Cập nhật thông tin chi tiết về Kĩ Năng Giải Bt Hóa Học 9 Ky Nang Gai Bai Tap Hh9 Doc mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG KHI GIẢI
BÀI TẬP HOÁ HỌC 9
DẠNG XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC PHÂN TỬ CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ
B. CẤU TRÚC NỘI DUNG
Trong các bài tập hoá học hữu cơ lớp 9, yêu cầu: xác định công thức phân tử của hợp chất hữu cơ là một yêu cầu cần thiết để giải quyết những yêu cầu khác. Vì vậy, để giúp học sinh có kỹ năng giải bài tập dạng này đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh tìm ra những cách giải khác nhau từ những bài tập cơ bản trong sách giáo khoa lớp 9, giúp học sinh sử dụng đồng thời nhiều kiến thức và khả năng tư duy của học sinh.
– Giúp cho giáo viên tìm ra lối đi và có phương pháp dạy học phù hợp với trình độ của học sinh.
– Giúp học sinh tự tin, phấn khởi, hứng thú học tập môn Hoá học.
– Thông qua việc dạy và học trên lớp, học sinh nắm chắc lí thuyết và có biện pháp thực hiện bài tập tối ưu trong các giờ luyện tập và ôn tập.
– Kiểm tra kết quả thực hiện của học sinh để có sự điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.
– Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi rút kinh nghiệm.
– Học sinh làm bài kiểm tra đạt kết quả chưa cao
Từ những cơ sở trên, trong quá trình dạy học, bản thân luôn tìm tòi những cách làm khác nhau để từng bước nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Phần lớn học sinh rất sợ môn Hoá học vì khó và bài kiểm tra định kì thì tỉ lệ học sinh yếu, kém nhiều.
– Bài tập dạng xác định công thức phân tử của hợp chất hữu cơ có nhiều cách giải.
– Từ bài tập dạng cơ bản này, giáo viên mở rộng một số bài tập dạng khác từ dạng bài tập này.
Nghiên cứu kĩ bài dạy, vận dụng các phương pháp giảng dạy mới để giúp học sinh tiếp thu bài dễ dàng, dễ nhớ, ngắn gọn phù hợp với trình độ học sinh, nhất là học sinh yếu kém.
– Luôn nhớ cacbon có nhiều hoá trị (II, IV) nhưng đặc biết đối với các hợp chất hữu cơ thì cacbon luon có hoá trị IV.
– Học thuộc phương trình phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ.
* Bài tập : Phân tử của hợp chất hữu cơ A có hai nguyên tố. Khi đốt cháy 3 gam chất A thu được 5,4 gam H 2 O. Hãy xác định công thức phân tử của A. Biết khối lượng mol của A là 30 gam.
– Vì A là chất hữu cơ nên trong A phải chứa nguyên tố cacbon. Khi đốt cháy A thu được H 2 O nên trong A phải có hidrô. Theo đề bài, A chứa hai nguyên tố nên công thức của A có dạng C x H y .
– Khối lượng của C và H trong 3 gam A
– Vì A là chất hữu cơ nên trong A phải chứa nguyên tố cacbon. Khi đốt cháy A thu được H 2 O nên trong A phải có hidrô. Theo đề bài, A chứa hai nguyên tố nên công thức của A có dạng C x H y .
PTHH phản ứng cháy của A là:
4C x H y + (4x + y) O 2 4xCO 2 + 2yH 2 O
Bài 1 : Đốt cháy hoàn toàn 3 gam một hidrôcacbon A có công thức phân tử C n H 2n+2 rồi cho sản phẩm thu được qua bình 1 đựng H 2 SO 4 đặc sau đó qua bình 2 đựng Ca(OH) 2 dư. Sau phán ứng, khối lượng bình 1 tăng thêm 5,4 gam, ở bình 2 có 20 gam kết tủa. Hãy x ác định công thức phân tử của A.
Bài 2 : Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít hỗn hợp khí X (ở đktc) gồm CH 4 và chất hữu cơ A có 2 nguyên tố thu được 13,2 gam CO 2 và 9 gam H 2 O. Biết số mol của hai chất trong hỗn hợp bằng nhau. Hãy xác định công thức phân tử của A.
Bài 3 : Hỗn hợp X gồm C 2 H 2 và một hidrôcacbon A có công thức C n H 2n+2 . Cho 4,48 lít hốn hợp X đi qua bình đựng Brôm dư để phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy thoát ra 2,24 lít khí. Đót cháy 4,48 lít khí hỗn hợp X thu được 17,6 gam CO 2 . Hãy xác định công thức phân tử của A.
Bài 4 : Đốt cháy hoàn toàn m gam chất hữu cơ A cần dùng 11,2 gam oxi và thu được 8,8 gam CO 2 và 5,4 gam H 2 O. Xác định công thức phân tử của A biết 25g < M A <3 5g.
Qua bình 2 có phản ứng:
Ca(OH) 2 + CO 2 CaCO 3 + H 2 O (1)
Khối lượng của H trong 3 gam A:
Giải ra ta được n = 2
CH 4 + 2O 2 CO 2 + 2H 2 O (1)
4C x H y + (4x + y)O 2 4xCO 2 + 2yH 2 O (2)
Theo (1)
4C x H y + (4x + y)O 2 4xCO 2 + 2yH 2 O
4 mol 4x mol 2ymol
Giải ra ta được x = 2 ; y = 6
Khi cho hỗn hợp X qua dung dịch Brôm dư, có phản ứng:
C 2 H 2 + Br 2 C 2 H 2 Br 2
PTHH của phản ứng đốt cháy hỗn hợp X
2C 2 H 2 + 5O 2 CO 2 + 2H 2 O (1)
2 C n H 2n+2 + (3n + 1)O 2 2nCO 2 + 2(n + 1)H 2 O (2)
Ta có: 2 C n H 2n+2 + (3n + 1)O 2 2nCO 2 + 2(n + 1)H 2 O (2)
Ta có:
Sơ đồ phản ứng cháy của A
A + O 2 CO 2 + H 2 O
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
Do đó A chỉ có 2 nguyên tố C và H
Ta có tỉ lệ:
Công thức phân tử của A có dạng (CH 3 ) n
c. Hướng dẫn học sinh vận dụng những cách giải dạng bài tập công thức hoá học của hợp chất hữu cơ đã từng bước nâng cao chất lượng của học sinh.
Rất mong quí đồng nghiệp góp ý kiến để chất lư ợng dạy học ngày càng tốt hơn.
Bai Tap Xac Suat Moi Nguoi Cung Giai Bt Xac Suat Tong Hop Doc
c. Xác suất để họ sinh 3 người con có cả trai, gái và ít nhất có một người không bệnh
a. Sinh con trai không bị mù màu
c. Sinh con không bị 2 bệnh trên
1/ Xác suất sinh con bị mù màu là:
2/ Xác suất sinh con trai bình thường là:
3/ Xác suất sinh 2 người con đều bình thường là:
4/ Xác suất sinh 2 người con: một bình thường,một bị bệnh là:
5/ Xác suất sinh 2 người con có cả trai và gái đều bình thường là:
6/ Xác suất sinh 3 người con có cả trai,gái đều không bị bệnh là:
Câu 4: Ở người 2n = 46 và giả sử không có trao đổi chéo xảy ra ở cả 23 cặp NST tương đồng.
a) Xác suất sinh ra đứa trẻ nhận được hai cặp NST mà trong mỗi cặp có 1 từ ông nội và 1 từ bà ngoại là bao nhiêu?
b) Xác suất sinh ra đứa trẻ nhận được ít nhất một cặp NST mà trong mỗi cặp có 1 từ ông nội và 1 từ bà ngoại là bao nhiêu?
Câu 7. Ở người, bệnh mù màu đỏ và lục được quy định bởi gen lặn trên X, không có alen trên Y. Bố bị bệnh mù màu đỏ và lục, mẹ không biểu hiện bệnh. Họ có con trai đầu lòng bị bệnh mù màu đỏ và lục. Xác suất để họ sinh đứa con thứ 2 là con gái bị bệnh mù màu đỏ và lục là
A. Con gái của họ không bao giờ mắc bệnh
B. 100% số con trai của họ sẽ mắc bệnh
C. 50% số con trai của họ có khả năng mắc bệnh
D. 100% số con gái của họ sẽ mắc bệnh
Câu 10: Bệnh mù màu do đột biến gen lặn trên NST X ở đoạn không tương đồng với Y, alen trội qui định người bình thường. Vợ mang gen dị hợp có chồng bị bệnh mù màu.
a) Xác suất để trong số 5 người con của họ có nam bình thường, nam mù màu, nữ bình thường, nữ mù màu là bao nhiêu?
a. Xác suất gặp 1 con cừu cái không sừng trong quần thể ở F 3 :
b. Xác suất gặp 1 con cừu đực không sừng trong quần thể ở F 3 :
Câu 3 . (ĐH 2009) ở người, gen A quy định mắt nhìn màu bình thường, alen a quy định bệnh mù màu đỏ và lục; gen B quy định máu đông bình thường, alen b quy định bệnh máu khó đông. Các gen này nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Gen D quy định thuận tay phải, alen d quy định thuận tay trái nằm trên NST thường. Số kiểu gen tối đa về 3 lô cút trên trong quần thể người là
Câu 5: Ở người, tính trạng nhóm máu do 3 alen I A , I B và I O quy định. Trong quần thể cân bằng di truyền có 36% số người mang nhóm máu O, 45% số người mang nhóm A. Vợ có nhóm máu A lấy chồng có nhóm máu B không có quan hệ họ hàng với nhau.
a. Xác suất để họ sinh con máu O:
Câu 11: U xơ nang ở người là bệnh hiếm gặp, được quy định bởi đột biến lặn di truyền theo quy luật Menđen. Một người đàn ông bình thường có bố bị bệnh và mẹ không mang gen bệnh lấy một ngưòi vợ bình thường không có quan hệ họ hàng với ông ta. Xác xuất để đứa con đầu lòng của họ bị bệnh này sẽ là bao nhiêu nếu trong quần thể cứ 50 người bình thường thì có 1 người dị hợp về gen gây bệnh.
Câu 12: Ở một loài thực vật, gen A quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt dài. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền gồm 6000 cây, trong đó có 960 cây hạt dài. Tỉ lệ cây hạt tròn có kiểu gen dị hợp trong tổng số cây hạt tròn của quần thể này là
a. Tần số nhóm máu AB lớn nhất trong quần thể bằng bao nhiêu nếu biết tần số người mang nhóm máu O là 25% và quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền về các nhóm máu.
b. Người chồng có nhóm máu A, vợ nhóm máu B. Họ sinh con đầu lòng thuộc nhóm máu O.
Tính xác suất để :
b1) Hai đứa con tiếp theo có nhóm máu khác nhau
b2) Ba đứa con có nhóm máu khác nhau
– Hãy tính tần số các alen và thành phần các kiểu gen của quần thể. Biết rằng, bệnh bạch tạng là do một gen lặn nằm trên NST thường quy định.
– Tính xác suất để 2 người bình thường trong quần thể này lấy nhau sinh ra một người con đầu lòng bị bệnh bạch tạng.
Câu 15: Trong một đàn bò, số con có lông đỏ chiếm 64%, số con lông khoang chiếm 36%. Biết rằng lông đỏ là trội hoàn toàn, quy định bởi alen A; lông khoang là tính lặn, quy định bởi alen a.
a. Hãy xác định tần số tương đối của alen a, alen A
b. Ước lượng tỉ lệ % số bò lông đỏ đồng hợp có trong quần thể đó.
Câu 16: Một quần thể lúa khi cân bằng di truyền có 20000 cây trong đó có 450 cây thân thấp. Biết A quy định cây cao, a quy định cây thấp. Xác định:
a. Tần số tương đối các alen? Cấu trúc di truyền của quần thể
b. Số lượng cây lúa có kiểu gen dị hợp tử?
Pp Giải Bài Tập Quang Hình Học Lớp 9 Phuong Phap Giai Bai Tap Quang Hinh Lop 9 Doc
I. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
a) Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp thu bài còn chậm, lúng túng từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý, các hệ quả do đó khó mà vẽ hình và hoàn thiện được một bài toán quang hình học lớp 9.
b) Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lý thuyết, chưa biến đổi được một số công thức, hay phương pháp giải một bài toán vật lý.
c) Kiến thức toán hình học còn hạn chế (tam giác đồng dạng) nên không thể giải toán được.
2 . Một số nhược điểm của HS trong quá trình giải toán quang hình lớp 9:
a) Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề còn yếu, lượng thông tin cần thiết để giả i toán còn hạn chế.
b)Vẽ hình còn lúng túng. Một số vẽ sai hoặc không vẽ được ảnh của vật qua thấu kính, qua mắt, qua máy ảnh do đó không thể giải được bài toán.
c) Môt số chưa nắm đượ c kí hiệu các loại kính, các đặc điểm của tiêu điểm, các đường truyền của tia sáng đ ặt biệt, chưa phân biệt được ảnh thật hay ảnh ảo. Một số khác không biết biến đổi công thức toán .
d) Chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học trước những bài toán quang hình học lớp 9.
** Các biện pháp tổ chức thực hiện
* Đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kỳ
3. Các trường hợp đặc biệt cần chú ý
+Ảnh của vật phải ở ngay vị trí của phim cho nên muốn vẽ ảnh phải xác định vị trí đặt phim.
+Thể thuỷ tinh ở mắt là một thấu kính hội tụ -Màng lưới như phim ở máy ảnh.
+Điểm cực viễn: điểm xa mắt nhất mà ta có thẻ nhìn rõ được khi không điều tiết.
+Điểm cực cận: điểm gần mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được
. Kính cận là thấu kính phân kì.
+Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần. Kính lão là thấu kính hội tụ. Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần.
+Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn
+Để dựng ảnh, hoặc xác định vị trí một vật qua kính lúp cần phải đặt vật trong khoảng tiêu cự của kính. Ảnh qua kính lúp phải là ảnh ảo lớn hơn vật
7. Các bước giải bài toán dựng hình cơ bản:
b) Nêu cách dựng
c) Chứng minh
– Ph â n t í ch
– Trên đường thảng chứa tia ló 2b vẽ tia tới 2a đi qua O
* C á ch d ự ng: D ự ng ả nh c ủ a A:
suy ra loại thấu kính
Nh ậ n x é t:
Qua nghiên cứu và áp dụng phương pháp giải bài tập quang hình học ở trên tôi nhận thấy HS say mê, hứng thú và đã đạt hiệu quả cao trong giải bài tập nhất là bài tập quang hình học 9 thể hiện rõ ở kết quả khảo sát trước và sau khi vận dụng phương pháp trên vào giảng dạy. Học sinh đã phát huy tính chủ động, tích cực khi nắm được phương pháp giải loại bài toán này.
Thường xuyên nhắc nhở các em yếu, động viên, biểu dương các em khá giỏi, cập nhật vào sổ theo dõi và kết hợp với GV chủ nhiệm để có biện pháp giúp đỡ kịp thời, kiểm tra thường xuyên vở bài tập vào đầu giờ trong mỗi tiết học, làm như vậy để cho các em có một thái độ đúng đắn, một nề nếp tốt trong học tập.
Ngày 25 tháng 4 năm 2012
Người viết : Bùi Thị Thảo
Ng ười viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa
Hình Thành Kĩ Năng Giải Bài Tập Di Truyền Sinh Học 9
Học sinh ở địa bàn rộng, việc học nhóm không thuận lợi. Một số phụ huynh học sinh ít quan tâm tới việc học tập bộ môn này của con em mình.Việc sử dụng SGK, vở bài tập của học sinh còn hạn chế. Nhà trường chưa chưa có phòng bộ môn, chưa có trang thiết bị dạy học hiện đại. Một số thiết bị đã được trang bị nhưng chất lượng còn hạn chế, hiệu quả sử dụng không cao.Những khó khăn chung đó thầy và trò chúng tôi đã phải khắc phục rất nhiều để đảm bảo chất l¬ượng dạy và học.
II/ QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH.
Để đảm bảo yêu cầu của cải cách giáo dục, từng bư¬ớc vận dụng phương pháp dạy học mới “coi học sinh là nhân vật trung tâm, giáo viên chỉ là ng¬ười tổ chức, h¬ướng dẫn cho học sinh học tập”.
Để có đ¬ược buổi hư¬ớng dẫn học giải bài tập di truyền nâng cao đạt kết quả; Tôi đã nghiên cứu kỹ sách giáo khoa trư¬ớc khi soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo về sinh học nâng cao dành cho giáo viên và học sinh ôn thi học sinh giỏi, tham khảo một số đề thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh, các sách viết về chuyên đề sinh 9 do Bộ Giáo dục và một số tỉnh bạn biên soạn. Kết hợp với chư¬ơng trình dạy ở các khối lớp tôi đã biên soạn thành hệ thống nội dung kiến thức và bài tập theo mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho phù hợp với từng đối tư¬ợng học sinh do tôi phụ trách.
Trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu để lựa chọn nội dung cơ bản của tiết dạy, chọn phư¬ơng pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến thức của bài học một cách thoải mái, không bị gò bó, thụ động, gây đ¬ược sự hứng thú học đối với học sinh. Từ đó đã định ra những kiến thức cần chuẩn bị cho học sinh. Những thao tác t¬ư duy cần đ¬ược sử dụng thành thạo, những đơn vị kiến thức cần truyền thụ trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, tổ chuyên môn, từng b¬ước thử nghiệm qua từng bài dạy, chuẩn bị các kiến thức cơ bản cho nội dung bài này. Giảng kỹ các kiến thức đã dạy, đặc biệt là kiến thức cơ bản, trọng tâm trong những chương trình sinh học THCS.
p với từng đối tượng học sinh do tôi phụ trách. Trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu để lựa chọn nội dung cơ bản của tiết dạy, chọn phương pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến thức của bài học một cách thoải mái, không bị gò bó, thụ động, gây được sự hứng thú học đối với học sinh. Từ đó đã định ra những kiến thức cần chuẩn bị cho học sinh. Những thao tác tư duy cần được sử dụng thành thạo, những đơn vị kiến thức cần truyền thụ trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, tổ chuyên môn, từng bước thử nghiệm qua từng bài dạy, chuẩn bị các kiến thức cơ bản cho nội dung bài này. Giảng kỹ các kiến thức đã dạy, đặc biệt là kiến thức cơ bản, trọng tâm trong những chương trình sinh học THCS. Tôi xin phép đợc trình bày một số kinh nghiệm nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền sinh học 9 mà tôi thấy có hiệu quả. Cụ thể là một số dạng bài toán thuận, bài toán nghịch. Các dạng này có rất nhiều bài tập, sau đây là một số bài tập điển hình phù hợp với quá trình tiếp thu của học sinh. MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG I/ LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG. 1. Bài toán thuận: - Đặc điểm của bài: Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai. - Các bước biện luận: + Bước 1: Dựa vào để tài, qui ước gen trội, gen lặn (nếu có). + Bước 3: Viết sơ đồ lai, xác định kiểu gen, kiểu hình ở đời F. Bài tập 1: Ở một loài động vật, lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho con đực lông đen giao phối với con cái lông trắng thì kết quả phép lai đó sẽ như thế nào. Giải + Quy ước gen: a lông trắng. + Cá thể đực lông đen có kiểu gen là: AA hoặc Aa. + Cá thể cái lông trắng có kiểu gen là: aa. + Sơ đồ lai P. (1) P AA (lông đen) x aa lông trắng G A a F1 Aa - 100% lông đen (2) P Aa (lông đen) x aa (lông trắng) G 1A : 1a a F1 1Aa (lông đen) ; 1aa (lông trắng) Bài tập 2 Ở đậu, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp. a. Hãy lập qui ước gen và viết các kiểu gen có thể có cho mỗi kiểu hình ở cặp tính trạng về chiều cao cây. - Bố thân cao, mẹ thân thấp. - Bố mẹ đều có thân cao. Giải a.Qui ước gen và kiểu gen. Theo đề bài, qui ước gen. - Gọi A qui định thân cao; a qui định thân thấp. - Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân cao là: AA và Aa. - Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân thấp là: aa. b. Sơ đồ cho mỗi phép lai. * Phép lai 1: P : Bố thân cao x mẹ thân thấp - Bố thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa. - Mẹ thân thấp mang kiểu gen aa. Vậy có 2 sơ đồ lai có thể xảy ra là: (1) P Bố AA (thân cao) x mẹ aa (thân thấp). G A a F1 Aa - 100% (thân cao) (2) P Bố Aa (thân cao) x mẹ aa (thân thấp) G A; a a F1 1 Aa (thân cao) ; 1aa (thân thấp) * Phép lai 2: Bố và mẹ đều có thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa. Vậy có thể có các sơ đồ lai sau: P AA x AA; P AA x Aa; P Aa x Aa (1) P AA (thân cao) x AA (thân cao) GT A A F1 AA - 100% thân cao (2) P AA (thân cao) x Aa (thân cao); KH : 100% thân cao GT A 1A ; 1a F1 1AA (thân cao) ; 1Aa (thân cao) Kiểu hình: 100% thân cao (3) P Aa (thân cao) x Aa (thân cao) GT 1A;1a 1A;1a F1 1AA : 2 Aa : 1aa Kiểu hình 3 thân cao : 1 thân thấp Bài tập 3 Ở bò tính trạng không có sừng trội hoàn toàn so với tính trạng sừng. Khi cho giao phối hai bò thuần chủng con có sừng với con không có sừng được F1. Tiếp tục cho F1 giao được F2. a. Lập sơ đồ lai của P và F. b. Cho F1 lai phân tích thì kết quả như thế nào? Giải Theo đề bài qui ước: gen A qui định không có sừng. gen a qui định có sừng. a. Sơ đồ lai của P và F1. Bò P thuần chủng không có sừng mang kiểu gen AA. Bò P thuần chủng có sừng mang kiểu gen aa. - Sơ đồ lai của P: P t/c AA (không sừng) x aa (có sừng) GT A a F1 Aa - 100% bò không sừng - Sơ đồ lai của F1: F1 x F1. F1 Aa (không sừng) x Aa (không sừng). GT 1AA : 2Aa : 1aa Kiểu hình 3(không có sừng) : 1 (có sừng). b. Cho F1 lai phân tích. F1 có kiểu gen Aa tính trạng lặn là bò có sừng (aa). Sơ đồ lai: F1 Aa (không sừng) x aa (có sừng). G 1A ; 1a a F1 1Aa : 1aa Kiểu hình: 1 bò không sừng : 1 bò có sừng. Bài tập 4 Ở một loài thực vật, hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với hoa vàng. Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa vàng được F1 rồi tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau. a. Lập sơ đồ lai từ P đến F2. b. Làm thế nào để biết được cây hoa đỏ ở F2 là thuần chủng hay không thuần chủng? Giải thích và lập sơ đồ minh hoạ. Giải Theo đề bài quy ước: gen A hoa màu đỏ gen a hoa màu vàng Sơ đồ lai từ P đến F2. Cây P có màu hoa đỏ mang kiểu gen AA hay Aa. Cây P có hoa màu vàng mang kiểu gen aa. Vậy sẽ có 2 trờng hợp xảy ra. * Trường hợp 1: P AA (hoa đỏ) x aa (hoa vàng) GT A a F1 Aa - 100% hoa đỏ - Nếu con lai phân tích phân tính, tức có 2 kiểu hình là hoa đỏ và hoa vàng. Chứng tỏ cây hoa đỏ ở F2 tạo ra 2 loại giao tử 1A và 1a, tức mang gen không thuần chủng Aa. Sơ đồ minh hoạ: P Aa (hoa đỏ) x aa (hoa vàng) GT 1A : 1a a F2 1A : 1aa Kiểu hình một hoa đỏ, một hoa vàng. 2. Bài toán nghịch. - Là dạng toán dựa vào kết quả ngay để xác định kiểu gen, kiểu hình của P và lập sơ đồ lai. * Khả năng 1: Đề bài cho tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai. - Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả. * Khả năng 2: - Bài không cho tỉ lệ phân li kiểu hình của đời con. Lập sơ đồ lai để kiểm nghiệm. Bài tập 5 Trong một phép lai giữa hai cây cà chua quả đỏ, thu đợc kết quả ở con lai như sau: 315 cây cho quả đỏ: 100 cây cho quả vàng. Hãy biện luận và lập sơ đồ cho phép lai trên, biết rằng 1 gen quy định một tính trạng . Giải: Xét tỉ lệ kiểu hình của con lai Quả đỏ = 315 = 3 Quả vàng 100 1 Tỉ lệ 3 : 1 tuân theo kết quả của định luật phân tính của Men Đen. Vậy tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng. Qui ước gen: A qui định cây hoa đỏ; a qui định vàng. - Tỉ lệ 3 : 1 (A tổ hợp) chứng tỏ P có kiểu gen di hợp Aa. - Sơ đồ lai: P Aa (hoa đỏ) x Aa (hoa đỏ) GT 1A;1a 1 A; 1a F1 1AA: 2 Aa : 1aa Kiểu hình 3 hoa đỏ : 1 hoa vàng. Bài tập 6 Trong một gia đình bố mắt nâu, mẹ mắt nâu. trong số các con sinh ra có con gái mắt xanh, hãy xác định kiểu gen của bố mẹ. Lập sơ đồ lai minh hoạ. Giải Bố, mẹ mắt nâu, con gái mắt xanh chứng tỏ mắt xanh mang kiểu hình lặn, mắt nâu mang tính trạng trội. Gọi gen A qui định tính trạng mắt nâu. gen a qui định tính trạng mắt xanh. Sơ đồ lai P Bố Aa (mắt nâu) x mẹ Aa (mắt nâu) GT 1A;1a 1A;1a F1 1AA : 2Aa : 1aa Kiểu hình 3 mắt nâu : 1 mắt xanh. Bài tập 7 Dới đây là bảng thống kê các phép lai đợc tiến hành trên cùng một giống cà chua. STT Kiểu hình của P Kết quả ở F1 Quả đỏ Quả vàng 1 Quả đỏ x quả vàng 50% 50% 2 Quả đỏ x quả vàng 100% 0% 3 Quả đỏ x quả vàng 75% 25% 4 Quả đỏ x quả vàng 100% 0% Biện luận và lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai trên. Giải 1. Xét phép lai thứ 2. Qui ước: Gen A: quả đỏ; gen: a quả vàng. P thuần chủng mang kiểu gen AA, quả vàng aa. Sơ đồ lai: P: AA (quả đỏ) x aa (quả vàng) GT A a F1 Aa : 100% quả đỏ Sơ đồ lai: P: Aa (quả đỏ) x aa (quả vàng) GT A;a a F1 1Aa (quả đỏ) : 1 quả vàng (aa) 2. Xét phép lai 3: Quả đỏ : quả vàng = 3 : 1 phù hợp với tỉ lệ phân tính của Men Đen. Sơ đồ lai: P Aa (quả đỏ) x Aa (quả đỏ) GT 1A; 1a 1A;1a F1 1AA : 2Aa : 1aa Kiểu hình 3 quả đỏ : 1 quả vàng. 3. Xét phép lai 4: P quả đỏ x quả đỏ 6 F1: 100% quả đỏ. F1 đồng tính quả đỏ (A-) suy ra ít nhất có 1 cây quả đỏ P còn lại có kiểu gen AA hoặc Aa. Vậy có 2 phép lai: P AA x AA và P Aa x AA Trường hợp 1: P AA (quả đỏ) x AA (quả đỏ) GT A A F1 AA - 100% quả đỏ Trường hợp 2: P AA (quả đỏ) x Aa (quả đỏ) GT A A a F1 1AA; 1Aa : 100% quả đỏ II/ LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG. 1. Bài toán thuận: - Đặc điểm nhận dạng: Giống một cặp tính trạng. - Phương pháp giải: + Dựa vào điều kiện của bài ta sẽ qui ước gen. + Xác định qui luật di truyền phù hợp. + Lập sơ đồ lai. Bài tập 8 Ở cà chua cây cao là trội hoàn toàn so với cây thấp, lá chẻ trội hoàn toàn so với lá nguyên, các gen nằm trên NTS thường khác nhau. Hãy giải thích kết quả và lập sơ đồ lai từ P đến F2 khi cho cà chua thuần chủng thân thấp, lá chẻ. Giải B1 Qui ước gen A qui định thân cao; B qui định lá chẻ. a qui định thân thấp; b qui định lá nguyên. B2 Theo điều kiện bài ra các gen phân li độc lập với nhau. B3 Cà chua cây cao, lá nguyên thuần chủng có kiểu gen: Aabb Cà chua cây thấp, lá chẻ thuần chủng có kiểu gen aaBB B4 Sơ đồ lai: P t/c Aabb (cao, nguyên) x aaBB (thấp, chẻ) GT Ab aB F1 AaBb (100% cây cao, lá chẻ) F1 x F1 AaBb (cao, chẻ) x (AaBb (cao, chẻ) GT AB; Ab; aB; ab AB; Ab; aB, ab ♂ ♀ AB Ab Ab Ab AB AABB AABb AaBB AaBb Ab AABb AAbb AaBb Aabb aB AaBB AaBb aaBB Aabb Ab AaBb Aabb aaBb aabb Ở F2 : có 9 kiểu gen. Kiểu gen khái quát 9(A - B); 3(A - bb); 3(aaB -); 1(aabb) Kiểu hình 9 cao, chẻ : 3 cao, nguyên : 3 thấp, chẻ : 1 thấp, nguyên Bài tập 9 Ở đậu Hà Lan: gen T qui định hoa tím, gen t qui định hoa trắng. gen B qui định hạt bóng, gen b qui định hạt nhăn. Hai cặp gen qui định hai cặp tính trạng về màu hoa về hình dạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau và không xuất hiện tính trạng trung gian. a. Tổ hợp 2 cặp tính trạng về màu hoa và hình dạng ở đậu Hà Lan có bao nhiêu kiểu hình. Hãy liệt kê các kiểu hình đó. b. Viết các kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình trên. c. Viết các kiểu gen thuần chủng và kiểu gen không thuần chủng qui định hai cặp tính trạng nói trên. Giải a. Số kiểu hình. - Xét riêng cặp tính trạng về màu sắc hoa, có 2 kiểu hình là hoa tím và hoa trắng. - Xét riêng cặp tính trạng về hình dạng hạt, có 2 kiểu hình lá hạt bóng và hạt nhẵn. b. Kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình: - Kiểu hình hoa tím, hạt bóng có kiểu gen: TTBB, TTBb, TbBB, TtBb. - Kiểu hình hoa tím, hạt nhẵn có kiểu gen TTbb; Ttbb. - Kiểu hình hoa trắng, hạt có kiểu gen ttBB, ttBB. - Kiểu gen cây hoa trắng hạt nhẵn là: ttbb. c. Kiểu gen thuần chủng bao gồm: TTBB; TTbb; ttBB; ttbb Kiểu gen không thuần chủng: TtBB; TTBb; Ttbb; ttBb; TtBb 2. Bài toán nghịch: - Đặc điểm nhận dạng: Bài cho biết kết quả phân li kiểu hình ở F2. - Biện luận: + Nhận xét sự phân li kiểu hình ở F2. + Tìm kiểu gen của F1 và viết sơ đồ lai. Bài tập 10 Cho hai cây có kiểu hình cây cao, lá chỉ giao phấn với nhau, ở thế hệ lai thu được 64 cây cao lá chẻ; 21 cây cao lá nguyên, 24 cây chân thấp, lá chẻ; 7 cây thấp lá nguyên. Biết rằng 1 gen qui định một tính trạng (gen nằm trên NST thường) Giải Qui ước : A cây cao, a cây thấp. Sơ đồ Aa x Aa (cây cao) Qui ước B lá che; b lá nguyên Sơ đồ Bb (lá chẻ) x Bb (lá chẻ) + Kết quả phân li kiểu hình của F1 . 9 : 3 : 3 : 1 P di hợp 2 cặp gen AaBb. Nếu phân li độc lập, tổ hợp do cho kết quả phân li kiểu hình (3:1) (3:1) . 9 : 3 : 3 : 1 phù hợp với kết quả phân li ở F1. + Kiểu gen P AaBb (cây cao, lá chẻ) Sơ đồ lai: P AaBb (cao, chẻ) x AaBb (cao, chẻ) GT AB, Ab; aB, ab AB; Ab; aB, ab F1 Kẻ bảng penét Kiểu gen khái quát 9(A-B-) : 3 (A-bb) : 3 (aaB-) : 1aabb Kiểu hình 9 (cao,chẻ) : 3(cao - nguyên) : 3(thấp, chẻ): 1(thấp, nguyên). Bài tập 11 Cho giao phấn giữa hai cây P thu được F1 có kết quả như sau: - 180 cây quả đỏ hoa thơm. - 178 cây quả đỏ, không thơm. - 182 cây quả vàng, hoa thơm. - 179 cây quả vàng, không thơm. Biết rằng hai cặp tính trạng rễ màu quả và mùi hoa di truyền độc lập với nhau, quả đỏ, hoa thơm là do gen trội qui định và không xuất hiện tính trạng trung gian. Biện luận và lập sơ đồ lai. Giải Theo đề bài, qui ước. Gen A qui định quả đỏ, a qui định quả vàng, B qui định quả thơm, b qui định hoa không thơm. F1 có tỉ lệ kiểu hình là 180 : 178 : 182 : 179 . 1 : 1 : 1 : 1 * Phân tích từng tính trạng ở con lai F1. - Về tính trạng màu quả. Quả đỏ = 180 + 178 = 385 = 1 Quả vàng 182 + 179 361 1 P1 có tỷ lệ 1:1của phép lai phân tính Về tính trạng mùi hoa Hoa thơm = 180 + 182 = 362 = 1 Hoa không thơm 179 + 178 357 1 F1 có tỷ lệ 1:1 của phép lai phân tính. * Tổ hợp 2 tính trạng P: ( Aa x aa ) ( Bb x bb) Ở F2 có tỷ lệ kiểu hình là: 1:1:1 = 4 tổ hợp là: + 4 = 2.2 tức là mỗi cơ thể đem lai cho hai giao tử là dị hợp một cặp gen. + 4 = 4.1 tức là một cơ thể có 4 giao tử ( dị hợp và 2 cặp gen) 1 cơ thể cho một giao tử ( cơ thể thuần chủng). - Trường hợp 1: P: Aabb( quả đỏ, hoa không thơm ) x aaBb (vàng thơm ) GT Ab ; ab aB; ab F1 1 AaBb 1Aabb 1aaBb 1aabb 1 ( đỏ thơm ) : 1 ( đỏ không thơm ) : 1 ( vàng, thơm ) ; 1 ( vàng không thơm ). - Trường hợp 2: P Aa Bb ( đỏ thơm ) x aabb( vàng không thơm ) GT AB ; Ab ; aB ; ab ab F1 1Aa Bb 1 Aabb ; 1aaBb ; 1 aabb ( đỏ; thơm ) ( đỏ; không thơm) ( vàng; thơm) ( vàng; không thơm) Bài tập 12 Ở chuột, hai cặp gen quy định hai cặp tính trạng về màu lông và hình dạng đuôi đều nằm trên NST thường và phân li độc lập với nhau. Khi cho giao phối hai dòng chuột thuần chủng có lông xám, đuôi cong với lông trắng, đuôi thẳng thu được F1. a. Lập sơ đồ lai của P đến F1 b. Tiếp tục giao phối giữa F1 với chuột khác, thu được F2 có kết quả như sau: 37,5% chuột lông xám, đuôi cong. 37,5% chuột lông xám, đuôi thẳng. 12,5% chuột lông trắng, đuôi cong. 12,5% chuột lông trắng, đuôi thẳng. Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai của F1. Biết lông xám và đuôi cong là 2 tính trạng trội hoàn toàn so với lông trắng, đuôi thẳng. Giải Theo bài ra quy ước gen A lông xám, a lông trắng. B đuôi cong, b đuôi thẳng. a. Sơ đồ lai P đến F1. Chuột P t/c lông xám, đuôi cong có kiểu gen AABB. Chuột P t/c lông trắng, đuôi thẳng có kiểu gen aabb. Sơ đồ P t/c AABB (xám, đuôi cong) x aabb (trắng, đuôi thẳng). GT AB ab F1 AaBb (xám, đuôi cong) = 100% b. Giải thích và sơ đồ lai của F1. F2 có tỉ lệ 37,5% : 37,5% : 12,5% : 12,5% = 3 : 3 : 1 : 1 * Phân tích từng cặp tính trạng ở F2. - Về màu lông: Lông xám = 37,5% + 37,5% = 75% = 3 Lông trắng 12,5% + 12,5% 25% 1 Suy ra F2 có tỉ lệ của định luật phân li 3 trội : 1 lặn F1 : Aa x Aa - Về hình dạng đuôi: Đuôi cong = 37,5% + 12,5% = 50% = 1 Đuôi thẳng 37,5% + 12,5% 50% 1 Suy ra F2 có tỷ lệ của phép lai phân tính 1 trội : 1 lặn F1 : Bb x bb * Tổ hợp hai cặp tính trạng. (Aa x Aa) (Bb x bb) Do đó F1 có kiểu gen AaBb. Vậy chuột lai với F1 mang kiểu gen Aabb (lông xám, thẳng). Sơ đồ lai: F1 AaBb (xám, duôi cong) x Aabb(xám, đuôi thẳng) GT AB, Ab, aB, ab, Ab, ab AB Ab aB ab Ab AABb Xám cong AAbb Xám, thẳng AaBb Xám, cong Aabb Xám, thẳng ab AaBb Xám cong Aabb Xám, thẳng aaBb trẳng, cong Aabb Trắng, thẳng Tỷ lệ kiểu hình F2 : 3 lông xám, đuôi cong: 3 lông xám, đuôi thẳng 1 lông trắng , đuôi cong : 1 lông trắng, đuôi thẳng . III. DI TRUYỀN LIÊN KẾT. - Định nghĩa: Là hiện ưtợng các gen không alen nằm cùng trên một NST nên phân li và cùng tổ hợp với nhau theo NST trong quá trính giảm phân tạo giao tử và quá trình thụ tinh tạo hợp tử . - Hai cặp tính trạng di truyền liên kết với nhau thì sự di truyền tương tự như 1 cặp tính trạng . phân li kiểu hình là 3:1( dị hợp đều). phân li kiểu hình là 1: 2: 1 ( dị hợp chéo). Bài tập 13 Khi lai giữa hai dòng đậu (1 dòng hoa đỏ dài ngả và dòng hoa xanh đài cuốn) người ta thu được các cây lai đồng loạt có hoa xanh đài ngả. a. Những kết luận có thể rút ra từ kết quả phép lai này là gì ? b. Cho các cây F1 giao phấn với nhau đã thu được . 98 cây hoa xanh, đài cuốn. 104 cây hoa đỏ , đài ngả. 209 cây hoa xanh, đài ngả . Có thể rút ra kết luận gì từ phép lai này ? Viết sơ đồ lai từ P đến F2 Giải a. Mỗi tính trạng tuân theo định luật tính trội ở C. F1 : 100% hoa xanh, đài ngả. Vậy những kết luận có thể rút ra từ phép lai này là: - Hoa xanh là tính trội: gen trội A, hoa đỏ là tính trặng lặn gen a. - Đài ngả là tính trạng trội gen B, đài cuốn là tính trạng lặn gen b. - F1 dị hợp tử có 2 cặp gen và P thuần chủng. - F2 có Hoa xanh = 98 + 208 = 3 Hoa đỏ 104 1 Đài ngả = 104 + 209 = 3 Đài cuốn 98 1 b. Xét chung 2 tính trạng. - F2 : ( 3: 1 ) ( 3: 1 ) ≠ kết quả đề bài: 98: 209 : 104 ;. 1 : 2 : 1 Như vậy 2 cặp gen không phân li độc lập . Sơ đồ: Hoa đỏ đài ngả t/c x hoa xanh, đài cuốn t/c. x aB Ab aB Ab GT aB Ab (100% hoa xanh, đài ngả). F1 Ab aB F1 ♂ Hoa xanh, đài ngả x ♀ hoa xanh, đài ngả. Ab Bb aB aB GT Ab ; aB Ab ; aB F2 : 1 Ab ;2 Ab ;1 aB Ab aB aB 3 kiểu hình: 1 hoa xanh, đài cuốn. 2 hoa xanh, đài ngả. 1 hoa đỏ, đài ngả. Bài tập 14 Cho cây quả tròn, ngọt giao phấn với cây quả bầu dục, chua được F1 đồng loạt quả tròn, ngọt. Cho F1 tự thụ phấn được F2 phân li theo tỉ lệ 3 : 1 (3 cây quả tròn, ngọt: 1 cây bầu dục chua). Biện luận và viết sơ đồ lai cho biết không có hiện tượng các gen không tương tác cùng qui định một tính trạng và có cấu trúc NST không thay đổi trong giảm phân. Giải F1 đồng loạt quả tròn, ngọt mang tính trạng một bên của thế hệ cha mẹ, tuân theo qui luật tính trội của Men Đen : tròn, ngọt là hai tính trạng trội, bầu dục và chua là 2 tính trạng lặn. 1. Trường hợp 1: gen qui định 2 tính trạng. Gen A qui định 2 tính trạng tròn ngọt. Gen a qui định 2 tính trạng: bầu dục, chua. Sơ đồ P t/c AA (tròn ngọt) x aa (bầu dục, chua) GT A a F1 Aa (tròn ngọt) Kiểu hình 100% quả tròn, ngọt F1 Aa x Aa. GT A , a A , a. F2 1AA : 2 Aa : 1 aa. Kiểu hình 3 (tròn, ngọt) : 1 (chua, bầu dục). 2. Trường hợp 2 một gen qui định 1 tính trạng. Qui định gen A quả tròn ; a qui định quả bầu dục gen B qui định quả ngọt; b qui định quả bầu dục.Bạn đang xem bài viết Kĩ Năng Giải Bt Hóa Học 9 Ky Nang Gai Bai Tap Hh9 Doc trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!