Cập nhật thông tin chi tiết về Lịch Sử 7 Bài 2: Sự Suy Vong Của Chế Độ Phong Kiến Và Sự Hình Thành Chủ Nghĩa Tư Bản Ở Châu Âu mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Những cuộc phát kiến lớn về địa lý
a. Nguyên nhân
Do nhu cầu phát triển của sản xuất các thương nhân Châu âu cần nhiều vàng bạc, thị trường nên họ đã đi tìm những vùng đất mới
Vì khoa học kĩ thuật tiến bộ đặc biệt là kĩ thuật đóng tàu và la bàn, hải đồ
c. Các cuộc phát kiến lớn
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là hai nước đi đầu trong phong trào phát kiến địa lí.
Năm 1487 Đi-a-xơ vòng qua cực nam Châu Phi họ đặt tên mũi đất này là mũi Hy Vọng hay Hảo Vọng.
(Đi – a – xơ)
(Lược đồ Hành trình của Đi – a – xơ đến mũi Hảo Vọng)
1498 Ga Ma đến Ca Li út ở phía bắc Tây nam Ấn độ. Người Tây Ban Nha lại đi tìm Ấn Độ theo hướng Mặt trời lặn.
(Gac-co-vơ Ga-ma)
(Hành trình đến nam Ấn Độ của Gama)
1492: Cô Lôm Bô Tìm ra Châu Mĩ nhưng ông lại tưởng là đã tới được Ấn Độ. Ông gọi những người thổ dân ở đây là Indians. Sau này, một nhà hàng hải người Ý là Amerigo Vespucci mới phát hiện ra Ấn Độ của Cô Lôm Bô không phải là Ấn Độ mà là một vùng đất hoàn toàn mới đối với người Châu Âu. Amerigo đã viết một cuốn sách để chứng minh điều đó. Vùng đất mới đó sau này mang tên America. Thật đáng tiếc cho Cô Lôm Bô.
(Cô Lôm Bô)
(Hành trình của Cô-lôm-bô tìm ra Châu Mĩ)
1519 – 1522 Ma Gien lăn đi vòng quanh trái đất. (Một hạm đội gồm 5 tàu với 265 người đã vượt Đại Tây Dương tới bờ biển phía đông của Nam Mĩ. Họ đã đi theo một eo biển hẹp gần cực nam Châu Mĩ và sang được một đại dương mênh mông ở phía bên kia. Suốt quá trình vượt đại dương mênh mông đó, đoàn tàu buồm của Magienlan hầu như không gặp một cơn bão đáng kể nào. Ông đặt tên cho đại dương mới đó là Thái Bình Dương. F.Magienlan đã bỏ mạng ở Philippin do trúng tên độc của thổ dân. Đoàn thám hiểm của ông cũng chỉ có 18 người sống sót trở về được tới quê hương. 247 người bỏ mạng trên tất cả các vùng biển và các hòn đảo trên thế giới vì những nguyên nhân khác nhau. Nhưng thành công lớn nhất mà chuyến đi đạt được là lần đầu tiên con người đã đi vòng quanh thế giới).
(Hành trình đi vòng quanh trái đất của Ma Gien lăn)
d. Vai trò, kết quả, ý nghĩa
Vai trò:
Chứng minh cho giả thuyết Trái đất hình cầu.
Sự tiếp xúc giữa các nền văn hoá trên thế giới diễn ra do các cá nhân có nguôn gốc văn hoá khác nhau như các giáo sĩ, nhà buôn, những người khai phá vùng đất mới, những quân nhân.
Một làn sóng di chuyển dân cư lớn trên thế giới trong thế kỉ XVI – XVIII với những dòng người Châu Âu di chuyển sang Châu Mĩ, Châu Úc
Kết quả:
Thúc đẩy thương nghiệp phát triển
Giai cấp tư sản châu Âu có được những nguồn nguyên liệu quý giá, kho vàng bạc, những vùng đất mới ở Á, Phi, Mĩ La Tinh…
Ý nghĩa
Hoạt đông buôn bán trên thế giới trở nên sôi nổi, nhiều công ti buôn bán tầm cỡ quốc tế được thành lập
Phát kiến địa lí đã đem lại cho loài người những hiểu biết về những con đường mới, những vùng đất mới, những dân tộc mới
Thúc đẩy thương nghiệp phát triển, đem lại nguồn lợi khổng lồ cho giai cấp tư sản châu Âu
Hạn chế
Nô lệ da đen cũng bị cưỡng bức rời khỏi quê hương xứ sở sang Châu Mĩ
Những cuộc phát kiến địa lí này cũng gây ra không ít hậu quả tiêu cực như nạn cướp bóc thuộc địa, buôn bán nô lệ da đen và sau này là chế độ thực dân.
e. Ảnh hưởng của cuộc phát kiến địa lý đến nước ta
Sau cuộc phát kiến địa lý, các thế kỉ XVI – XVII thuyền buôn của các thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Anh, Pháp, Hà Lan…) đến buôn bán với nước ta ngày càng nhiều, bước đầu dưa nước ta tiếp xúc với luồn thương mại quốc tế đang phát triển, góp phần mở rộng thị trường trong nước, thúc đẩy sự hứng khởi của các đô thị.
Các giáo sĩ đạo Thiên Chúa đến truyền đạo ở nước ta góp phần tạo ra chữ quốc ngữ.
Tuy nhiên, nước ta bị các nước phương Tây dòm ngó và tiến hành xâm lược.
Sau cuộc phát kiến địa lý các quí tộc, thương nhân có một nguồn vốn lớn.
Quý tộc, thương nhân trở nên giàu có nhờ cướp bóc của cải, tài nguyên các nước thuộc địa. Họ mở rộng sản xuất, kinh doanh, lập đồn điền, bóc lột sức lao động làm thuê, giai cấp tư sản ra đời.→ Thành giai cấp tư sản
Dùng bạo lực để có được đội ngũ công nhân làm thuê.
Được hình thành từ những người nông nô bị tước đoạt ruộng đất, buộc phải vào làm việc trong các xí nghiệp của tư sản.→ Trở thành giai cấp vô sản
→ Quan hệ sản xuất tư bảnđược hình thành
Bài 2. Sự Suy Vong Của Chế Độ Phong Kiến Và Sự Hình Thành Chủ Nghĩa Tư Bản Ở Châu Âu
Bài 2. Sự suy vong của chế độ phong kiến và sự hình thành chủ nghĩa tư bản ở châu Âu
Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng.
1. Nguyên nhân dẫn tới các cuộc phát kiến địa lí là
A. do nhu cầu cần phải tìm vàng bạc, nguyên liệu, thị trường mới
B. do sự phát triển mạnh của ngành đóng tàu biểnế
C. do dân số tăng lên quá nhanh, đặt ra nhu cầu phải tìm những vùng đất mới.
D. do nhu cầu khám phá, du lịch.
2. Mục tiêu để các thương nhân phương Tây hướng tới trons các cuộc phát kiến địa lí là
A. Ấn Độ và các nước phương Đông.
B. các nước ở miền Nam châu Phi.
C. vùng Viễn Đông.
D. các vùng đất mới mà họ chưa bao giờ được biết.
3. Người “tìm ra” châu Mĩ là
A. Va-xcô đơ Ga-ma.
B. Đi-a-xơ.
C. Cô-lôm-bô.
D. Ph. Ma-gien-lan.
4. Thời kì này, quý tộc và thương nhân châu Âu giàu lên nhanh chóng là do
A. cướp bóc của cải, tài nguyên của các nước thuộc địa, buôn bán nô lệ da đen.
B. đẩy mạnh tổ chức sản xuất ở các vùng đất mới tìm được,
C. cướp ruộng đất của người nông nô.
D. mở rộng sản xuất, kinh doanh trong nước.
5. Hai giai cấp mới hình thành trong xã hội phong kiến châu Âu thế kỉ XV – XVI là
A. địa chủ và nông dân.
B. lãnh chúa và nông nô.
C. tư sản và vô sản.
D. công nhân và nông dân.
1. A 2. A 3. C 4. A 5. C
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô □ trước các câu sau.
□ 1. Các vùng đất mới vừa là mục tiêu vừa là kết quả của các cuộc phát kiến địa lí cuối thế kỉ XV.
□ 2. Va-xcô đơ Ga-ma là người đầu tiên đi vòng quanh Trái Đất.
□ 3. Chủ nghĩa tư bản ở châu Âu hình thành trên cơ sở bóc lột dã man những người lao động trong nước, buôn bán nô lệ da đen và cướp bóc các nước thuộc địa.
□ 4. Giai cấp tư sản châu Âu có nguồn gốc là các chủ xưởng, chủ đồn điền và các thương nhân giàu có.
□ 5. Những người nông nô không có ruộng đất, thợ thủ công bị phá sản trở thành những người vô sản làm thuê cho chủ tư bản.
Đúng: 3, 4, 5;
Sai: 1, 2
Hãy nối thông tin ở 3 cột với nhau (theo trình tự I – II – III) để có những hiểu biết cơ bản về các cuộc phát kiến địa lí tiêu biểu cuối thế kỷ XV đầu thế kỳ XVI
A – 4 – c;
B – 3 – a;
C – 1 – b;
D – 2 – e.
Bài tập 4 trang 8 SBT Lịch sử 7
Hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí đối với xã hội châu Âu là gì?
– Thúc đẩy thương nghiệp châu Âu phát triển.
– Phát hiện ra những con đường mới, dân tộc mới, vùng đất mới đối với người phương Tây.
– Đem về cho giai cấp tư sản châu Âu nguồn lương thực, gia vị, đá quý, vàng bạc
Bài tập 5 trang 8 SBT Lịch sử 7
Quý tộc, tư sản châu Âu làm thế nào để có vốn và đội ngũ công nhân làm thuê?
– Vốn: Cướp bóc thuộc địa, buôn bán người da đen, cướp biển,…
– Nhân công:
+ Mua người da đen từ châu Phi.
Bài tập 6 trang 9 SBT Lịch sử 7
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ờ châu Âu được hình thành như thế nào ?
– Quý tộc và thương nhân châu Âu bóc lột được nhiều của cải từ các nước thuộc địa, từ việc buôn bán nô lệ da đen và cướp biển. Trong nước, họ dùng bạo lực đuổi nông dân khỏi lãnh địa, chiếm đoạt ruộng đất, nông dân phải đi làm thuê.
– Do có tiền vốn và người làm thuê, quý tộc và thương nhân châu Âu đã lập các xưởng sản xuất lớn, các trang trại (ở nông thôn) mở rộng buôn bán với nước ngoài.
– Từ các hoat động trên, các giai cấp mới được hình thành ở châu Âu.
+ Thợ cả, thương nhân, thị dân giàu có, quý tộc chuyển sang kinh doanh. Họ có nhiều của cải, đại diện cho nền sản xuất mới tiến bộ, đã hợp thành giai cấp tư sản.
+ Những người lao động làm thuê không có tài sản, bị bóc lột trở thành giai cấp vô sản.
Vbt Lịch Sử 7 Bài 1: Sự Hình Thành Và Phát Triển Của Xã Hội Phong Kiến Ở Châu Âu
VBT Lịch Sử 7 Bài 1: Sự hình thành và phát triển của xã hội phong kiến ở châu Âu
Bài 1 trang 3 VBT Lịch sử 7:
a)Khi tràn vào lãnh thổ của đế quốc Rô-ma, người Giéc – man đã tiến hành nhiều việc làm thay đổi bộ mặt của khu vực này. Đánh dấu X vào ô trống đầu câu trả lời em cho là phù hợp:
Tiêu diệt các vương quốc cũ trên đất Rô-ma.
Thành lập nhiều vương quốc mới của họ như: Phơ-răng, Tây Gốt, Đông Gốt,…
Xây dựng nhiều cung điện nguy nga cho các tướng lĩnh, quý tộc.
Giảm mức thu thuế cho dân địa phương nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.
b)Nêu các giai cấp mới được hình thành trong xã hội phong kiến châu Âu?
Trả lời:
a)
– Tiêu diệt các vương quốc cũ trên đất Rô-ma.
– Thành lập nhiều vương quốc mới của họ như: Phơ-răng, Tây Gốt, Đông Gốt,…
b) Các giai cấp mới được hình thành trong xã hội phong kiến châu Âu là: Lãnh chúa phong kiến và nông nô.
Bài 2 trang 3 VBT Lịch sử 7:
a)Lãnh địa phong kiến là gì?
b)Đánh dấu X vào ô trống trước câu viết về những hoạt động trong lãnh địa mà em cho là đúng:
Xây dựng pháo đài, có hào sâu, dinh thự, nhà kho, chuồng trại…
Nông nô cày cấy ruộng đất, không phải đóng góp gì cho lãnh chúa.
Lãnh chúa suốt ngày tiệc tùng, hội hè, săn bắn,…
Lãnh chúa luôn chăm lo phát triển sản xuất và luyện tập cung, kiếm để bảo vệ lãnh địa.
Trả lời:
a) Những vùng đất đai rộng lớn mà các quý tộc chiếm đoạt được đã nhanh chóng bị họ biến thành khu đất riêng của mình gọi là lãnh địa phong kiến.
b)
– Xây dựng pháo đài, có hào sâu, dinh thự, nhà kho, chuồng trại…
– Lãnh chúa suốt ngày tiệc tùng, hội hè, săn bắn,…
Bài 3 trang 4 VBT Lịch sử 7:
a) Nhìn vào tranh Hội chợ ở Đức (tr 5, SGK), em hãy miêu tả cảnh hội chợ?
b) Thành thi trung đại được hình thành từ:
A. Trong các lãnh địa
B. Các thị trấn
Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu mà em cho là đúng.
Mô tả những hoạt động chủ động chủ yếu trong thành thị?
Trả lời:
a) Nhìn vào bức tranh có thể thấy khung cảnh hội chợ buôn bán rất tập nập, đông đúc. Điều này cho thấy kinh tế rất phát triển.
b) B
c)
– Trong thành thị cư dân chủ yếu là thợ thủ công và thương nhân.
– Họ lập ra các phường hội, thương hội để cùng nhau sản xuất và buôn bán.
– Hằng năm, họ tổ chức những hội chợ lớn để triển lãm, trao đổi và buôn bán sản phẩm.
Giải Lịch Sử Lớp 7 Bài 1: Sự Hình Thành Và Phát Triển Của Xã Hội Phong Kiến Ở Châu Âu
Phần một KHÁI OUÁT LỊCH sử THẾ BIỂU TRUNG ĐẠI ^àt 7' sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÊN CỦA XÃ HỘI PHONG KIÊN ở CHÂU Âu (Thời sơ - TRUNq kì TRUNq ỐẠỈ) HƯỚNG DẪN HỌC Mục tiêu bài học Học sinh hiểu và trình bày được : Quá trình hình thành xã hội phong kiến ở châu Âu ; cơ cấu xã hội (gồm hai giai cấp cơ bản là lãnh chúa và nông nô). Thế nào là lãnh địa phong kiến và đặc trưng của nền kinh tế lãnh địa. Thành thị trung đại xuất hiện như thế nào. Sự khác nhau cơ bản giữa kinh tế trong thành thị trung đại với kinh tế của lãnh địa. Kiến thức cơ bản Mục 1. Sự hình thành xã hội phong kiến ở châu Ầu Cuối thế kỉ V, người Giéc-man xâm chiếm, tiêu diệt các quốc gia cổ đại phương Tây, thành lập nhiều vương quốc mới : Ăng-glô Xắc-xông, Phơ-răng, Tây Gốt, Đông Gốt... (sau này phát triển thành các vương quốc Anh, Pháp, Tây Ban Nha, I-ta-li-a...). Trên lãnh thổ của Rô-ma, người Giéc-man đã : chiếm ruộng đất của chủ nô, đem chia cho tướng lĩnh quân sự và quý tộc tạo thành những tầng lớp mới trong xã hội ; phong cho các tướng lĩnh, quý tộc các tước vị như công tước, hầu tước... Những việc làm của người Giéc-man đã tác động đến xã hội, dẫn tới sự hình thành các tầng lớp mới : lãnh chúa phong kiến là các tướng lĩnh và quý tộc có nhiều ruộng đất và tước vị, có quyền thế và rất giàu có ; nông nô là những nô lệ được giải phóng và nông dân công xã không có ruộng đất, làm thuê, sống phụ thuộc vào lãnh chúa. Xã hội phong kiến ở châu Âu đã được hình thành. Mục 2. Lãnh địa phong kiến Lãnh địa : vùng đất đai rộng lớn, trở thành của riêng lãnh chúa như một vương quốc thu nhỏ. Lãnh địa bao gồm có đất đai, dinh thự với tường cao, hào sâu, kho tàng, đồng cỏ, đầm lầy... + Nông nô : nhận đất canh tác của lãnh chúa và nộp tô thuế, ngoài ra còn phải nộp nhiều thứ thuế khác, sống khổ cực, nghèo đói. + Lãnh chúa : bóc lột nông nô, họ không phải lao động, sống sung sướng, xa hoa. Đặc trưng cơ bản của lãnh địa là đơn vị kinh tế, chính trị độc lập mang tính tự cung, tự cấp, đóng kín của một lãnh chúa. Mục 3. Sự xuất hiện thành thị trung đại Nguyên nhân ra đời : + Thời kì phong kiến phân quyền : các lãnh địa đều đóng kín, không có trao đổi buôn bán với bên ngoài. + Từ cuối thế kỉ XI, do sản xuất thủ công phát triển, thợ thủ công đã đem hàng hoá ra những nơi đông người để trao đổi, buôn bán, lập xưởng sản xuất. + Từ đây hình thành các thị trấn, rồi phát triển thành thành phố, gọi là thành thị. Nguyên nhân cơ bản dẫn tới sự ra đời của thành thị là do nhu cầu sản xuất và trao đổi, buôn bán. Hoạt động của thành thị : cư dân chủ yếu của thành thị là thợ thủ công và thương nhân, họ lập các phường hội, thương hội để cùng nhau sản xuất thủ công và buôn bán. Vai trò của thành thị : thúc đẩy sản xuất và buôn bán phát triển (kinh tế hàng hoá). Sự ra đời của thành thị trung đại đã thúc đẩy sự phát triển của xã hội phong kiến ở châu Âu, là nguyên nhân dẫn đến sự suy vong của chế động phong kiến ở châu Âu. Cách học Mục 1. Dựa vào nội dung SGK và tái hiện kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi : các vương quốc phong kiến ở châu Âu được hình thành trong hoàn cảnh nào ? Tên các vương quốc tiêu biểu. Lãnh chúa và nông nô có nguồn gốc từ đâu ? Mục 2. Dựa vào nội dung SGK kết hợp với Hình 1- