêng doanh số bán hàng của từng loại hàng hóa. Hãy tính lại số thuế GTGT cửa hàng phải nộp.Giả sử cửa hàng kê khai doanh số bán rượu không đúng số thực bán, cán bộ thuế phát hiện điều chỉnh lại doanh số. Cửa hàng sẽ phải nộp thuế trên doanh số nào và trình tự xác định số thuế phải nộp. Tính thuế GTGT phải nộp:
10. Thuế GTGT phải nộp = (Giá TT của HH&DV bán ra – Giá TT của HH&DV mua vào tương ứng) * thuế suất. Giá TT của HH&DV mua vào tương ứng = Giá trị HH& DV tồn đầu kỳ + Giá trị HH&DV mua vào trong kỳ – Giá trị HH&DV tồn cuối kỳ – Đối với nước ngọt, bánh kẹo và thực phẩm: Thuế GTGT tính cho nước ngọt, bánh keo và thực phẩm: ― Đối với rượu các loại: Thuế GTGT tính cho rượu các loại: ― Đối với đồ chơi trẻ em: Thuế GTGT tính cho đồ chơi trẻ em: – Đối với dụng cụ và đồ dùng học tập: Thuế GTGT tính cho dụng cụ và đồ dùng học tập: Tổng thuế GTGT cửa hàng phải nộp là: (trên) 2.Giả sử cửa hàng không hạch toán riêng doanh số bán: Thuế GTGT phải nộp cho hàng có thuế suất 10% : Thuế GTGT phải nộp cho hàng có thuế suất 5%:
13. – Lô hàng B gồm 15.000 SP, đơn giá 5 USD/SP, mua bảo hiểm 1,5% giá FOB – Lô hàng C gồm 2.000 SP, đơn giá 100 USD/SP, mua bảo hiểm 1% giá FOB 2, Công ty kí hợp đồng gia công cho nước ngoài, theo hợp đồng công ty nhập khẩu 50.000kg nguyên liệu theo giá CIF quy ra đồng VN là 20.000đ/kg. Theo định mức được giao thì phía VN phải hoàn thành 5.000 SP từ số nguyên liệu nói trên . Tuy nhiên khi giao hàng thì có 1.000 SP không đạt yêu cầu chất lượng nên bên nước ngoài trả lại phải tiêu dùng nội địa với giá bán chưa thuế GTGT là 300.000đ/ SP. Yêu cầu : Hãy tính thuế XNK, thuế GTGT mà danh nghiệp phải nộp. Biết rằng thuế suất thuế XNK của A là 10%, của B là 15%, của C là 12%. Nguyên liệu 10%, thành phẩm 2%, thuế GTGT là 10%, 1USD = 20.000đ. 1. *) Lô hàng A – Giá FOB: – Phí bảo hiểm: Phí vận chuyển: Giá tính thuế = *) Lô hàng B – Giá FOB: – Phí bảo hiểm: Phí vận chuyển: Giá tính thuế =
14. Thuế NK phải nộp của từng lô hàng là: -Lô hàng A: -Lô hàng B: -Lô hàng A: Vậy tổng số thuế NKphải nộp là: Bài 3: Tại công ty xuất nhập khẩu X trong kì có các tài liệu như sau : 1, Nhập khẩu 3 lô hàng xuất xứ tại Hàn Quốc, cả 3 lô hàng đều mua theo điều kiện FOB. Tổng chi phí chuyên chở cho 3 lô hàng từ cảng Hàn Quốc tới Việt Nam là 15.000 USD. – Lô hàng A gồm 150 SP, đơn giá 3.000 USD/SP, mua bảo hiểm 5% giá FOB – Lô hàng B gồm 5.000 SP, đơn giá 35 USD/SP, mua bảo hiểm 3% giá FOB – Lô hàng C gồm 10.000 SP, đơn giá 10 USD/SP, mua bảo hiểm 2,5% giá FOB 2, Công ty kí hợp đồng gia công cho nước ngoài, theo hợp đồng công ty nhập khẩu 120.000kg nguyên liệu theo giá CIF quy ra đồng VN là 40.000đ/kg. Theo định mức được giao thì phía VN phải hoàn thành 5.000 SP từ số nguyên liệu nói trên . Tuy nhiên khi giao hàng thì có 500 SP không đạt yêu cầu chất lượng nên bên nước ngoài trả lại phải tiêu dùng nội địa với giá bán chưa thuế GTGT là 100.000đ/ SP. Yêu cầu : Hãy tính thuế XNK, thuế GTGT từ các hoạt động trên. Biết rằng giá tính thuế nhập khẩu là 18.500đ/USD. Thuế suất thuế NK của A là 10%, của B là 15%, của C là 20%. Thuế suất thuế NK đối với NVL : 10%. Thuế GTGT là 10% *) Phân bổ chi phí vận chuyển cho 3 lô hàng. Lô A :
