Xem Nhiều 3/2023 #️ Kinh Nghiệm Trì Giải Kết Thần Chú Và Hiệu Nghiệm # Top 11 Trend | Caffebenevietnam.com

Xem Nhiều 3/2023 # Kinh Nghiệm Trì Giải Kết Thần Chú Và Hiệu Nghiệm # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Kinh Nghiệm Trì Giải Kết Thần Chú Và Hiệu Nghiệm mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Kinh nghiệm trì Giải Kết Thần Chú và hiệu nghiệm

Mình xin kể một chút về mối quan hệ bất hòa của mình và con gái cả thì đã rất nhiều năm rồi, dù trong lòng rất thương con nhưng không nói được câu nào ngọt ngào với con, từ lúc ra đời, một tay mình nuôi nấng dạy bảo con, càng lớn con càng chống đối mình, nói gì là con cãi ngược lại, có lần mình ngồi khóc mướt vì con vô ý ném chùm chìa khóa vào trán mình, rồi tức giận quá mức mình bị bao tử hành mấy lần, mỗi lần giận con là mình bệnh.

Còn một việc xung đột với con làm đến giờ mình dai dứt nữa là lúc về Việt Nam, vì cha mình bệnh nặng, không sống được bao lâu nữa nên dù con út còn nhỏ mình vẫn về cho cha gặp Kỳ, cha thương nó lắm, vậy chứ con rất khó bảo, còn một đêm cuối về lại Malaysia mà mình còn rượt đánh con, mà chưa có đánh gì nó đã lăn ra khóc lóc um sùm vì biết ông ngoại thương, cha mình còn la mình sao đánh nó, mình nói con có đánh gì đâu mà nó giãy đành đạch vậy á.

Mẹ kéo tay mình nói nhỏ, đừng la đánh nó cha con ổng buồn, nhịn nó đi con.

Sau này biết đến Làng Ta tu tập rồi mà vẫn quát con, đang trì chú cũng dừng lại quát, chú có bài Nói Chuyện Tâm Thức mà mình nói không được, nói vài lần lại bỏ ngang và quan hệ vẫn đâu vào đấy dù biết đến phật pháp là biết đến nghiệp quả rồi, quan hệ căng thẳng dịu dần nhưng vẫn không hết được.

Có người nói suốt ngày nhìn mặt nhau chán quá nên vậy, trước mình tin nhưng lúc sanh cô nhỏ thì mình suốt ngày chỉ muốn bám lấy con bé thôi có chán đâu.

Sau này khi chồng bắt đầu tu tập, mình cũng nghe thầy chồng giảng pháp rồi biết đến trì Giải Kết Thần Chú.

Cách tu tập của bên thầy chồng rất giống với chú Sơn dù ông là người hoa, chú Sơn có Nói Chuyện Tâm Thức thì thầy GIẢI KẾT THẦN CHÚ, chú Sơn có LẠY SÁM HỐI GIẢI NGHIỆP thì thầy có HỒNG DANH BỬU SÁM, còn lại các chú khác thì không khác gì cả.

Chồng mình trì GIẢI KẾT THẦN CHÚ thì bước đầu quan hệ của chồng và đối phương càng tăng thêm kịch tính nữa, họ khó khăn hơn nữa rồi giảm dần rồi tốt đẹp lên sau hai tháng.

Còn mình dù có chú cũng không nguyện trì cho con vì thấy cãi riết cũng thành quen luôn á, kiểu nghiện. Nhưng trong bài tập trì hàng ngày bắt buộc trì GIẢI KẾT THẦN CHÚ, không có đối tượng trì nên trì cho con gái, thế là một ngày rồi một ngày quan hệ tốt lên, mình không thấy khó chịu với con, con nghe lời hơn, lúc con làm sai mình cũng không chì chiết con như trước nữa, cảm nhận được mẹ yêu thương con bám lấy mình nhiều hơn.

Giờ mỗi tối trước khi ngủ mình ngồi xếp bằng trên giường trì thầm Chú Dược Sư thì hai con nằm trên đùi mình trò chuyện với nhau đợi mẹ trì xong mới chịu đi ngủ.

Sau thời gian vợ chồng mình cùng tu tập, lúc trên xe đưa con đi học thường nói chuyện về nghiệp quả, con nghe nhiều, rồi dẫn con cùng đi nghe thầy giảng pháp, về nhà con gái lớn bắt đầu thực hành trì chú, bài tập hàng ngày của con là CHÚ ĐẠI BI, TÂM KINH và PHẬT MẪU CHUẨN ĐỀ, sau này mình sẽ hướng dẫn con thực hành phép sám hối nữa.

Đợi mình gõ lại bài Hồng Danh Bửu Sám dán tiếp vào đây để ai không có điều kiện quỳ lạy có thể ngồi trì sám hối.

GIẢI KẾT Thần Chú không những thay đổi cách nghĩ của mình mà còn làm thay đổi cách nghĩ của người khác về mình.

Có thể trì với bất cứ một ai mà mình không hợp hoặc có hận oán.

Cách hành trì.

Tịnh khẩu nghiệp.

An, tu rị, tu rị ma ha tu rị, tu tu rị ta bà ha (7lần)

_Cung thỉnh Nam Mô Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quãng Đại Linh Cảm Quan Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần” _Xin cầu nguyện Nam Mô Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quảng Đại Linh Cảm Quan Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát xin ban phước cho con tên…… Và chồng, con, bạn bè, đồng nghiệp tên…. Được hóa giải duyên xấu nghiệp xấu khẩu nghiệp với nhau.( có oán giận thù hằn gì có thể nói ra)

Bổ sung:

Nếu mình trì thay cho người thân trong nhà có xung đột bất hòa thì khấn.

Nam Mô Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quãng Đại Linh Cảm Quan Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát xin ban phước cho cha con tên…. Và mẹ con hoặc anh con được hóa giải duyên xấu nghiệp xấu với nhau.

Lưu ý mỗi lần trì chỉ được trì một đối tượng, muốn trì cho nhiều người thì trì hết người này mới tới người khác. Vào chú:

GIẢI KẾT THẦN CHÚ.

ÁN. XỈ LỆNH KIM TRA THẮNG KIM TRA. NGÃ KIM VỊ NHỮ GIẢI KIM TRA. CHUNG BẤT VỊ NHỮ KẾT KIM TRA. ÁN, TƯỜNG TRUNG TƯỜNG, CÁT TRUNG CÁT. BA LA HỘI THƯỢNG HỮU CHÂU LY. NHẤT THIẾT OAN GIA HÓA CÁT TƯỜNG. MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT.

Trì 108 biến, 49 biến, 27 biến, 21 biến.

Tùy theo mức độ quan hệ của bạn với đối phương oán hận nhiều hay ít, với mình thì 49 biến mỗi ngày vì chú rất ngắn trì rất nhanh.

Kết thúc trì chú, niệm thầm: Tạ ơn Nam Mô Đại Từ Đại Bi Quãng Đại Linh Cảm Quan Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát đã ban phước.

Khi biết mẹ mắt mờ, bác sĩ nói phải mổ, không mổ thì không thấy đường được, mẹ nói dì đang tìm chỗ mổ từ thiện, mình cũng hỏi tìm nhưng một số có ở ngoài Bắc, mẹ mình ở trong Nam, hỏi chú bác sĩ mình quen chú nói chưa có trương trình mổ từ thiện cho người lớn tuổi, có chú cho hay.

Thế là phải chờ, khả năng mình vai tiền cho mẹ mổ mắt thì được chứ không mà biết tánh mẹ sẽ không chịu đi đâu vì mẹ nói nhà nước hay có chương trình mổ từ thiện mẹ chờ.

Thế là mỗi lần lạy sám hối mình cầu xin cho mẹ sớm ngày được mổ mắt.

Mỗi tối trước khi ngủ mình cầu xin mẹ Quan Thế Âm ban phước cho mẹ con sớm ngày được mổ mắt, khấn xong mình niệm thầm danh hiệu của người, thế là hai tuần sau anh mình nhắn tin lại nói mẹ vừa đi thành phố mổ mắt xong, mình hỏi tốn tiền không, anh nói không, mổ từ thiện dì sáu dẫn đi, về họ còn cho 200k về xe.

Đọc đến đó mắt mình cay cay thầm cảm ơn những người đã mổ mắt cho mẹ, cảm ơn dì đã chăm sóc cho mẹ. Cảm tạ ơn mẹ Quán Âm đã nghe thấy lời cầu xin của con.

P/s: Nói vợ gõ lại bài để hướng dẫn cách trì chú GIẢI KẾT, thế là chồng và con gái tự dọn đồ đạc chuyển qua phòng mới mà không réo mình tiếng nào.

KINH SÁM HỐI GIẢI NGHIỆP.

Tịnh khẩu nghiệp:

An, tu rị, tu rị ma ha tu rị, tu tu rị ta bà ha (7lần)

Cung thỉnh Nam mô đại từ đại bi Quán Thế Âm Bồ Tát, ma ha tát (3l)

Xin cầu nguyện Nam mô đại từ đại bi Quan Thế Âm Bồ Tát, ma ha tát ban phước cho con tên… được tiêu trừ bệnh tật trong người (bệnh gì thì nói: ví dụ đau đầu, mất ngủ…) của nghiệp chướng, xin ban phước cho thân con được bình an, mở mang trí tuệ.

HỒNG DANH BỬU SÁM

Rộng đức từ bi thương chúng sanh. Rộng lòng hỉ xả cứu hàm linh. Quang minh rở rở trang nghiêm tướng, Đệ tử thành tâm lễ kính tin. O Nam mô quy y Kim Cang Thượng Sư O Quy y Phật, Quy y Pháp, Quy y Tăng. O

Nay con phát tâm chẳng cầu phước báo ở cõi Nhơn Thiên, Thinh Văn, Duyên Giác, Bồ Tát Quyền Thừa. Chỉ mong cầu được bậc tối thượng thừa, phát lòng Chánh Giác, Nguyện độ chúng sanh, Khắp cùng pháp giới, một lúc được thành, Bồ Đề vô thượng. O

Nam mô Quy y thập phương tận hư không giới nhất thiết chư Phật. O Nam mô Quy y thập phương tận hư không giới nhất thiết Tôn Pháp. O Nam mô Quy y thập phương tận hư không giới nhứt thiết chư Hiền Thánh Tăng. O Nam mô Như Lai, Ứng Cúng, Chánh BiếnTri, Minh Hạnh Túc, Thiên Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư Phật Thế Tôn. O Nam mô Phổ Quang Phật. O Nam mô Phổ Minh Phật. O Nam mô Phổ Tịnh Phật. O Nam mô Đa Ma La Bạt Chiên Đàn Hương Phật. O Nam mô Chiên Đàn Quang Phật. O Nam mô Ma Ni Tràng Phật. O Nam mô Hoan Hỷ Tạng Ma Ni Bảo Tích Phật. O Nam mô Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến Thượng Đại Tinh Tấn Phật. O Nam mô Ma Ni Tràng Đăng Quang Phật. O Nam mô Huệ Cự Chiếu Phật. O Nam mô Hải Đức Quang Minh Phật. O Nam mô Kim Cang Lao Cường Phổ Tán Kim Quang Phật. O Nam mô Đại Cường Tinh Tấn Dõng Mãnh Phật. O Nam mô Đại Bi Quang Phật. O Nam mô Từ Lực Vương Phật. O Nam mô Từ Tạng Phật. O Nam mô Chiên Đàn Khốt Trang Nghiêm Thắng Phật. O Nam mô Hiền Thiện Thủ Phật. O Nam mô Thiện Ý Phật. O Nam mô Quảng Trang Nghiêm Vương Phật. O Nam mô Kim Hoa Quang Phật. O Nam mô Bảo Cái Chiếu Không Tự Tại Lực Vương Phật. O Nam mô Hư Không Bảo Hoa Quang Phật. O Nam mô Lưu Ly Trang Nghiêm Vương Phật. O Nam mô Phổ Hiện Sắc Thân Quang Phật. O Nam mô Bất Động Trí Quang Phật. O Nam mô Hàng Phục Chúng Ma Vương Phật. O Nam mô Tài Quang Minh Phật. O Nam mô Trí Huệ Thắng Phật. O Nam mô Di Lặc Tiên Quang Phật. O Nam mô Thiện Tịch Nguyệt Âm Diệu Tôn Trí Vương Phật. O Nam mô Thế Tịnh Quang Phật. O Nam mô Long Chủng Thượng Tôn Vương Phật. O Nam mô Nhựt Nguyệt Quang Phật. O Nam mô Nhựt Nguyệt Châu Quang Phật. O Nam mô Huệ Tràng Thắng Vương Phật. O Nam mô Sư Tử Hầu Tự Tại Lực Vương Phật. O Nam mô Diệu Âm Thắng Phật. O Nam mô Thường Quang Tràng Phật. O Nam mô Quang Thế Đăng Phật. O Nam mô Huệ Oai Đăng Vương Phật. O Nam mô Pháp Thắng Vương Phật. O Nam mô Tu Di Quang Phật. O Nam mô Tu Ma Na Hoa Quang Phật. O Nam mô Ưu Đàm Bát La Hoa Thù Thắng Vương Phật. O Nam mô Đại Huệ Lực Vương Phật. O Nam mô A Súc Tỳ Hoan Hỷ Quang Phật. O Nam mô Vô Lương Âm Thinh Vương Phật.O Nam mô Tài Quang Phật. O Nam mô Kim Hải Quang Phật. O Nam mô Sơn Hải Huệ Tự Tại Thông Vương Phật. O Nam mô Đại Thông Quang Phật. O Nam mô Nhất Thiết Pháp Tràng Mãn Vương Phật. O Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật. O Nam mô Kim Cang Bất Hoại Phật. O Nam mô Bảo Quang Phật. O Nam mô Long Tôn Vương Phật. O Nam mô Tinh Tấn Quân Phật. O Nam mô Tinh Tấn Hỷ Phật. O Nam mô Bảo Hoa Phật. O Nam mô Bảo Nguyệt Quang Phật. O Nam mô Hiện Vô Ngu Phật. O Nam mô Bảo Nguyệt Phật. O Nam mô Vô Cấu Phật. O Nam mô Ly Cấu Phật. O Nam mô Dõng Thí Phật. O Nam mô Thanh Tịnh Phật. O Nam mô Thanh Tịnh Thí Phật. O Nam mô Ta Lưu Na Phật. O Nam mô Thủy Thiên Phật. O Nam mô Kiên Đức Phật. O Nam mô Chiên Đàn Công Đức Phật. O Nam mô Vô Lượng Cúc Quang Phật. O Nam mô Quang Đức Phật. O Nam mô Vô Ưu Đức Phật. O Nam mô La Na Diên Phật. O Nam mô Công Đức Hoa Phật. O Nam mô Liên Hoa Quang Du Hý Thần Thông Phật. O Nam mô Tài Công Đức Phật. O Nam mô Đức Niệm Phật. O Nam mô Thiện Danh Xưng Công Đức Phật.O Nam mô Hồng Diệm Đế Tràng Vương Phật. O Nam mô Thiên Du Bộ Công Đức Phật. O Nam mô Đấu Chiến Thắng Phật. O Nam mô Thiện Du Bộ Phật. O Nam mô Châu Tráp Trang Nghiêm Công Đức Phật. O Nam mô Bảo Hoa Du Bộ Phật. O Nam mô Bảo Liên Hoa Thiện Trụ Ta La Thọ Vương Phật. O Nam mô Pháp Giới Tạng Thân A Di Đà Phật. O

Xin các Phật Thế Tôn thường trụ ở đời trong cả thế giới, thương nghĩ đến con. Nếu trong đời này hay là đời trước, từ kiếp vô thỉ nhẫn lại đây, con có bao nhiêu tội nghiệp, hoặc con làm, hoặc thấy kẻ khác làm, mà con sanh lòng hoan hỷ, nếu của chùa của sãi và sãi trong bốn phương, hoặc con lấy, hoặc bảo người lấy, hoặc thấy kẻ khác lấy, mà con sanh lòng hoan hỷ. Nếu năm thứ tội nặng phạm về địa ngục Vô Gián: Một là xuất thân huyết phật, hai là giết cha, ba là giết mẹ, bốn là giết vị Hòa Thượng và năm là giết vị A Xà Lê, trong năm tội ấy, hoặc con làm, hoặc bảo người làm, hoặc thấy kẻ khác làm mà con sanh lòng hoan hỷ. Nếu mười thứ tội bất thiện: Một là sát sanh, hai là trộm cướp, ba là tà dâm, bốn là nói láo xược, năm là nói thêu dệt, sáu là nói đâm thọc, bảy là nói hung dữ, tám là tâm tham lam, chín là tâm nóng giận và mười là tâm si mê tà kiến. Trong mười tội ấy, hoặc con làm, hoặc bảo người khác làm, hoặc thấy kẻ khác làm mà con sanh lòng hoan hỷ. Tất cả những tội đã kể trên đó, hoặc là che giấu, hoặc chẳng che giấu đáng đọa vào Địa Ngục, Ngạ Quỷ, Súc Sanh, các đường ác thú hay là đáng sanh về chỗ Biên Địa, thân hạ tiện và nơi ác kiến, trong mấy chỗ cực như vậy thì bao nhiêu tội chướng ấy, nay con đều xin sám hối. O

Vậy cúi xin các phật Thế Tôn, chứng tri cho con, thương nghĩ đến con, nay con đối trước các phật Thế Tôn mà tỏ bày mấy lời như vầy:

“Nếu con trong đời này hay là mấy đời trước, từng làm sự bố thí, hoặc giữ giới thanh tịnh, nhẫn đến thí cho loài súc sanh, chừng một vắt cơm, hoặc tu nết trong sạch được bao nhiêu căn lành, hoặc thành tựu cho các loài chúng sanh, được bao nhiêu căn lành, hoặc tu hạnh bồ đề được bao nhiêu căn lành, và học trí vô thượng được bao nhiêu, xin góp lại tất cả các căn lành ấy, so tính trù lượng rồi đem hết thảy mà hồi hướng về đạo vô thượng chánh đẳng chánh giác. Như Đức Phật đời quá khứ, đời vị lai hồi hướng cách nào, thì con cũng hồi hướng như vậy. Các tội con đều sám hối, các phước con đều tùy hỷ và xin đem công đức thỉnh phật mà nguyện thành bậc trí vô thượng. O

Các phật đời quá khứ, đời vị lai và đời hiện tại đối với chúng sanh là cái biển công đức vô lượng tối thắng, nên ngày nay con cung kính quy mạng. O

Tất cả thế giới trong mười phương. Tất cả các Phật trong ba đời. Con đem thân miệng lòng trong sạch, khắp lạy hết thảy không còn thiếu. Như lực hạnh nguyện đức Phổ Hiền, hiện thân khắp cả các đức Phật. Một thân lại hiện sát trần thân, Nhứt nhứt lễ đủ sát trần Phật. O

Trong một hạt bụi số phật nhiều, các xứ Bồ Tát hội vào đó. Cả bụi pháp giới cũng nhiều vậy. Tin có các Phật ở đầy khắp. Đều lấy cả thảy biển âm thanh. Diễn ra biết mấy lời huyền diệu. Cùng hết tất cả kiếp vị lai, Khen biển công đức sâu của phật. O

Dùng những xâu bông rất nhiệm màu, Đờn sáo hương hoa với tàng lọng. Đủ đầy như vậy rất trang nghiêm, con xin dâng cúng các đức Phật. Y phục rất mầu, hương rất tốt, hương nghiền hương thắp và đuốc đèn. Các món chứa như núi Tu Di, con đều dâng cúng các đức Phật. Con dùng cái tâm rõ biết rộng, rất tin tất cả Phật ba đời. Thảy đem nguyện lực đức Phổ Hiền. Cúng dâng tất cả các đức phật. O

Con xưa tạo những điều ác nghiệp. Bởi kiếp vô thỉ tham sân si. Theo nơi thân miệng lòng sinh ra. Nay con đều xin sám hối cả. O

Tất cả chúng sanh trong mười phương. Nhị thừa hữu học và vô học. Tất cả Như Lai và Bồ Tát, Bao nhiêu công đức đều tùy hỷ. O

Mười phương có những đèn thế gian. Thành đạo Bồ Đề khi trước hết. Con nay cả thảy đều khuyến thỉnh. Xin chuyển pháp luân rất nhiệm màu. O

Các Phật nếu muốn nhập Niết bàn, Con đều hết lòng khuyên thỉnh lại. Nguyện Phật đời đời thường trụ thế. Lợi lạc cả thảy chúng sanh này. O

Bao nhiêu lễ tán cúng dường phật. Xin Phật ở đời chuyển pháp luân. Theo mừng sám hối các căn lành. Hồi hướng về cõi pháp giới chơn. Tánh tướng Phật pháp và Tăng gia. Hai đế dung thông tam muội ấn.

Biển công đức lớn không ngừng ấy, con nay thảy đều hồi hướng cả. Những thân miệng lòng của chúng sanh, thấy lầm chê bai các pháp phật. Tất cả những điều nghiệp chướng ấy, thảy đều tiêu diệt hết không còn.

Niệm niệm trí khắp cả thế giới. Độ chúng đều lên bậc bất thối. Cho đến hư không thế giới hết. Chúng sanh và nghiệp phiền não hết. Bốn pháp như vậy rộng không cùng. Nay nguyện hồi hướng cùng như vậy. O

Nam Mô Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Ma Ha Tát. O (3l)

Tạ ơn Nam Mô Đại Từ Đại Bi Quãng Đại Linh Cảm Quan Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát đã ban phước.

Ngày trì từ một đến ba biến.

Nguồn: Mộc Tường Linh

FB: Quan Âm Bồ Tát – Om Mani Padme Hum –

Atlas Giải Phẫu Người Chú Giải Và Trắc Nghiệm 2022

Mô tả

Sách ATLAS GIẢI PHẪU NGƯỜI CHÚ GIẢI VÀ TRẮC NGHIỆM 2017 của tác giả Anne MR Agur , Arthur FDalley, chúng tôi Bùi Mỹ Hạnh,PGS.TS Nguyễn Văn Huy do NXB Y Học phát hành. Nhà Sách Y Dược giao sách toàn quốc miễn phí, thu tiền mặt (COD) tại địa chỉ quý khách cung cấp.

Xin chào! Cuối cùng thì cuốn sách tác giả Anne MR Agur , Arthur FDalley, chúng tôi Bùi Mỹ Hạnh,PGS.TS Nguyễn Văn Huy đầu tư công phu về ATLAS GIẢI PHẪU NGƯỜI CHÚ GIẢI VÀ TRẮC NGHIỆM 2017 đã hoàn thành.

Xin giới thiệu sách ATLAS GIẢI PHẪU NGƯỜI CHÚ GIẢI VÀ TRẮC NGHIỆM 2017 của tác giả Anne MR Agur , Arthur FDalley, chúng tôi Bùi Mỹ Hạnh,PGS.TS Nguyễn Văn Huy do NXB Y Học in ấn và phân phối cho đọc giả là học sinh sinh viên ngành y, dược, các y bác sĩ đang cần sách để nghiên cứu và tìm hiểu. Cuốn tư liệu ATLAS GIẢI PHẪU NGƯỜI CHÚ GIẢI VÀ TRẮC NGHIỆM 2017 sẽ giúp đỡ nhiều cho đọc giả với những thông tin y học chuyên môn được tác giả Anne MR Agur , Arthur FDalley, chúng tôi Bùi Mỹ Hạnh,PGS.TS Nguyễn Văn Huy tích lũy qua nhiều năm nghiên cứu. Tài liệu ATLAS GIẢI PHẪU NGƯỜI CHÚ GIẢI VÀ TRẮC NGHIỆM 2017 đã được NXB Y Học kiểm tra chất lượng và chấp nhận cho in và phân phối với giá bán ra thị trường là 650000 Vnđ. chúng tôi sẽ giới thiệu quyển sách này tới cho quý đọc giả.

Xin thứ lỗi: Nếu bạn đọc được nội dung này, thì hiện tại chúng tôi vẫn chưa kịp thời cập nhật nội dung cho quyển sách ATLAS GIẢI PHẪU NGƯỜI CHÚ GIẢI VÀ TRẮC NGHIỆM 2017 của tác giả Anne MR Agur , Arthur FDalley, chúng tôi Bùi Mỹ Hạnh,PGS.TS Nguyễn Văn Huy, bạn vui lòng liên hệ hotline để được tư vấn nếu muốn biết thêm thông tin về quyển sách ATLAS GIẢI PHẪU NGƯỜI CHÚ GIẢI VÀ TRẮC NGHIỆM 2017 do NXB Y Học phát hành.

Cuốn sách ATLAS GIẢI PHẪU NGƯỜI CHÚ GIẢI VÀ TRẮC NGHIỆM 2017 là một trong những quyển sách được bán chạy của tác giả Anne MR Agur , Arthur FDalley, chúng tôi Bùi Mỹ Hạnh,PGS.TS Nguyễn Văn Huy.

Nhà Sách Y Dược tin tưởng rằng bạn sẽ thu nạp được nhiều kiến thức giá trị và thiết thực trong quá trình nghiên cứu, học tập cũng như có được tư liệu tham khảo nâng cao nhằm đưa ra được phương pháp áp dụng thực tế để chữa trị và cứu chữa cho bệnh nhân. SáchATLAS GIẢI PHẪU NGƯỜI CHÚ GIẢI VÀ TRẮC NGHIỆM 2017 được in khổ lớn, giấy đẹp, mực in chất lượng cao. Bạn sẽ thấy hài lòng khi sở hữu quyển sách ATLAS GIẢI PHẪU NGƯỜI CHÚ GIẢI VÀ TRẮC NGHIỆM 2017 trong tủ sách của mình. Hãy nhanh tay đặt quyển sách ATLAS GIẢI PHẪU NGƯỜI CHÚ GIẢI VÀ TRẮC NGHIỆM 2017 ngay hôm nay để chúng tôi kịp thời giao cho quý khách trong thời gian nhanh nhất.Đặc biệt: Chúng tôi miễn phí vận chuyển và chỉ thu tiền khi giao hàng tận tay quý khách theo hình thức COD.

Chi tiết vui lòng liên hệ: Thúy Huyền – 0966.285.427, Email: nhasachyduoc.com@gmail.com

Sáng Kiến Kinh Nghiệm

Mụn toỏn ở tiểu học bước đầu hỡnh thành và phỏt triển năng lực trừu tượng hoỏ, khỏi quỏt hoỏ, kớch thớch trớ tưởng tượng, gõy hứng thỳ học tập toỏn, phỏt triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đỳng bằng lời, bằng viết, cỏc, suy luận đơn giản, gúp phần rốn luyện phương phỏp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt sỏng tạo. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn là một vấn đề bức xúc, khó giải quyết ở các trường tiểu học vùng cao và đặc biệt là ở các vùng dân tộc thiểu số trong đó có trường tiểu học Pha Long huyện Mường Khương. Các em là con người dân tộc, thông hiểu ngôn ngữ Tiếng Việt còn hạn chế cho nên việc giải toán có lời văn gặp rất nhiều khó khăn . Trong dạy – học toỏn ở tiểu học, việc giải toỏn cú lời văn chiếm một vị trớ quan trọng. Cú thể coi việc dạy – học và giải toỏn là ” hũn đỏ thử vàng” của dạy – học toỏn. Trong giải toỏn, học sinh phải tư duy một cỏch tớch cực và linh hoạt, huy động tớch cực cỏc kiến thức và khả năng đó cú vào tỡnh huống khỏc nhau, trong nhiều trường hợp phải biết phỏt hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nờu ra một cỏch tường minh và trong chừng mực nào đú, phải biết suy nghĩ năng động, sỏng tạo. Vỡ vậy cú thể coi giải toỏn cú lời văn là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trớ tuệ của học sinh. Ở học sinh lớp 5, kiến thức toỏn đối với cỏc em khụng cũn mới lạ, khả năng nhận thức của cỏc em đó được hỡnh thành và phỏt triển ở cỏc lớp trước, tư duy đó bắt đầu cú chiều hướng bền vưỡng và đang ở giai đoạn phỏt triển. Vốn sống, vốn hiểu biết thực tế đó bước đầu cú những hiểu biết nhất định. Tuy nhiờn trỡnh độ nhận thức của học sinh khụng đồng đều, yờu cầu đặt ra khi giải cỏc bài toỏn cú lời văn cao hơn những lớp trước, cỏc em phải đọc nhiều, viết nhiều, bài làm phải trả lời chớnh xỏc với phộp tớnh, với cỏc yờu cầu của bài toỏn đưa ra, nờn thường vướng mắc về vấn đề trỡnh bày bài giải: sai sút do viết khụng đỳng chớnh tả hoặc viết thiếu, viết từ thừa. Một sai sút đỏng kể khỏc là học sinh thường khụng chỳ ý phõn tớch theo cỏc điều kiện của bài toỏn nờn đó lựa chọn sai phộp tớnh. Trong quá trình giảng dạy các em học sinh lớp 5 A trường tiểu học Pha Long, tôi nhận thấy các em học sinhh trong lớp hầu như rất lúng túng trong việc giải toán có lời văn. Là một giáo viên đứng lớp trước những thực tế đó nên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài : “ Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 ”. Phần II : nộI DUNG I. Thực trạng 1. Thuận lợi + Điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy và học + Đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ cho giáo viên , học sinh . + Học sinh được dự án trường học trang bị thêm một số đồ dùng cá nhân như áo khoác ,dép + được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà truờng tới giáo viên chủ n hiệm và lớp học 2 . khó khăn a. về phía giáo viên – Còn lúng túng trong quá trình hướng dẫn học sinh giải bài toán có lời văn – Một số bài toán giáo viên hướng dẫn cách giải còn trừu tượng với học sinh tiểu học b. Về phía học sinh – 47,4% học sinh trong lớp chưa có kỹ năng giải toán có lời văn – Bài giải toán của học sinh chưa đúng ,đủ theo yêu cầu của bài toán 3. nguyên nhân Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc học sinh chưa có kỹ năng giải toán có lời văn nhưng nguyên nhân chủ yếu là : – Phương pháp hướng dẫn học sinh giẩi toán của giáo viên chưa phù hợp với đối tượng học sinh của lớp – Khả năng đọc hiểu của các em còn hạn chế nên các em không hiểu sâu về ngôn ngữ toán học .Vì vậy khi đọc đề toán , học sinh không hiểu rõ yêu cầu của bài toán ,khó nhận dạng và định hình về các dạng bài toán. 4. kết quả khảo sát đầu năm về kỹ năng giải toán có lời văn Tổng số học sinh : 19 Trong đó giỏi : 0 Trung bình :7 Yêú : 9 Khá :3 II. Một số biện pháp rèn kỹ năng giảI toán có lời văn cho học sinh lớp 5 Toỏn cú lời văn thực chất là những bài toỏn thực tế. Nội dung bài toỏn được thụng qua những cõu văn núi về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc, cú liờn quan đến cuộc sống thường xảy ra hành ngày. Cỏi khú của bài toỏn cú lời văn là phải lược bỏ những yếu tố về lời văn đó che đậy bản chất toỏn học của bài toỏn, hay núi cỏch khỏc là chỉ ra cỏc mối quan hệ giữa cỏc yếu tố toỏn học chứa đựng trong bài toỏn và nờu ra phộp tớnh thớch hợp để từ đú tỡm được đỏp số bài toỏn. Giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học về giải toán có lời văn, hướng dẫn học sinh cách giải a. Đề bài của bài toỏn cú lời văn bao giờ cũng cú hai phần: – Phần đó cho hay cũn gọi giả thiết của bài toỏn. – Phần phải tỡm hay cũn gọi kết luận của bài toỏn. Ngoài ra, trong đề toỏn cú nờu mối quan hệ giữa phần đó cho và phần phải tỡm hay thực chất là mối quan hệ tương quan phụ thuộc vào giả thiết và kết luận của bài toỏn. b. Quy trỡnh giải toỏn cú lời văn thường thụng qua cỏc bước sau: – Nghiờn cứu kỹ đầu bài: Trước hết cần đọc cẩn thận đề toỏn, suy nghĩ về ý nghĩa bài toỏn, nội dung bài toỏn, đặc biệt chỳ ý đến cõu hỏi bài toỏn. Chớ vội tớnh toỏn khi chưa đọc kỹ đề toỏn. – Thiết lập mối quan hệ giữa cỏc số đó cho và diễn đạt nội dung bài toỏn bằng ngụn ngữ hoặc túm tắt điều kiện bài toỏn, hoặc minh hoạ bằng sơ đồ hỡnh vẽ. – Lập kế hoạch giải toỏn: học sinh phải suy nghĩ xem để trả lời cõu hỏi của bài toỏn phải thực hiện phộp tớnh gỡ? Suy nghĩ xem từ số đó cho và điều kiện của bài toỏn cú thể biết gỡ, cú thể làm tớnh gỡ, phộp tớnh đú cú thể giỳp trả lời cõu hỏi của bài toỏn khụng? Trờn cỏc cơ sở đú, suy nghĩ để thiết lập trỡnh tự giải toỏn. – Thực hiện phộp tớnh theo trỡnh tự đó thiết lập để tỡm đỏp số. Mỗi khi thực hiện phộp tớnh cần kiểm tra đó tớnh đỳng chưa? Phộp tớnh được thực hiện cú dựa trờn cơ sở đỳng đắn khụng?… Giải xong bài toỏn, khi cần thiết, cần thử xem đỏp số tỡm được cú trả lời đỳng cõu hỏi của bài toỏn, cú phự hợp với cỏc điều kiện của bài toỏn khụng? Trong một số trường hợp, giáo viờn nờn khuyến khớch học sinh tỡm xem cú cỏch giải khỏc gọn hay khụng? Vớ dụ 1: Thựng to cú 21 lớt nước mắm, thựng bộ cú 15 lớt nước mắm. Nước mắm được chứa vào cỏc chai như nhau, mỗi chai cú 0,75 lớt. Hỏi cú tất cả bao nhiờu chai nước mắm? Giỏo viờn hướng dẫn học sinh thực hiện bài toỏn trờn bằng cỏch dựng phương phỏp hỏi đỏp, kết hợp với minh hoạ bằng túm tắt đề toỏn. + Phõn tớch nội dung bài toỏn: Giỏo viờn dựng hai cõu hỏi: Bài toỏn cho biết gỡ? Bài toỏn hỏi gỡ? Để học sinh thấy rừ nội dung: – Thựng to cú 21 lớt nước mắm. – Thựng nhỏ cú 15 lớt nước mắm. – Mỗi chai chứa 0,75 lớt nước mắm. – Hỏi cú tất cả bao nhiờu chai nước mắm ? + Túm tắt bài toỏn: Theo những cõu trả lời của học sinh, giao viờn hướng dẫn học sinh túm tắt như sau: Thựng to: 21 lớt. Thựng nhỏ : 15 lớt. Cú … chai nước mắm ? Túm tắt trờn chớnh là chỗ dựa cho học sinh tỡm ra trỡnh tự giải và phộp tớnh tương ứng. + Thiết lập trỡnh tự giải: Giao viờn đặt cõu hỏi: ” Muốn biết cú bao nhiờu chai nước mắm, ta làm thế nào?” Học sinh trả lời: ” Trước hết ta phải tỡm tổng số nước mắm cú ở cả hai thựng; sau đú mới tỡm tổng số chai đựng nước mắm”. + Tỡm phộp tớnh và thực hiện phộp tớnh: Học sinh tự đặt lời giải và làm như sau: Bài giải Tổng số nước mắm ở hai thựng là: 21 + 15 = 36 (lớt ) Số chai đựng nước mắm là: 36 : 0,75 = 48 ( chai) Đỏp số: 48 chai. * CÁC PHƯƠNG PHÁP DÙNG ĐỂ DẠY GIẢI BÀI TOÁN Cể LỜI VĂN a. Phương phỏp trực quan: Nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi cũn mang tớnh cụ thể , gắn với cỏc hỡnh ảnh và hiện tượng cụ thể, trong khi đú kiến thức của mụn toỏn lại cú tớnh trừu tượng và khỏi quỏt cao. Sử dụng phương phỏp này giỳp học sinh cú chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ xung vốn hiểu biết, phỏt triển tư duy trừu tượng và vốn hiểu biết. Vớ dụ: khi dạy giải toỏn ở lớp Năm, giỏo viờn cú thể cho học sinh quan sỏt mụ hỡnh hoặc hỡnh vẽ, sau dú lập túm tắt đề bài qua, rồi mới đến bước chọn phộp tớnh. b. Phương phỏp thực hành luyện tập: Sử dụng phương phỏp này để thực hành luyện tập kiến thức, kỹ năng giải toỏn từ đơn giản đến phức tạp ( Chủ yếu ở cỏc tiết luyện tập ). Trong quỏ trỡnh học sinh luyện tập, giỏo viờn cú thể phối hợp cỏc phương phỏp như: gợi mở – vấn đỏp và cả giảng giải – minh hoạ. c. Phương phỏp gợi mở – vấn đỏp: Đõy là phương phỏp rất cần thiết và thớch hợp với học sinh tiểu học, rốn cho học sinh cỏch suy nghĩ, cỏch diễn đạt bằng lời, tạo niềm tin và khả năng học tập của từng học sinh. d. Phương phỏp giảng giải – minh hoạ: Giỏo viờn hạn chế dựng phương phỏp này. Khi cần giảng giải – minh hoạ thỡ giỏo viờn núi gọn, rừ và kết hợp với gợi mở – vấn đỏp. Giỏo viờn nờn phối hợp giảng giải với hoạt động thực hành của học sinh ( Vớ dụ: Bằng hỡnh vẽ, mụ hỡnh, vật thật…) để học sinh phối hợp nghe, nhỡn và làm. g. Phương phỏp sơ đồ đoạn thẳng: Giỏo viờn sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn cỏc đại lượng đó cho ở trong bài và mối liờn hệ phụ thuộc giữa cỏc đại lượng đú. Giỏo viờn phải chọn độ dài cỏc đoạn thẳng một cỏch thớch hợp để học sinh dễ dàng thấy được mối liờn hệ phụ thuộc giữa cỏc đại lượng tạo ra hỡnh ảnh cụ thể để giỳp học sinh suy nghĩ tỡm tũi giải toỏn. * MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI CÁC BÀI TOÁN Cể LỜI VĂN Ở LỚP 5: Muốn phõn tớch được tỡnh huống, lựa chọn phộp tớnh thớch hợp, cỏc em cần nhận thức được: cỏi gỡ đó cho, cỏi gỡ cần tỡm, mối quan hệ giữa cỏi đó cho và cỏi phải tỡm. Trong bước đầu giải toỏn, việc nhận thức này, việc lựa chọn phộp tớnh thớch hợp đối với cỏc em là một việc khú. Để giỳp cỏc em khắc phục khú khăn này, cần dựa vào cỏc hoạt động cụ thể của cỏc em với vật thật, với mụ hỡnh, dựa vào hỡnh vẽ , cỏc sơ đồ toỏn học…. nhằm làm cho cỏc em hiểu khỏi niệm ” gấp ” với phộp nhõn, khỏi niệm ” một phần … ” với phộp chia” trong tương quan giữa cỏc mối quan hệ trong bài toỏn. Trong một bài toỏn, cõu hỏi cú một chức năng quan trọng vỡ việc lựa chọn phộp tớnh thớch hợp được quy định khụng chỉ bởi cỏc dữ kiện mà cũn bởi cỏc cõu hỏi. Với cựng cỏc dữ kiện như nhau cú thể đặt cỏc cõu hỏi khỏc nhau do đú việc lựa chọn phộp tớnh cũng khỏc nhau, việc thấu hiểu cõu hỏi của bài toỏn là điều kiện căn bản để giải đỳng bài toỏn đú. Nhưng trẻ em ở giai đoạn đầu khi mới giải toỏn chưa nhận thức được đầy đủ chức năng của cõu hỏi trong bài toỏn. Để rốn luyện cho cỏc em suy luận đỳng, cần giỳp cỏc em nhận thức được chức năng quan trọng của cõu hỏi trong bài toỏn. Muốn vậy cú thể dựng biện phỏp: thường xuyờn gợi cho cỏc em phõn tớch đề toỏn để xỏc định cỏi đó cho, cỏi phải tỡm, cỏc dữ kiệm của bài toỏn , cõu hỏi của bài toỏn, đụi khi nờu cho cỏc em bài toỏn vui khụng giải được, chẳng hạn: ” trờn cành cõy cú 8 con sóc, người thợ săn bắn rơi 2 con. Hỏi trong lồng cũn mấy con sóc ?” cú em sẽ nhẩm và trả lời là 6 con, lỳc đú giỏo viờn sẽ giải thớch để học sinh nhận ra cỏi sai trong cõu hỏi của bài toỏn. Đối với toỏn cú lời văn ở lớp 5, chủ yếu là cỏc bài toỏn hợp, giải bài toỏn cũng cú nghĩa là giải quyết cỏc bài toỏn đơn. Mặt khỏc cỏc dạng toỏn đều đó được học ở cỏc lớp trước, bao gồm hai nhúm chớnh như sau: a) Nhúm 1: Cỏc bài toỏn hợp mà quỏ trỡnh giải khụng theo một phương phỏp thống nhất cho cỏc bài toỏn đú. b) Nhúm 2: Cỏc bài toỏn điển hỡnh, cỏc bài toỏn mà trong quỏ trỡnh giải cú phương phỏp riờng cho từng dạng bài toỏn. Trong chương trỡnh toỏn 5 cú những dạng toỏn điển hỡnh sau: – Tỡm số trung bỡnh cộng. – Tỡm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đú. – Tỡm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đú. – Tỡm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đú. – Bài toỏn liờn quan đến đại lượng tỉ lệ thuận, liờn quan đến đại lượng tỉ lệ nghịch. Người giỏo viờn phải nắm vững cỏc dạng toỏn để khi hướng dẫn học sinh giải toỏn sẽ tổ chức cho học sinh trước hết xỏc định dạng toỏn để cú cỏch giải phự hợp. Giải toỏn là một hoạt động trớ tuệ khú khăn, phức tạp. Hỡnh thành kỹ năng giải toỏn khú hơn nhiều so với hỡnh thành kỹ năng tớnh vỡ bài toỏn là sự kết hợp đa dạng nhiều khỏi niệm, nhiều quan hệ toỏn học. Giải toỏn khụng chỉ là nhớ mẫu để rồi ỏp dụng , mà đũi hỏi nắm chắc khỏi niệm, quan hệ toỏn học, nắm chắc ý nghĩa của phộp tớnh, đũi hỏi khả năng độc lập suy luận của học sinh, đũi hỏi biết tớnh đỳng. Cỏc bước để giải một bài toỏn cú lời văn ở tiểu học núi chung và lớp Năm núi riờng đó được đề cập ở một số sỏch về phương phỏp giải toỏn ở bậc tiểu học. ở đõy tụi rỳt ra một số kinh nghiệm hướng dẫn: Phần dạy toỏn cú lời văn ở lớp Năm. Ở lớp 5 việc học phõn số, học số thập phõn, học về cỏc đơn vị đo đại lượng … cũng được kết hợp học cỏc phộp tớnh, học giải toỏn được kết hợp một cỏch hữu cơ để cú tỏc dụng hỗ trợ lẫn nhau. Việc dạy cho học sinh nắm được phương phỏp chung để giải toỏn được chỳ trọng ngay từ khi cỏc em giải bài toỏn đầu tiờn ở đầu bậc tiểu học và sau này vẫn được thường xuyờn quan tõm, cỏc em luụn được rốn luyện trong việc tỡm hiểu đề toỏn, trong việc phõn tớch cỏi gỡ đó cho, cỏi gỡ phải tỡm trong việc suy nghĩ tỡm ra cỏch giải và trong việc thực hiện cỏch giải. Đặc biệt, cỏc em được thường xuyờn sử dụng việc túm tắt đề toỏn bằng sơ đồ, hỡnh vẽ. Sau đõy là một số vớ dụ về cỏc dạng bài toỏn cú lời văn ở lớp 5: Vớ dụ 1: Bài 4 ( trang 65 SGK Toỏn 5) Bài toỏn về đại lượng tỉ lệ thuận. Có 243,2 kg gạo đựng đều trong 8 bao. Hỏi có 12 bao gạo như thế cân nặng bao nhiêu ki- lô -gam ? Bài giải Số kg gạo của một bao là 243,2 : 8 = 30,4 (kg) 12 bao gạo như thế cân nặng số kg là 30,4 x 12 = 364,8 (kg) Đỏp số: 364,8 ( kg) Vớ dụ 2: Bài 3 ( tr 64 SGK Toỏn 5) Toỏn chuyển động đều. Một người đi xe máy ttrong 3 giờ đI được 126,54 km .Hỏi trung bình mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu ki -lô -mét ? Hướng dẫn học sinh tóm tắt 3 giờ :126.54km 1 giời : chúng tôi ? Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải Bài giải Trung bình mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu km 126.54 : 3 = 42,18 (km) Đáp số : 42 ,18 km Vớ dụ 3: Bài 4 (tr 125 SGK Toỏn 5) Toỏn về tỉ lệ nghịch. Một đội thợ xõy dựng cú 8 người xõy xong một bức tường trong ngày. Hỏi muốn xõy xong bức tường đú trong 4 ngày thỡ cần bao nhiờu thợ xõy (sức làm ngang nhau). Túm tắt: ngày cần: 8 người 4 ngày cần: ? người Bài giải: ngày = ngày Xõy xong trong 1 ngày thỡ cần số thợ là: 8 x = 44 (thợ) Xõy xong trong 4 ngày thỡ cần số thợ là: 44 : 4 = 11 (thợ) Đỏp số: 11 thợ. Vớ dụ 4:Bài 3 (trang 59) Bài toỏn về nhõn số thập phõn với số thập phõn. Một vườn cõy hỡnh chữ nhật cú chiều dài 15,62 m, chiều rộng 8,4 m. Tớnh chu vi và diện tớch vườn cõy đú. Túm tắt: Chiều dài: 15,62 m Chiều rộng: 8,4 m Chu vi: ? m; Diện tớch: ? Bài giải: Chu vi vườn cõy hỡnh chữ nhật là: ( 15,62 + 8,4 ) x 2 = 48,04 (m) Diện tớch vườn cõy hỡnh chữ nhật là: 15,62 x 8,4 = 131,208 (m2) Đỏp số: 1) 48,08 m 2) 131,208 m2 Đối với cỏc bài toỏn cú lời văn như trờn, giỏo viờn nờn khuyến khớch học sinh tự nờu ra cỏc giả thiết đó biết, cỏi cần phải tỡm, cỏch túm tắt bài toỏn và tỡm đường lối giải. Cỏc phộp tớnh giải chỉ là khõu thứ yếu mang tớnh kĩ thuật. * Một số bài nõng cao dành cho dành cho học sinh khỏ, giỏi: Đối với những đối tượng học sinh đó giải được và giải thành thạo cỏc bài toỏn đơn cơ bản, thỡ việc đưa ra hệ thống bài tập nõng cao là rất quan trọng và cần thiết để cho học sinh cú điều kiện phỏt huy năng lực trớ tuệ của mỡnh, vượt xa khỏi tư duy cụ thể mang tớnh chất ghi nhớ và ỏp dụng một cỏch mỏy múc trong cụng thức. Qua đú phỏt triển trớ thụng minh cho học sinh. Dưới đõy là cỏc dạng bài nõng cao mà tụi đó thực hiện trong cỏc tiết dạy để nõng cao tớnh hiểu biết của học sinh đồng thời bồi dưỡng học sinh giỏi. Vớ dụ 1: Hai người thợ cựng làm chung một cụng việc thỡ sau 5 giờ sẽ xong. Sau khi làm được 3 giờ thỡ người thợ cả bận việc phải nghỉ, chỉ cũn người thợ thứ hai phải làm nốt cụng việc cũn lại trong 6 giờ. Hỏi nếu mỗi người thợ làm một mỡnh thỡ mất mấy giờ mới xong cụng việc ? Bài giải: Hai người làm chung thỡ hết 5 giờ mới xong. Vậy mỗi giờ 2 người làm được cụng việc. Trong 3 giờ, hai người làm được là: x 3 = (cụng việc) Phõn số chỉ cụng việc người thứ hai làm một mỡnh là: 1 – = (cụng việc) Mỗi giờ người thứ hai làm được là: : 6 = (giờ) Thời gian người thứ hai làm một mỡnh là: 1 : = 15 (giờ) Mỗi giờ người thứ nhất làm được là: – = (cụng việc) Thời gian người thứ nhất làm một mỡnh là: 1 : = 7 giờ = 7 giờ 30 phỳt Đỏp số: 1) 7 giờ 30 phỳt; 2) 15 giờ. Vớ dụ 2: Tân , Kim , Sú và chá á cú 1 số quyển vở. Tân lấy số vở để dựng, Kim lấy cũn lại, Sú lấy cũn lại, cuối cựng Chá dựng nốt 8 quyển vở. Hỏi lỳc đầu cả 4 bạn cú tất cả bao nhiờu quyển vở ? Túm tắt:Tân Kim Sú Chá 8 vở Bài giải: Sú vở của Sú và Chá là: 8 : 2 x 3 = 12 (quyển Số vở của Sú ,Chá và Kim là: 12 : 2 x 3 = 18 (quyển) Số vở của 4 bạn lỳc đầu là: 18 : 2 x 3 = 27 (quyển) Đỏp số: 27 quyển. 2. Về phía học sinh Các em cần đọc kỹ yêu cầu của bài toán có lời văn để hiểu rõ bài toán cho biết gì ? Bài toán yêu cầu gì ? từ đó học sinh có kỹ năng giải bài toán chính xác theo yêu cầu của đề bài . Bài soạn minh hoạ Toán Tiết 16: Ôn tập và bổ sung về giải toán I/ Mục tiêu: – HSY : làm được bài 1 theo hướng dẫn của giáo viên II Đồ dùng dạy học : – Bảng nhóm III/ Các hoạt động dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Bài mới. a. Ví dụ: -GV nêu ví dụ. -Cho HS tự tìm quãng đường đi được trong 1 giờ, 2giờ, 3 giờ. -Gọi HS lần lượt điền kết quả vào bảng ( GV kẻ sẵn trên bảng. -Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa hai đại lượng: thời gian đi và quãng đường được? b. Bài toán: -GV nêu bài toán. -Cho HS tự giải bài toán theo cách rút về đơn vị đã biết ở lớp 3. -GV gợi ý để dẫn ra cách 2 “tìm tỉ số”: +4 giờ gấp mấy lần 2 giờ? +Quãng đường đi được sẽ gấp lên mấy lần? c. Thực hành: *Bài 1: GV gợi ý để HS giải bằng cách rút về đơn vị: -Tìm số tiền mua 1 mét vải. -Tìm số tiền mua 7mét vải. – hớng dẫn HSY tìm hiểu yêu cầu bài 1 – GVnhận xét Bài 2 : Mời 1 HS nêu yêu cầu bài toán -Hướng dẫn HS nêu cách giải . – yêu cầu làm bài theo nhóm 4 – hướng dẫn HSY làm bài 1 vào vở Bài 3: GV hướng dẫn để HS tóm tắt. -Yêu cầu HS tìm ra cách giải rồi giải vào vở: – Cả lớp và GV nhận xét, đánh giá IV. Củng cố – dặn dò: -Bài tập về nhà: BT2 – tr.19. -GV nhận xét giờ học. -HS tìm quãng đường đi được trong các khoảng thời gian đã cho. -HS lần lượt điền kết quả vào bảng. -Nhận xét: SGK- tr.18. Tóm tắt: 2 giờ: 90 km. 4 giờ:..km? Bài giải: *Cách 1: “Rút về đơn vị”. Trong 1 giờ ô tô đi đợc là: 90 : 2 = 45 (km) (*) Trong 4 giờ ô tô đi được là: 45 x 4 = 180 (km) Đáp số: 180 km. *Cách 2: “ Tìm tỉ số”. 4 giờ gấp 2 giờ số lần là: 4: 2 = 2 (lần) Trong 4 giờ ô tô đi được là: 90 x 2 = 180 (km) Đáp số: 180 km. Tóm tắt: 5m: 80000 đồng. 7m:..đồng? – HS làm nháp , 1 HS làm bảng phụ Số tiền mua 1 mét vải là: 80000 : 5 = 16000 (đồng) Mua 7 mét vải hết số tiền là: 16000 x 7 = 112000 (đồng) Đáp số: 112000 đồng. HS làm bài theo yêu cầu . Tóm tắt: 3 ngày: 1200 cây. 12 ngày:cây? Bài giải: Một ngày trồng được số cây là. 1200 : 3 = 400( cây) 12 ngày trồng được số cây là. 400 x12 =4800(cây). Đáp số: 4800 cây – HS nêu yêu cầu Tóm tắt: 1000 người tăng: 21 người 4000 người tăng:..người? 1000 người tăng: 15 người 4000 người tăng..người? Bài giải: 4000 người gấp 1000 số lần là: 4000 : 1000 = 4 (lần) Sau 1 năm dân số xã đó tăng thêm là: 21 x 4 = 84 (người) Đáp số: 84 người. ( làm tương tự). Đáp số: 60 người. 3 . Kết quả cuối học kỳ I Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 A Các em học sinh có kỹ năng giải toán thành thạo .Cuối học kỳ I cho thấy Tổng số học sinh :19 Trong đó : Giỏi : 5 Trung bình : 5 Khá : 8 Yếu  : 1 Phần III KếT Luận chung Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng và biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố .Việc bồi dưỡng kiến thức cũ ,rèn kỹ năng đọc hiểu đề ,nhận thức của học sinh về giải toán có lời văn . Điều này hoàn toàn phù hợp với giả thiết mà đề tài nêu ra với nhiều tác dụng : Hướng dẫn và giỳp học sinh giải toỏn cú lời văn nhằm giỳp cỏc em phỏt triển tư duy trớ tuệ, tư duy phõn tớch và tổng hợp, khỏi quỏt hoỏ, trừu tượng hoỏ, rốn luyện tốt phương phỏp suy luận lụgic. Bờn cạnh đú đõy là dạng toỏn rất gần gũi với đời sống thực tế. Do vậy, việc giảng dạy toỏn cú lời văn một cỏch hiệu quả giỳp cỏc em trở thành những con người linh hoạt, sỏng tạo, làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc sống thực tế hàng ngày. Những kết quả mà tụi đó thu được trong quỏ trỡnh nghiờn cứu khụng phải là cỏi mới so với kiến thức chung về mụn toỏn ở bậc tiểu học, song lại là cỏi mới đối với bản thõn tụi. Trong quỏ trỡnh nghiờn cứu, tụi đó phỏt hiện và rỳt ra nhiều điều lý thỳ về nội dung và phương phỏp dạy học giải toỏn cú lời văn ở bậc tiểu học Đối với giỏo viờn, ở mỗi dạng toỏn cần hướng dẫn học sinh nhận dạng bằng nhiều cỏch: đọc, nghiờn cứu đề, phõn tớch bằng nhiều phương phỏp ( Mụ hỡnh, sơ đồ đoạn thẳng, suy luận ….) để học sinh dễ hiểu, dễ nắm bài hơn. Khụng nờn dừng lại ở kết quả ban đầu ( giải đỳng bài toỏn ) mà nờn cú yờu cầu cao hơn đối với học sinh. Trẻ em là tương lai của đất nước, là hạnh phúc của mỗi gia đình. Chúng ta hãy trang bị cho các em một hệ thống tri thức cơ bản, vững chắc để các em tự tin bước vào thời

Sám Hối Oan Gia (Thần Chú Phiên Âm Việt)

MỤC ĐÍCH – VÌ SAO PHẢI CẦU SIÊU CHO VONG OAN GIA TRÁI CHỦ ?

Sau khi qua đời, trong khi đa số các vong linh đã nhanh chóng luân hồi kiếp khác ở những cảnh giới khác nhau trong lục đạo, thì vẫn còn có những vong hồn đã vất vưởng dương gian cả mấy trăm năm, thậm chí mấy nghìn năm, không siêu thoát, không đầu thai đi đâu được, chỉ vì không buông được những bám chấp, những oán hận trong lòng. Trong số đó, đáng sợ nhất, chính là các vong linh Oan gia trái chủ. Họ là vong hồn của người hay súc sinh… trong kiếp này và vô số kiếp qua đã từng cùng chúng ta kết nhiều mối thâm thù. Có khi làm súc sinh bị chúng ta bắt giết ăn thịt, có khi làm người bị chúng ta đánh đập, hành hạ, cướp đoạt, lừa đảo, giết hại…. Khi thì là những thai nhi bị cha mẹ phá bỏ…tạo ra vô số mối căm hận, oán thù chằng chịt. Khi các vong hồn oan gia trái chủ tìm được người đã hại mình, dù kẻ đó đã luân hồi chuyển kiếp, xong các vong hồn oan gia vẫn có thể nhận ra được. Điều đương nhiên phải xảy ra, là họ sẽ bám theo, tìm cách trả thù. Vậy họ trả thù bằng cách những cách nào ? Các vong linh có một số thần lực nhất định, không nhiều thì ít. Và họ cũng rất thông minh, nên nghĩ ra được nhiều cách thức phong phú khác nhau để trả thù. Như khiến chúng ta lâm bệnh, nặng thì ung thư, nhẹ thì đau nhức, đủ loại bệnh tật. Hoặc làm cho gia đình xào xáo, cãi vã, hành hạ nhau. Hoặc “ma dẫn lối, quỷ đưa đường” khiến ta gặp thất bại trong việc làm ăn, thậm chí họ có thể xô đẩy, che mắt khi ta đang chạy xe trên đường khiến ta tai nạn bị thương, hoặc bỏ mạng.v.v… Không phải tất cả mọi tai họa, khổ đau trong đời đều do Oan gia trái chủ gây ra, vì nhiều khi, tai họa đơn thuần là tự Nghiệp Báo chiêu cảm ra đau khổ, không hề có sự góp mặt của vong hồn nào. Xong sự báo oán của các vong linh Oan gia gây ra bệnh tật, tai họa cũng chiếm một tỉ lệ rất lớn, thực chất, đó cũng là một loại quả báo, chứ không hề nằm ngoài Nhân quả. Vậy nếu bạn nhận thấy cuộc sống có nhiều khó khăn, đau khổ, bệnh tật, xui xẻo bao vây, bạn hãy thử sám hối và cầu siêu cho oan gia trái chủ, nếu qua một vài lần mà mọi chuyện chuyển biến tốt, vậy bạn đã đi đúng hướng. Còn nếu không, bạn cũng không mất mát gì nhiều, không có ai thu tiền hay đánh thuế bạn trong việc này cả. Thực sự mà nói, ai đang có mặt trên cõi đời này, hầu hết đều luôn có các vong linh Oan gia trái chủ đeo theo báo thù. Vì đa số mọi người ai chẳng từng giết con vật này, con vật kia, không trực tiếp giết thì cũng ăn thịt, uống máu rất nhiều sinh mạng, những con vật đó chết rồi đa số đều đeo theo người đã sát hại, ăn thịt mình, chờ cơ hội báo oán, kết thành oan gia trái chủ. Rồi có rất nhiều người trải qua chiến tranh giết chóc, những người từng phá thai, những người từng trải qua những ân oán, nợ máu trong cuộc sống mà kết thành oan gia với các vong hồn. Mà nếu như có ai khăng khăng mình tử nhỏ đến giờ hoàn toàn vô tội, thì vẫn còn rất nhiều oan gia từ nhiều kiếp xưa tìm đến. Như trường hợp Ngộ Đạt Quốc Sư – người soạn cuốn Từ Bi Thủy Sám nổi tiếng thời vua Đường Y Tôn. Kiếp xưa vào thời Hán, ông tên là Viên Án, từng vu hại khiến một người tên Triệu Thố chết oan, bị hành hình chém ngang lưng mà chết. Vong hồn Triệu Thố đeo theo Ngộ Đạt Quốc Sư 10 kiếp liên tiếp không báo thù được, vì cả 10 kiếp ấy Ngộ Đạt Quốc Sư tinh tấn tu hành, các vị Hộ pháp bảo vệ chặt chẽ không lại gần được. Xong đến kiếp thứ 10, khi đã làm đến chức Quốc Sư, vinh quang tột đỉnh, do ông khởi tâm kiêu ngạo, các vị Hộ Pháp bỏ đi, vong linh oan gia Triệu Thố tranh thủ cơ hội, nhập vào khiến ông bị một căn bệnh quái ác : ung nhọt hình mặt người ở nơi đầu gối. Nói như hiện nay thì là Ung thư ác tính, đau đớn ghê gớm mà mọi ngự y đều không chữa được. Vậy, nếu như ngay đến một vị đạo cao đức trọng như Ngộ Đạt Quốc Sư, 10 kiếp tu hành chuẩn mực, mà vẫn có thể bị oan gia báo thù như thế, thì phàm nhân như chúng ta, đừng ai nên nghĩ rằng, mình không có bất kì oan gia nào. Chẳng qua, chỉ là chưa đến lúc họ ra tay báo thù thôi. Vậy làm như thế nào để hóa giải mối oán hận của những oan gia trái chủ đó ? Chỉ có sám hối, và bù đắp lỗi lầm bằng cách hồi hướng công đức cho họ, cho đến khi họ chịu buông tha, ta mới thoát được. Và đó là mục đích của “Nghi Thức Sám Hối – Cầu Siêu Oan Gia Trái Chủ”. Rất nhiều người đã khỏi bệnh nhanh chóng, sau khi đã sám hối với các oan gia trái chủ, vì đơn giản, những người đó bị bệnh là do các vong linh oan gia tạo ra, nay họ chịu buông tha, thì bệnh sẽ biến mất. Thậm chí có người đang rất xui xẻo, nhưng chỉ cần sám hối với oan gia trái chủ, xui xẻo cũng tan biến. Điều này giống như ta đang đi xe đạp trên đường, thì bánh xe bị vướng phải túi nilon, hay bùi nhùi, kẹt cứng lại không thể chạy. Lúc này, dù ta cố sức đạp mạnh thế nào thì xe cũng chỉ nằm ì một chỗ. Nhưng chỉ cần ta xuống gỡ đống bùi nhùi ra khỏi bánh xe, là xe lại chạy được bình thường. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng thấy kết quả tốt đẹp đến nhanh. Vì số lượng oan gia trái chủ của mỗi người khác nhau, như người hiền lành, ít sát sinh, thì oan gia ít, sám hối oan gia sẽ nhanh thấy kết quả. Một số khác do nhiều kiếp qua sát sinh nhiều thì số Oan gia đông hơn, sám hối một hai lần là chưa đủ. Rồi tâm lý của các vong linh oan gia cũng khác nhau, có vong thì dễ tha thứ, nghe sám hối một lần là buông tha, có vong thì thù dai, sám hối vài lần vẫn chưa hết căm hận, cần sám hối thêm nhiều lần nữa. Thế nên sự kiên trì là rất quan trọng khi cầu siêu oan gia. Cầu siêu một hai buổi chưa thấy thay đổi được gì nhiều, chúng ta hãy kiên trì cầu siêu thêm 10 – 20 buổi nữa ( không cần liên tiếp mỗi ngày, cách vài ngày sám hối một buổi cũng được), thường thì đa số mọi người sẽ thấy những hiệu nghiệm, những chuyển biến rõ rệt trong khoảng này. Một số ít trường hợp do oan gia quá nhiều ( biểu hiện là nhiều bệnh, nhiều xui xẻo, nhiều loại đau khổ khác nhau trong cuộc sống), cần sám hối đến cả trăm lần mới thấy những thay đổi theo chiều hướng tốt. Và tốt nhất là nếu có thể, mỗi người nên duy trì sám hối với oan gia trái chủ mỗi tháng một vài lần trong nhiều năm.

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý TRƯỚC KHI TIẾN HÀNH NGHI THỨC CẦU SIÊU

1. ĐỊA ĐIỂM “Nghi Thức Sám Hối – Cầu Siêu Oan Gia Trái Chủ”, có thể tiến hành ngay trong nhà người cần sám hối, và đó là nơi tốt nhất, vì các vong oan gia vốn đã ở sẵn đó, dễ dàng tiếp nhận sự sám hối, siêu độ. Nếu không tiện, ta tùy hoàn cảnh tìm một nơi khác, như nhà người quen, hoặc một nơi yên tĩnh nào đó không ai làm phiền. Còn ở chùa, đền, miếu, ngay cả nghĩa trang Liệt Sĩ, thường có các vị thần Hộ Pháp, có khi các vong được cho vào, cũng có khi không vào được. Nếu chọn tổ chức ở chùa, tốt nhất cần được sư trụ trì chấp thuận, thỉnh Hộ Pháp cho phép các vong vào. Còn tổ chức ở nhà, mà trong nhà nếu có bàn thờ Phật, thì ta tiến hành trước bàn thờ Phật ( sắp lễ cúng oan gia, cúng thai nhi trên một cái bàn riêng, đặt bên cạnh trái hoặc phải bàn thờ Phật) Nếu không có, thì ta sắp xếp một chỗ nào sạch sẽ (kể cả phòng ngủ ) không bị ai hay vấn đề gì gây ảnh hưởng đến buổi cúng là được. 2. THỜI GIAN Thời gian tiến hành, tốt nhất nên chọn buổi tối, khi không còn mặt trời, các vong linh dễ dàng đến dự lễ. Cho dù ban ngày, một số vong linh vẫn có thể đi lại, nhưng không phải vong linh nào cũng làm được vậy. Vào tháng 7, các vong linh từ Âm phủ được tự do đi lại lên dương gian, nên cúng cầu siêu… trong tháng 7 thì đông vong linh về dự lễ nhất. Xong những ngày tháng bình thường khác trong năm cũng vẫn đều có thể tiến hành các Nghi thức cầu siêu, không cần câu nệ phải chọn ngày nào cả. Làm việc thiện, ngày nào cũng là ngày tốt. Làm việc bất thiện, ngày nào cũng là ngày xấu. Tùy hoàn cảnh, ta thu xếp được ngày nào thuận lợi là tiến hành thôi. 3. SỐ NGƯỜI THAM GIA Tất cả mọi người đều có thể tự tổ chức Nghi thức sám hối oan gia, bất luận tại gia hay xuất gia, Phật tử hay không phải Phật tử, nếu có thể mời thêm nhiều người cùng hỗ trợ tụng niệm thì tuyệt vời, còn không được thì ta hoàn toàn có thể tự tiến hành một mình. Sám hối với oan gia, thì chính mình – “người cần sám hối” là quan trọng nhất. Vì oan có đầu, nợ có chủ, lời sám hối chân thành của kẻ có lỗi mới là cái các vong linh muốn nghe nhất – là điều then chốt khiến các vong linh oan gia, các thai nhi chịu đồng ý tha thứ, buông xuống hận thù để tiếp nhận cầu siêu. 4. NHỮNG ĐIỀU CẦN CHUẨN BỊ Khi ta sắp mâm lễ cúng, bất kể Nghi thức nào, nhất thiết phải dùng đồ chay, không được cúng thịt, cá, đồ mặn, rượu… Không cần thiết phải mâm cao cỗ đầy, cũng chẳng cần vàng mã, vì âm thanh tụng kinh niệm Phật còn trân quý hơn vô số lần so với tất cả đồ cúng thế gian. Đây là điều mà nhà ngoại cảm Nguyễn Văn Nhã cùng hàng loạt nhà ngoại cảm nổi tiếng Việt Nam, đồng loạt chứng kiến tại nghĩa trang Trường Sơn. Khi đó nhà ngoại cảm Nguyễn Văn Nhã đứng giữa nghĩa trang, chắp tay thành kính niệm “Nam Mô A Di Đà Phật” 108 lần, lập tức các anh linh liệt sĩ bất luận khi sống có tôn giáo hay không, đều đồng chắp tay niệm Phật theo tha thiết. Và các anh linh liệt sĩ phản hồi lại cho ông Nguyễn Văn Nhã và những nhà ngoại cảm có mặt tại đó rằng, chính tiếng tụng kinh niệm Phật, mới là thứ quý giá nhất mà người sống có thể gửi cho họ. Thế nên sắp đồ cúng nhiều hay ít tùy tâm gia chủ, không cần quá câu nệ, nếu không có nhiều điều kiện, thì một ít trái cây, một ít bánh, một ít cháo, một ly nước, một nén nhang… là cũng được. Dù sao đi nữa, trong khi tiến Nghi thức, ta sẽ đọc những thần chú vi diệu của chư Phật như chú Biến Thực, chú Cam Lồ, chú Như Ý Bảo Luân Vương có năng lực biến phẩm vật ra thật nhiều trong vô hình, khiến tất cả đều được no đủ. Trong khi tiến hành Nghi thức, nếu có chuông, khánh thì thì tốt, nhưng không có cũng được. Nếu có thể quỳ suốt buổi thì rất tốt, nhưng nếu không thì đổi tư thế đứng, hay ngồi cũng được. Trong các Nghi thức, những câu chữ trong dấu (…) chính là phần hướng dẫn, ta không đọc, chỉ chú ý làm đúng theo những hướng dẫn đó. Tuy nhiên, một số hoàn cảnh không làm theo được, thì có thể linh động bỏ qua, không cần máy móc. Hình thức chỉ là những yếu tố hỗ trợ, còn cái cốt lõi, quyết định thành công của buổi lễ cầu siêu vẫn là lòng thành. Bởi vậy nhiều người bỏ rất nhiều tiền ra rước thầy cúng, sư sãi… về làm các lễ cầu siêu đình đám cực kỳ tốn kém, vàng mã đốt rực trời xong không thấy cảm ứng gì mấy, cuộc sống không chuyển biến gì cả. Đó là vì cõi tâm linh chỉ coi trọng thành tâm, chứ không coi trọng hình thức. Một ông thầy cúng chỉ vì tiền mà đến, bất kể hình thức có vẻ chuyên nghiệp đến mức nào, trong tâm sẽ chứa đầy tham lam, ích kỉ, vụ lợi… lấy đâu ra thành tâm mà chư Phật, chư Bồ Tát gia hộ ? Lấy đâu ra uy lực mà siêu độ được vong ? Chẳng bằng gia chủ tự mình bày mâm lễ chay tịnh giản dị, lấy tâm thành mà cầu siêu, hiệu lực còn mạnh gấp ngàn vạn lần. Trong “Nghi Thức Sám Hối – Cầu Siêu Oan Gia Trái Chủ”, thì lòng thành chính là sự ăn năn, hối hận thật sự vì những sai trái, những tội lỗi mình đã gây ra cho các oan gia trái chủ, cho các thai nhi bị phá bỏ. Đọc từng câu sám hối mà lòng thấy day dứt, hổ thẹn, muốn nói lên lời xin lỗi từ tận đáy lòng, đến nỗi một số người phải bật khóc, muốn bù đắp cho họ, giúp họ được siêu thoát, được Vãng Sinh, đó là thành tâm. Trong lúc đọc khai thị, đọc kinh văn thì tâm tập trung hiểu nghĩa, nương theo những nghĩa lí trong đó mà khởi tác ý. Trong lúc đọc các thần chú, thì không cần hiểu nghĩa ( vì nghĩa của các thần chú- đà ra ni như chú Đại Bi, chú Như ý Bảo Luân Vương, chú Vãng Sinh… người thường không thể hiểu), mà chỉ cần tin tưởng mạnh mẽ vào năng lực vi diệu của âm thanh những thần chú đó đang chuyển hóa các vong linh trong vô hình là được. Trong lúc niệm Phật, thì miệng niệm, tâm khởi lên lòng tôn kính Phật, mắt không thấy nhưng ý luôn tưởng như trong vô hình Phật A Di Đà cùng các vị Bồ Tát, theo câu niệm tha thiết của mình mà hiện đến tiếp rước các hương vong linh Vãng Sinh, đó chính là thành tâm. Tâm có thành ắt có cảm ứng, dù mâm cúng đơn sơ, không chuông mõ, ngân nga… mà tâm tha thiết tụng niệm, vẫn có công hiệu bạt khổ ban vui một cách vô cùng mạnh mẽ, hơn hẳn những buổi lễ bên ngoài linh đình, mà trong tâm sáo rỗng.

NGHI THỨC SÁM HỐI – CẦU SIÊU OAN GIA TRÁI CHỦ

( Tất cả đồng thanh)

Cúi đầu lạy Đức Như Lai Mười phương Pháp giới không ai sánh bằng. Pháp thân thường trụ vĩnh hằng. Hóa thân vô lượng nhọc nhằn độ sinh.

Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật! ( 3 lạy) Nam Mô Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật! (1 lạy) Nam Mô Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật! (1 lạy) Nam Mô Kim Quang Sư Tử Du Hí Như Lai ! (1 lạy) Nam Mô Phổ Quang Công Đức Sơn Vương Như Lai ! (1 lạy) Nam Mô Thiện Trụ Công Đức Bảo Vương Như Lai ! (1 lạy) Nam Mô Đa Bảo Như Lai ! (1 lạy) Nam Mô Ly Bố Úy Như Lai ! (1 lạy) Nam Mô Diệu Sắc Thân Như Lai ! (1 lạy) Nam Mô Quảng Bác Thân Như Lai ! (1 lạy) Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát ! (1 lạy) Nam Mô Đại Thế Chí Bồ Tát ! (1 lạy) Nam Mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát ! (1 lạy) Nam Mô Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát ! (1 lạy) Nam Mô Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát ! (1 lạy) Nam Mô Đương Lai Thế Tôn Di Lặc Bồ Tát ! (1 lạy) Nam Mô Thường Trụ Thập Phương Tam Bảo ! (1 lạy)

Tịnh khẩu nghiệp chân ngôn: Tu rị, tu rị, ma ha tu rị, tu tu rị, ta bà ha. (3 lần ) Tịnh tam nghiệp chân ngôn : Án ta phạ bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ thuật độ hám (3 lần )

Tốc Tật Thành Tựu Nhất Thế Chân Ngôn Án, Tra Tra Tra Ô, Trí Trí Trí Trí, Tra Ô, Tra Ô Tra Ô Tra Ô, Phạ Nhựt Ra Tát Đát Phạ, Nhã Hồng Vãm Hộc Hật Rị Hạc Hồng PhấnTra, Hồng Phổ cúng dường chân ngôn : Án nga nga nãng, tam bà phạ , phiệt nhật ra hồng. (3 lần ) Phổ triệu thỉnh chân ngôn: Nam mô bộ bộ đế lị, già rị đa lị, đát đá nga đá da. ( 3 lần) Phá địa ngục chân ngôn : Án già la, đế gia sa bà ha ( 3 lần ) Giải oán kết chân ngôn : Án tam đà la, già đà , sa bà ha ( 3 lần ) Diệt định nghiệp chân ngôn: Án bát ra mạt lân, đà nảnh, ta bà ha (3 lần) Tịnh pháp giới chân ngôn: Án lam toá ha (3 lần ) ( Chỉ người cần sám hối đọc) Ngày hôm nay , con tên … , ( thêm pháp danh nếu có) sắp mâm lễ đơn sơ, của ít lòng nhiều, kính thỉnh chư vị oan gia trái chủ: thân người , thân quỷ, thân súc sinh… khắp trong sáu nẻo, hoặc ở trong thân, hoặc ở ngoài thân, kiếp này hay kiếp xưa từng bị con gây bao đau khổ, kết mối thâm thù. Xin các vị về đây, trước nhận mâm lễ mọn và sự ăn năn, sám hối chân thành của con, sau là để nương nơi Phật lực từ bi, nương câu kinh tiếng kệ, thoát khỏi mọi đau đớn, khổ sở, siêu thăng Tịnh Độ hưởng an lạc vĩnh hằng. (1 lạy) ( lặp lại 3 lần )

( Tất cả đồng thanh)

Tôn Pháp, chư Bồ Tát Thinh Văn và Duyên Giác Cùng các bậc Thánh Hiền Duyên khởi đài sáng chói Khắp xông mười phương cõi Tỏa ngát các chúng sanh Đều phát tâm Bồ Đề Xa lìa các vọng nghiệp Trọn nên Đạo Vô Thượng (1 tiếng chuông, xá 1 xá) Nam Mô Hương Cúng Dường Tiêu Diện Đại Sĩ Bồ Tát Ma Ha Tát. (3 lần, 1 tiếng chuông, xá 1 xá)

Xin quý vị cùng trì tụng : Khai Yết Hầu Chân Ngôn: ÁN, BA BỘ ĐẾ RỊ GIÀ ĐA RỊ ĐÁC ĐA NGA ĐA DA (3 lần) Quán Thế Âm Bồ Tát Diệt Nghiệp Chướng Chân Ngôn: ÁN, A LỔ LẶC KẾ TA BÀ HA (3 lần)

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát ! ( 7 lần )

Như Ý Bảo Luân Vương Đà Ra Ni

NAM MÔ PHẬT ĐÀ DA, NAM MÔ ÐẠT MA DA, NAM MÔ TĂNG DÀ DA. NAM MÔ QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT MA HA TÁT, CỤ ĐẠI BI TÂM GIẢ. ÐÁT ĐIỆT THA. ÁN, CHƯỚC YẾT RA PHẠT ĐỂ, CHẤN ĐA MẠC NI, MA HA BÁT ĐẮNG MẾ. RÔ RÔ RÔ RÔ, ĐỂ SẮC TRA THƯỚC RA A YẾT LỴ, SA DẠ HỒNG, PHẤN TÓA HA. ÁN, BÁT ĐẠT MA, CHẤN ĐA MẠC NI, THƯỚC RA HỒNG. ÁN, BÁT LẬT ĐÀ. BÁT ĐẲNG MÊ HỒNG. (3 LẦN)

Kính lạy Đấng Đại Từ Đại Bi- Quán Thế Âm Bồ Tát, xin nương nhờ nơi công đức của Đà Ra Ni này, xin nương nhờ Phật lực vô biên gia hộ, tùy tâm biến hiện theo sở thích của các vị oan gia trái chủ đây, biến các phẩm vật này theo đúng ý từng vị, nhiều đến vô lượng, đầy đủ không thiếu chi. (1 lạy)

Biến Thực Chân Ngôn NAM MÔ TÁT PHẠ ĐÁC THA NGA ĐA, PHẠ LỒ CHỈ ĐẾ. ÁN, TAM BẠT RA, TAM BẠT RA HỒNG. (7 lần)

Cam Lồ Thủy Chân Ngôn NAM MÔ TÔ RÔ BÀ DA, ĐÁT THA NGA ĐA DA, ĐÁT ĐIỆT THA. ÁN, TÔ RÔ TÔ RÔ, BÁT RA TÔ RÔ, BÁT RA TÔ RÔ, TA BÀ HA.

SÁM HỐI VỚI OAN GIA TRÁI CHỦ ( Chỉ người cần sám hối đọc)

Từ vô thủy kiếp đến nay, con do ngu si, không biết Đạo lí, u mê không thuận theo lời Phật, chẳng có lương tri, bằng thân, khẩu, ý mà đã gieo rắc bao nỗi đau khổ, kinh hoàng cho quý vị, khiến quý vị ôm nỗi uất hận ngút trời, tội lỗi thật muôn phần đáng chết. ( 1 lạy) Hoặc vì bữa ăn của bản thân, của thân quyến, của khách khứa.v.v… mà nhẫn tâm xuống tay tàn sát mạng sống của quý vị, hoặc bảo người giết, hoặc trả tiền để người ta giết, hoặc mua về ăn v.v… chẳng đoái hoài đến nỗi đau của quý vị, hoặc của thân quyến quý vị. Ngày nay biết Đạo rồi, con hết sức hổ thẹn, thành khẩn ăn năn sám hối, đối trước Tam Bảo thiêng liêng, xin dập đầu tạ tội với quý vị. (1 lạy) Hoặc vì ác tâm, lòng lang dạ sói, thủ đoạn tàn nhẫn, tra tấn đánh đập, hành hạ nhiều cách, khiến cho quý vị hoặc thân thể đau đớn, hoặc tâm can thống khổ, hoặc bỏ mạng oan ức .v.v… chẳng nghĩ đến nỗi đau của quý vị, hoặc của thân quyến quý vị. Ngày nay biết Đạo rồi, con hết sức hổ thẹn, thành khẩn ăn năn sám hối, đối trước Tam Bảo thiêng liêng, xin dập đầu tạ tội với quý vị. (1 lạy) Hoặc dùng mưu mô thâm độc, lừa lọc gạt gẫm, tráo trở thất tín, bùa ngải ma quái, độc dược thuốc mê, máy móc phương tiện v.v…thủ đoạn tinh vi, cách thức đa dạng hại cho quý vị mất tài sản, mất danh dự, mất thân quyến, mất tiết hạnh.v.v… cho đến mất mạng trong nỗi căm tức, chẳng nghĩ đến nỗi đau của quý vị, hoặc của thân quyến quý vị.. Ngày nay biết Đạo rồi, con hết sức hổ thẹn, thành khẩn ăn năn sám hối, đối trước Tam Bảo thiêng liêng, xin dập đầu tạ tội với quý vị. (1 lạy) Hoặc lạnh lùng vô tâm, phụ tình bạc nghĩa, vong ơn tráo trở, dứt tình ruột thịt, khiến cho quý vị lòng tan dạ nát, thương tổn thân tâm, oán khí ngập trời, đẩy quý vị đến chỗ hoặc chết chẳng cam tâm, hoặc u uất sinh bệnh, hoặc bỏ mạng quyên sinh.v.v… chẳng nghĩ đến nỗi đau của quý vị, hoặc của thân quyến quý vị. Ngày nay biết Đạo rồi, con hết sức hổ thẹn, thành khẩn ăn năn sám hối, đối trước Tam Bảo thiêng liêng, xin dập đầu tạ tội với quý vị. (1 lạy) Hoặc cậy quyền cậy thế, cậy tiền cậy sức, kéo bè kết lũ, vây cánh bè đảng, ỷ mạnh hiếp yếu, làm càn làm bậy.v.v… khiến cho quý vị mất tài sản, mất danh dự, mất thân quyến, mất trinh tiết phẩm hạnh.v.v… cho đến mất mạng trong nỗi căm tức, chẳng nghĩ đến nỗi đau của quý vị, hoặc của thân quyến quý vị. Ngày nay biết Đạo rồi, con hết sức hổ thẹn, thành khẩn ăn năn sám hối, đối trước Tam Bảo thiêng liêng, xin dập đầu tạ tội với quý vị. (1 lạy) Hoặc vô tình, hoặc cố ý, hoặc trực tiếp tự mình làm, hoặc gián tiếp đứng đằng sau, hoặc xúi giục, sai bảo, hoặc chỉ vẽ, chế tác…tạo nhân duyên khiến người khác làm, hoặc cổ vũ, thấy người ta làm mà hùa theo vui thích, hoặc vô tâm bỏ mặc.v.v… đủ mọi cách thức , trong kiếp này, hoặc kiếp xưa khiến cho quý vị mất tài sản, mất danh dự, mất thân quyến, mất trinh tiết phẩm hạnh.v.v… cho đến mất mạng trong nỗi căm tức, thân tâm thống khổ, ai oán tang thương, hận thấu xương tủy, chẳng màng đến nỗi đau của quý vị, hoặc của thân quyến quý vị. Ngày nay biết Đạo rồi, con hết sức hổ thẹn, thành khẩn ăn năn sám hối, đối trước Tam Bảo thiêng liêng, xin dập đầu tạ tội với quý vị. (1 lạy) Kính thưa quý vị oan gia trái chủ, tội lỗi con đã gây ra cho quý vị, nhiều không tả xiết, bây nhiêu lời lẽ chẳng thấm vào đâu, bây nhiêu hối hận chẳng nghĩa lí gì đối với đau khổ mà quý vị đã chịu đựng. Nhưng cũng xin quý vị mở lượng khoan dung, tha thứ cho tội lỗi con trót dại gây ra cho quý vị, bởi vì “ oán nên cởi, không nên cột”, ôm giữ căm hận, tìm cách trả thù…cũng không khiến quý vị thêm lợi lộc gì, mà chỉ khiến quý vị thêm sự dày vò. Oán khí kết tụ, dễ khiến quý vị bị đọa lạc vào những nẻo đau khổ, chẳng thể siêu thoát lên cõi lành. Nay con xin mạn phép ( thỉnh đại chúng) tụng kinh niệm Phật, hồi hướng công đức cầu cho quý vị được tiêu trừ nghiệp chướng, buông bỏ hiềm hận, thân tâm an lạc, tăng trưởng Bồ Đề tâm, nương nhờ Phật lực mà được siêu sinh Tịnh Độ, vĩnh viễn thoát khỏi mọi cảnh khổ của thế gian này. Vậy xin quý vị oan gia trái chủ, cùng đại chúng đồng thanh đọc tụng thần chú Đại Bi của Quán Thế Âm Bồ Tát, có công năng tiêu trừ nghiệp chướng, khiến thân tâm an lạc, thư thái, xa lìa mọi sự đau khổ.

( Tất cả đồng thanh )

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau biết tất cả pháp. Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được mắt trí huệ. Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau độ các chúng sanh, Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được phương tiện khéo. Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau lên thuyền bát nhã. Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được qua biển khổ, Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau được đạo giới định. Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm lên non Niết Bàn. Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau về nhà vô vi. Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm đồng thân pháp tánh. Nếu con hướng về nơi non đao, non đao tức thời liền sụp đổ. Nếu con hướng về lửa, nước sôi, nước sôi, lửa cháy tự khô tắt. Nếu con hướng về cõi địa ngục, địa ngục liền mau tự tiêu diệt, Nếu con hướng về loài ngạ quỷ. Ngạ quỷ liền được tự no đủ, Nếu con hướng về chúng Tu La, Tu la tâm ác tự điều phục, Nếu con hướng về các súc sanh, súc sanh tự được trí huệ lớn. Nếu con hướng về các nhân loại Nhân loại liền khai phát tâm Bồ Đề Nếu con hướng về chúng thiên nhân Thiên nhân xả dục siêng tu Phật.

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát ! ( 7 lần) Nam Mô A Di Đà Phật ! (7 lần ) ******************* Nam-mô Ðại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần) THIÊN THỦ THIÊN NHÃN VÔ NGẠI ĐẠI BI TÂM ĐÀ RA NI

NAM-MÔ HẮC RA ĐÁT NA, ĐA RA DẠ DA. NAM-MÔ A RỊ DA, BÀ LÔ YẾT ĐẾ, THƯỚC BÁT RA DA, BỒ-ĐỀ TÁT ĐỎA BÀ DA, MA HA TÁT ĐỎA BÀ DA, MA HA CA LÔ NI CA DA. ÁN, TÁT BÀN RA PHẠT DUỆ SỐ ĐÁT NA ĐÁT TỎA. NAM-MÔ TẤT KIẾT LẬT ĐỎA Y MÔNG A RỊ DA, BÀ LÔ KIẾT ĐẾ THẤT PHẬT RA LĂNG ĐÀ BÀ. NAM-MÔ NA RA CẨN TRÌ HÊ RỊ MA HA BÀN ĐA SA MẾ, TÁT BÀ A THA ĐẬU DU BẰNG, A THỆ DỰNG, TÁT BÀ TÁT ĐA. NA MA BÀ TÁT ĐA ,NA MA BÀ GIÀ, MA PHẠT ĐẠT ĐẬU, ĐÁT ĐIỆT THA. ÁN A BÀ LÔ HÊ, LÔ CA ĐẾ, CA RA ĐẾ, DI HÊ RỊ, MA HA BỒ-ĐỀ TÁT ĐỎA, TÁT BÀ TÁT BÀ, MA RA MA RA, MA HÊ MA HÊ, RỊ ĐÀ DỰNG, CU LÔ CU LÔ KIẾT MÔNG, ĐỘ LÔ ĐỘ LÔ, PHẠT XÀ DA ĐẾ, MA HA PHẠT XÀ DA ĐẾ, ĐÀ RA ĐÀ RA, ĐỊA RỊ NI, THẤT PHẬT RA DA, DÁ RA DÁ RA. MẠ MẠ PHẠT MA RA, MỤC ĐẾ LỆ, Y HÊ Y HÊ, THẤT NA THẤT NA. A RA SÂM PHẬT RA XÁ-LỢI, PHẠT SA PHẠT SÂM, PHẬT RA XÁ DA. HÔ LÔ HÔ LÔ MA RA, HÔ LÔ HÔ LÔ HÊ RỊ, TA RA TA RA, TẤT RỊ TẤT RỊ, TÔ RÔ TÔ RÔ, BỒ-ĐỀ DẠ, BỒ-ĐỀ DẠ, BỒ-ĐÀ DẠ, BỒ-ĐÀ DẠ, DI ĐẾ RỊ DẠ, NA RA CẨN TRÌ ĐỊA RỊ SẮC NI NA, BA DẠ MA NA, TA BÀ HA. TẤT ĐÀ DẠ, TA BÀ HA. MA HA TẤT ĐÀ DẠ, TA BÀ HA. TẤT ĐÀ DU NGHỆ THẤT BÀN RA DẠ, TA BÀ HA. NA RA CẨN TRÌ, TA BÀ HA. MA RA NA RA, TA BÀ HA. TẤT RA TĂNG A MỤC KHÊ DA, TA BÀ HA. TA BÀ MA HA, A TẤT ĐÀ DẠ, TA BÀ HA. GIẢ KIẾT RA A TẤT ĐÀ DẠ, TA BÀ HA. BA ĐÀ MA KIẾT TẤT ĐÀ DẠ, TA BÀ HA. NA RA CẨN TRÌ BÀN ĐÀ RA DẠ, TA BÀ HA. MA BÀ RỊ THẮNG YẾT RA DẠ, TA BÀ HA. NAM-MÔ HẮC RA ĐÁT NA, ĐA RA DẠ DA. NAM-MÔ A RỊ DA, BÀ LÔ YẾT ĐẾ, THƯỚC BÀN RA DẠ, TA BÀ HA. ÁN TẤT ĐIỆN ĐÔ, MẠN ĐA RA, BẠT ĐÀ DẠ, TA BÀ HA. (3 lần) Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát !

(Đọc chú Đại Bi ít nhất 7 lần, hoặc 21, 49… lần hoặc nhiều hơn tùy tâm) Con nguyện hồi hướng công đức trì tụng Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni này đến các vị oan gia trái chủ của…, nguyện nhờ công đức này, các vị ấy được tiêu trừ nghiệp chướng, thân tâm được an lạc, lòng tin kính Tam Bảo tăng trưởng vô tận, buông bỏ mọi chấp trước, dốc lòng trì niệm Nam Mô A Di Đà Phật mà được vãng sinh về Tây Phương Cực Lạc.

SÁM HỐI PHỔ QUÁT (Trích kinh Kim Quang Minh, phẩm Diệt Trừ Nghiệp Chướng – Đức Phật Thích Ca Mâu Ni chỉ bày phương thức sám hối)

“…Con xin quy mạng kính lạy chư vị Thế Tôn hiện tại mười phương, những đấng đã chứng đắc Vô Thượng Bồ Đề, chuyển đẩy bánh xe chánh pháp nhiệm mầu, bánh xe chánh pháp chói sáng, mưa nước Pháp vĩ Đại, gióng trống Pháp vĩ Đại, thổi loa Pháp vĩ Đại, dựng cờ Pháp vĩ Đại, cầm đuốc Pháp vĩ Đại, vì lợi ích yên vui cho chúng sinh mà thường thực thi pháp thí, dạy dỗ cho những kẻ mê mờ bước tới, làm cho họ được quả báo vĩ đại, thường lạc. Chư vị Thế Tôn như vậy, con xin đem cả thân miệng ý mà cúi đầu quy mạng kính lạy. Chư vị Thế Tôn như vậy đem tuệ giác chân thật, con mắt chân thật, sự chứng minh chân thật, sự bình đẳng chân thật, mà biết hết, thấy hết thiện nghiệp, ác nghiệp của chúng sinh. Từ vô thủy đến giờ, con xuôi theo dòng nước tội ác mà cùng chúng sinh tạo ra nghiệp chướng, bị tham sân si buộc chặt. Khi chưa biết Phật, khi chưa biết Pháp, khi chưa biết Tăng, khi chưa biết thiện – ác, thì con do thân miệng ý mà làm năm tội vô gián: là ác tâm làm chảy máu thân Phật, phỉ báng Phật Pháp, phá Tăng hòa hợp, hại A la hán, hại cha hại mẹ. Con do thân ba ( sát sinh, trộm cắp, tà dâm ), miệng bốn ( nói dối, nói thêu dệt, nói lưỡi hai chiều, nói lời hung ác), ý ba ( tham, sân, si) mà làm mười ác nghiệp, bằng cách tự làm, bảo người làm, thấy người làm mà mừng theo. Đối với người hiền, con phỉ báng ngang ngược, dụng cụ cân lường thì dối trá, cho tà là chánh, đem ẩm thực phẩm xấu mà cho người; đối với cha mẹ nhiều đời ở trong sáu đường thì con tàn hại; đối với tài vật của Tháp, của Tăng bốn phương, của Tăng hiện diện, con trộm cướp, tự do sử dụng; đối với giới pháp và giáo pháp của đức Thế Tôn, con không thích tuân thủ phụng hành, sư trưởng huấn dụ cũng không thuận theo, thấy ai đi theo cỗ xe Thanh Văn, cỗ xe Độc Giác, cỗ xe Đại Thừa, thì con nhục mạ, quấy phá. Thấy ai hơn mình, con liền ganh ghét, pháp thí, tài thí con tiếc lẫn cả, con để vô minh ngăn che, tà kiến mê hoặc, con không tu nhân lành mà lại tăng thêm nhân ác. Con phỉ báng đến cả chư vị Thế Tôn, pháp thì con nói là phi pháp, phi pháp thì con nói là pháp .v.v… Bao nhiêu tội lỗi như vậy, chư vị Thế Tôn đem tuệ giác chân thật, con mắt chân thật, sự chứng minh chân thật, sự bình đẳng chân thật, mà biết hết, thấy hết, nên ngày nay con xin quy mạng kính lạy. Đối trước chư vị Thế Tôn, con không dám che giấu. Tội chưa làm thì con không dám làm, tội đã làm thì con xin sám hối. Những nghiệp chướng đáng sa vào sáu đường tám nạn mà con đã làm, những nghiệp chướng mà hiện con đang làm, con nguyện được tiêu diệt cả. Những báo chướng của những nghiệp chướng ấy, con nguyện vị lai khỏi phải lãnh chịu. Tựa như các vị Đại Bồ Tát quá khứ tu hành Bồ Đề hạnh thì bao nhiêu nghiệp chướng đều đã sám hối, nghiệp chướng của con cũng vậy, ngày nay con xin sám hối cả. Con phát lộ hết, không dám che giấu. Tội đã làm, con nguyện được tiêu diệt, tội chưa làm, con nguyện không dám làm nữa. Tựa như các vị Đại Bồ Tát vị lai tu hành Bồ Đề hạnh thì bao nhiêu nghiệp chướng đều sám hối cả, nghiệp chướng của con cũng vậy, ngày nay con xin sám hối cả. Con phát lộ hết, không dám che giấu. Tội đã làm, con nguyện được tiêu diệt cả, tội chưa làm, con nguyện không dám làm nữa. Tựa như các vị Đại Bồ Tát hiện tại tu hành Bồ Đề hạnh thì bao nhiêu nghiệp chướng đều đã sám hối, nghiệp chướng của con cũng vậy, ngày nay con xin sám hối cả. Con phát lộ hết, không dám che giấu. Tội đã làm, con nguyện được tiêu diệt cả, tội chưa làm, con nguyện không dám làm nữa…” (1 lạy) ( Chỉ người cần sám hối đọc) Ngày hôm nay , con tên … , (thêm pháp danh nếu có)… sắp mâm lễ đơn sơ, của ít lòng nhiều, kính thỉnh chư vị oan gia trái chủ: thân người , thân quỷ, thân súc sinh… khắp trong sáu nẻo, hoặc ở trong thân, hoặc ở ngoài thân, kiếp này hay kiếp xưa từng bị con gây bao đau khổ, kết mối thâm thù. Xin các vị về đây, nương nơi Phật lực từ bi, nương câu niệm Phật vi diệu mà thoát khỏi mọi đau đớn, khổ sở, siêu thăng Tịnh Độ hưởng an lạc vĩnh hằng. (1 lạy- lặp lại 3 lần )

KHAI THỊ CẦU VÃNG SINH (Tất cả đồng thanh)

Kính thưa quý vị, khi còn tại thế, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã từng dạy trong kinh rằng, từ thế giới này hướng về phương tây quá mười vạn ức cõi nước chư Phật, có một thế giới gọi là Cực Lạc, mà cõi ấy có đức Phật hiệu là A-Di-Đà-Phật và nay ngài đang thuyết pháp tại đó. Cõi thế giới ấy đủ mọi sự đẹp đẽ, lộng lẫy, y phục , ẩm thực ăn uống thượng diệu, vô cùng sung sướng, vui thích, không hề có các thứ đau khổ như đói khát, bệnh hoạn, thương tật, hận thù…Người được sinh về Cực Lạc rồi tuổi thọ vô lượng, nương nơi Phật lực, thẳng tiến tu hành cho đến khi đạt đến Đại Niết Bàn, chứng được Thánh quả. Người muốn được sinh về thế giới ấy chỉ cần đem hết lòng thành, không ngừng trì niệm “Nam Mô A Di Đà Phật !” và nguyện được sinh về cõi Tây Phương Cực Lạc. Khi mãn kiếp người, Đức Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật sẽ hóa thân đón về thế giới của Ngài. Thân tôi là người trần mắt thịt, dương số chưa tận, chưa thể nhìn thấy Phật A Di Đà, nhưng quý vị là thân siêu hình, chỉ cần chân thành trì niệm “Nam Mô A Di Đà Phật” và xin nguyện sinh về Tây Phương Cực Lạc, quý vị sẽ thấy ngay Phật A Di Đà phóng quang đến tiếp độ. Vậy nay xin quý vị cùng tôi, dốc hết lòng thành, xưng niệm “Nam Mô A Di Đà Phật” và phát nguyện Vãng Sinh: “Nam Mô Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật! Chúng con xin đem hết căn lành, dốc lòng niệm Phật, nguyện được sinh về cõi Tây Phương Cực Lạc của Phật A Di Đà ! Xin Phật từ bi phóng quang tiếp dẫn !” (1 lạy)

BÀI TÁN LỄ CẦU VÃNG SINH

A Di Đà Phật thân sắc vàng, Tướng tốt rực rỡ hào quang sáng ngời, Mày trắng tỏa, Tu Di uyển chuyển, Mắt trong ngần bốn biển long lanh, Ánh hào quang hóa vô số Phật, Vô số Bồ Tát hiện ở trong, Bốn mươi tám nguyện độ chúng sanh, Chín phẩm sen vàng lên giải thoát, Qui mạng lễ A Di Đà Phật, Ở Phương Tây thế giới an lành Con nay xin phát nguyện vãng sanh, Cúi xin Đức Từ Bi nhiếp thọ. Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật. ( 1 tiếng chuông )

NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT ! ( ít nhất 108 câu)

Chú Vãng Sinh NAM MÔ A DI ĐA BÀ DẠ ÐA THA DÀ ĐA DẠ ÐA ĐỊA DẠ THA. A DI RỊ ĐÔ BÀ TỲ A DI RỊ ĐA TẤT ĐAM BÀ TỲ A DI RỊ ĐA TÌ CA LAN ĐẾ A DI RỊ ĐA, TÌ CA LAN ĐA DÀ DI NỊ DÀ DÀ NA CHỈ ĐA CA LỆ TA BÀ HA. ( 3 lần) Bổ Khuyết Chân Ngôn ÁN, HÔ LÔ HÔ LÔ, XẢ DUỆ MỤC KHẾ, TÁ HA. ( 7 lần) Con nguyện hồi hướng công đức này, xin cho các vị oan gia trái chủ của…, được tiêu trừ nghiệp chướng, đều được sinh lên Tây Phương Cực Lạc, nhanh chóng viên thành Đạo Quả Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, quảng độ chúng sinh. Nam Mô Thường Trụ Thập Phương Tam Bảo ! ( 3 lần )

TAM TỰ QUY Y Tự quy y Phật, đương nguyện chúng sinh, thể giải đại đạo, phát Vô thượng tâm. Tự quy y Pháp, đương nguyện chúng sinh, thâm nhập kinh tạng, trí tuệ như hải. Tự quy y Tăng, đương nguyện chúng sinh, thống lý đại-chúng, nhất thiết vô ngại.

Bạn đang xem bài viết Kinh Nghiệm Trì Giải Kết Thần Chú Và Hiệu Nghiệm trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!