16. 1. NK 20.000sp A giá CIF là 60USD/sp. Tỷ giá tính thuế là 18.000đ/USD. 2. NK 8.000sp B giá hợp đồng theo giá FOB là 8USD/sp, phí vận chuyển và phí bảo hiểm quốc tế là 2USD/sp, tỷ giá tính thuế 17.000đ/USD. 3. XK 200 tấn sp C. giá xuất bán tại kho là 3.000.000đ/tấn, chi phí vận chuyển từ kho đến cảng là 180.000đ/tấn. 4. NK 5 lô hàng trong đó có 2 lô hàng xuất xứ từ nước Áo. Hai lô hàng này đều mua theo điều kiện CIF: Lô hàng 1: có tổng giá trị là 10.000USD. Lô hàng 2: có 3.500sp đơn giá 85USD/sp. Ba lô hàng còn lại mua theo điều kiện FOB: * Lô hàng 1: gồm 15.000sp đơn giá 8USD/sp được mua bảo hiểm với giá 2,5% trên giá FOB * Lô hàng 2: gồm 7.000 sp đơn giá 15USD/sp được mua bảo hiểm với giá 2% trên giá FOB. * Lô hàng 3: gồm 2.000 sp đơn giá 30USD/sp, được mua bảo hiểm với giá 2% trên giá FOB. Tổng chi phí chuyên chở cho 3 lô hàng là 9.500USD, tỷ giá tính thuế NK của 5 lô hàng này là 18.500đ/USD. Thuế suất 2 loại hàng đầu tiên là 10%, hai loại sau là 15%. 5. Trực tiếp XK 10.000sp D theo điều kiện CIF là 10USD/sp, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 8.000đ/sp, tỷ giá tính thuế là 18.000đ/sp. Biết thuế suất sp A là 10%, sp B là 12%, sp C là 15%, sp D là 10%. Hãy xác định thuế XK, NK, GTGT? Thuế nhập khẩu bằng = Q x CIF x t Thay số vào ta có: TNK = 20.000 x 60 x 10% = 120.000 USD = 120.000 x 180.000 = 2160 x 106 đồng Ta có CIF = FOB + I + F = 8 + 2 = 10 USD Thuế nhập khẩu bằng TNK = 8.000 x 10 x 12% = 9.600 USD = 9.600 x 17.000 = 163,2 x 10 6 đồng Thuế XK = Q x FOB x t = 200 x 3.180.000 x 15% = 95,4 x 10 6 đồng Thuế phải nộp Lô hàng 1: 10.000 x 18.500 x 10% = 18.500.000 đồng Lô hàng 2: 3.500 x 85 x 18.500 x 10 % = 550.375.000 đồng Ta có tổng giá trị 3 lô hàng là: 15.000 x 8 + 7.000 x 15 + 2.000 x 30 = 285.000 USD Phân bổ chi phí cho 3 lô còn lại Lô 1: (15.000 x 8 x 9.500)/285.000 = 4.000 USD = 74 x 10 6 đ Lô 2: (7.000 x 15 x 9.500)/285.000 = 3.500 USD = 64,75 x 106 đ Lô 3: (2.000 x 30 x 9.500) 285.000 = 2.000 USD = 37 x 106 đ Thuế nhập khẩu phải nộp Lô hàng 1: = [15.000 x 8 x 18.500 x (1 + 0,025) + 74 x 106] x 15% = 352.425.000đ Lô hàng 2: = [7.000 x 15 x 18.500 x (1 + 0,02) + 64,75 x 106] x 15% = 306.915.000đ Lô hàng 3: = [2.000 x 30 x 18.500 x (1 + 0,02) + 37 x 106] x 15% = 175.380.000đ Tổng thuế nhập khẩu phải nộp của 5 lô hàng là: 1.403,595 triệu đồng Thuế xuất khẩu = Q x FOB x t Với FOB = CIF – F – I = 10 x 18.000 – 8.000 = 172.000 đ
17. Thuế xuất khẩu phải nộp là 10.000 x 172.000 x 10% = 172 x 106đ Tổng số thuế nhập khẩu doanh nghiệp phải nộp là 3.726,795 (triệu đồng) Tổng số thuế xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp là 267,4 (triệu đồng) Bài 5: Công ty kinh doanh XNK Z trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: 1. NK 180.000 sp A, giá CIF quy ra vnđ là 100.000đ/sp. Theo biên bản giám định của các cơ quan chức năng thì có 3000 sp bị hỏng hoàn toàn là do thiên tai trong quá trình vận chuyển. Số sp này công ty bán được với giá chưa thuế GTGT là 150.000đ/sp. 2. NK 5.000sp D theo giá CIF là 5USD/sp. Qua kiểm tra hải quan xác định thiếu 300 sp. Tỷ giá tính thuế là 18.000đ/USD. Trong kỳ công ty bán được 2.000sp với giá chưa thuế là 130.000đ/sp. 3. XK 1.000 tấn sp C giá bán xuất tại kho là 4.500.000đ/tấn, chi phí vận chuyển từ kho đến cảng là 500.000đ/tấn. Yêu cầu: Xác định thuế XNK và thuế GTGT đầu ra phải nộp cho công ty biết sp A: 10%, B: 15%, C: 5%. Thuế GTGT là 10%. 1. Nhập khẩu 180.000 sản phẩm A. Theo biên bản giám định của cơ quan chức năng thì có 3000 sản phẩm bị hỏng hoàn toàn do thiên tai trong quá trình vận chuyển: * Tính thuế nhập khẩu cho 180.000 – 3000 = 177.000 sp. – Thuế NK phải nộp là: TNK = QNK * CIF * t = 177.000 * 100.000 * 10% = 1.770.000.000 (đ) – Thuế GTGT phải nộp là: VATp = 177.000 * 150.000 * 10% = 2.155.000.000 (đ) . Nhập khẩu 5.000 sản phẩm B, qua kiểm tra hải quan xác định thiếu 300 sản phẩm: * Tính thuế NK cho 5.000 – 300 = 4.700 sp. – Thuế NK cho 4.700 sp B là: TNKB = 4.700 * 5 * 18.000 * 15% = 63.450.000 (đ) – Số thuế GTGT phải nộp là: VATPB = 2.000 * 130.000 * 10% = 26.000.000 (đ) 3. Số thuế XK nộp cho sản phẩm C là: TXKC = QXK * FOB * t = 1.000 * ( 4.500.000 + 500.000 ) * 5% = 250.000.000 (đ) Vậy tổng các loại thuế phải nộp lần lượt là: Tổng thuế xuất khẩu : TXK = 250.000.000 (đ). Tổng thuế nhập khẩu : TNK = 2.655.000.000 + 63.450.000 = 2.718.450.000 (đ).
18. Tổng thuế GTGT phải nộp là : VAT = 225.000.000 + 26.000.000 = 251.000.000 (đ). Bài 1: Cửa hàng Nam Hải chuyên sản xuất A là mặt hàng chịu thuế TTĐB. Năm 2009 sản xuất được 1.500 sp với giá bán chưa có thuế GTGT là 1.200.000đ/sp. Hãy tính thuế TTĐB phải nộp của DN này. Biết rằng thuế suất thuế TTĐB là 45%. Giá tính thuế TTĐB = = 827,58 (1.000đ Thuế TTĐB phải nộp = Số lượng hàng hóa tính thuế TTĐB * Giá tính thuế TTĐB *Thuế suất thuế TTĐB Vậy thuế TTĐB mà DN phải nộp là 558.616 ( 1.000đ) Bài 2 : Công ty Halida sản xuất mặt hàng bia lon với số lượng 2.800.000 hộp/ năm. Giá trị vỏ hộp được khấu trừ là 3.800 đ/vỏ. Giá bán chưa có thuế GTGT là 15.000 đ/hộp. Thuế suất thuế TTĐB là 65%. Tính thuế TTĐB mà DN phải nộp. Giá tính thuế TTĐB = = 6,78 ( 1.000đ) Thuế TTĐB phải nộp = Số lượng hàng hóa tính thuế TTĐB*Giá tính thuế TTĐB*Thuế suất thuế TTĐB =12.339.600 (1.000đ) Vậy thuế TTĐB mà DN phải nộp là 12.339.600 ( 1.000đ ) Bài 3: Công ty A nhập khẩu một mặt hàng với số lượng là 5.000 sp theo giá CIF là 54USD/sp, theo tỷ giá hối đoái 18.500đ/USD. Hãy tính thuế TTĐB mà công ty này phải nộp. Biết rằng thuế suất thuế TTĐB là 35%, thuế suất thuế NK là 10%. Số thuế NK phải nộp = Số lượng hàng hóa thực tế NK*Giá tính thuế NK* Thuế suất thuế NK = = 499.500 (1.000đ) Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế NK + Thuế NK = 5.494.500 (1.000đ) )1000(616.55845,058,827500.1 đ=×× 65,078,6000.800.2 ××=
19. Số thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB*Thuế suất thuế TTĐB Vậy số thuế TTĐB mà DN phải nộp là 1.923.075 ( 1.000đ) Bài 4: Doanh nghiệp A có tài liệu như sau: 1. NK 1.000 lít rượu 42 độ để sản xuất ra 200.000 sản phẩm A thuộc diện chịu thuế TTDB giá tính thuế nhập khẩu là 30.000 đ/lít, thuế suất thuế NK là 65%. 2. XK 150.000 sp A theo giá FOB là 200.000 đ/sp. 3. Bán trong nước 1.000 sp A với đơn giá chưa thuế GTGT là 220.000 đ/sp. Yêu cầu : Hãy tính thuế TTDB phải nộp và thuế NK phải nộp. Biết rằng thuế suất thuế TTDB của rượu 42 độ là 65% , Thuế XK : 2%. Bài giải : 1. ADCT: Thuế NK phải nộp = Số lượng x giá TT x thuế suất =1.000 x 30.000 x 0,65 = 19.500.000 (đồng) Giá tính thuế TTĐB = giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu = 1.000 x 30.000 + 19.500.000 = 49.500.000 (đồng) Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTDB x thuế suất = 49.500.000 x 0,65 = 32.175.000 (đồng) 2. ADCT: Thuế XK phải nộp = Số lượng x giá TT x thuế suất =150.000 x 250.000 x 0,02 = 750.000.000 (đồng) Thuế TTĐBr = 0 Thuế TTĐB đầu vào của 150.000 sản phẩm: Thuế TTĐB đầu vào của 1.000 sản phẩm: Giá tính thuế TTĐB =
20. Thuế TTĐB đầu ra của 1.000 sản phẩm : TTĐBr = 1.000 x 133.334 x 0,65 = 86.667.100 (đồng) Thuế TTĐB phải nộp của 1.000 sản phẩm: TTĐBp = 86.667.110 – 160.875 = 86.506.225 (đồng) KL: +)Thuế XK phải nộp trong kỳ: XKp = 750.000.000 (đồng) +)Thuế NK phải nộp trong kỳ: NKp = 19.500.000 (đồng) +)Thuế TT ĐB doanh nghiệp phải nộp trong kỳ: TTĐBp = 32.175.000 – 24.131.250 + 86.506.225 = 94.549.975 (đồng) Bài 5: Tại nhà máy thuốc lá Thăng Long có các tài liệu: 1. NK thuốc lá sợi làm nguyên liệu sx thuốc lá điếu có đầu lọc. Tổng giá trị hàng NK theo đk CIF quy ra tiền VN là 20 tỷ. Nhà máy sử dụng 60% nguyên liệu đưa vào chế biến tạo ra 500.000 cây thuốc lá thành phẩm. 2. XK 180.000 cây thuốc lá thành phẩm với giá CIF quy ra tiền VN là 150.000đ/cây. 3. Bán trong nước 120.000 cây với giá bán chưa thuế GTGT là 120.000đ/cây. Yêu cầu: Tính thuế XNK, thuế TTĐB. Biết thuế TTĐB của thuốc lá là 55%; thuế XK thuốc lá thành phẩm là 2%; thuế NK thuốc lá sợi 30%; phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế chiếm 2% trên giá CIF. Bài 6: Môt doanh nghiệp trong nước trong quý I năm 2009 có tình hình sản xuất KD như sau: chúng tôi 100.000 cây thuốc lá từ 1 cơ sở sản xuất X để XK theo hợp đồng đã ký kết với giá mua là 100.000đ/cây, số còn lại do không đủ tiêu chuẩn chất lượng nên phải tiêu thụ trong nước với giá bán 140.000/cây. 2.Nhập khẩu 200 chiếc điều hòa nhiệt độ hiệu National công suất 20000 BTU giá mua tại cửa khẩu nước xuất là 300 USD/chiếc, chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế cho toàn bộ lô hàng là 1.200 USD. Trong kỳ đơn vị đã bán được 120 chiếc với giá 12tr đồng/ chiếc. Yêu Cầu: Tính thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. biết rằng Thuế XK là 5% đối với thuốc lá, Thuế suất thuế XK đối với điều hòa nhiệt độ là 20%. Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá là 45%, của điều hòa là 15%. Thuế NK là 35%, tỷ giá 18.500đ/USD Bài giải 1. Thuế xuất khẩu tính cho 50.000 cây thuốc lá xuất khẩu là: 50.000 x 120.000 x 5% = 300.000.000đ Thuế TTĐB tính cho 50.000 cây thuốc lá tiêu thụ trong nước là: Vận chuyển đến đại lí bán hàng của đơn vị Thuế TTĐB tính cho 800 sp A bán được: Thuế TTĐB= giá tính thuế TTĐB thuế suất thuế TTĐB ThuếTTBThuếTTB 793.413.172.245,0 45,01 000.50000.140 = + x x 000.800.4000.2 000.5 000.000.12 =x %65800 %651 000.14 ×× + = )(21,121.412.4 đ=
21. Thuế TTĐB thuế TTĐB doanh nghiệp phải nộp cho sản phẩm A là: Thuế TTĐB doanh nghiệp phải nộp cho sản phẩm B là: Vậy tổng thuế TTĐB doanh nghiệp phải nộp là: 2. Giá tính thuế nhập khẩu của 200 chiếc điều hòa là: (200 x 300 + 1.200) x 18.500 = 1.132.200.000đ * Thuế nhập khẩu tính cho 200 chiếc điều hòa là: 1.132.200.000 x 35% = 396.270.000đ * Thuế TTĐB tính cho 200 chiếc điều hòa nhập khẩu là: (1.132.200.000 + 396.270.000) x 15% = 229.270.500đ Thuế TTĐB tính cho 120 chiếc điều hòa tiêu thụ trong nước là: Vậy: Thuế xuất khẩu DN phải nộp là: 300.000.000đ Thuế xuất khẩu DN phải nộp là: 396.270.000đ Thuế TTĐB cho hàng trong nước: 2.172.413.793 + 187.826.086 = 2.360.239.880đ Thuế TTĐB cho hang xuất khẩu: 229.270.500đ Thuế TTĐB được khấu trừ cho nguyên liệu dùng để sx ra 2000 sp A là: Thuế TTĐB tính cho 3000 sp B bán cho Công Ty TM: Xác định thuế GTGT phải nộp PP khấu trừ) Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: a/ Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. b/ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 086.826.18715,0 0,151 120)x0(12.000.00 = + x 000.800.4000.2 000.5 000.000.12 =x %551500 5000 000.000.12 ××= 000.920.1000.800.421,121.412.403,303.030.11 −−+ )(97,370.483.5732,290.161.1965,580.322.38 đ=+ )(21,295.206.6697,370.483.57242,424.722.8 đ=+
22. Xác định thuế GTGT phải nộp: (PP Trực tiếp) Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó GTGT của hàng hóa, dịch vụ= Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra – Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau: – Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau: Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ. Ví dụ: Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổng doanh số bán là 25 triệu đồng. – Giá trị vật tư, nguyên liệu mua ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong đó: + Nguyên liệu chính (gỗ): 14 triệu. + Vật liệu và dịch vụ mua ngoài khác: 5 triệu. Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế GTGT cơ sở A phải nộp được tính như sau: + GTGT của sản phẩm bán ra: 25 triệu đồng – 19 triệu đồng = 6 triệu đồng. + Thuế GTGT phải nộp: 6 triệu đồng x 10% = 0,6 triệu đồng. Gợi ý: Khóa học kế toán thuế ngắn hạn tại công ty kế toán hà nội . Hotline: 0979 163 530
Bạn đang xem bài viết Hơn 100 Bài Tập Python Có Lời Giải (Code Mẫu) trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!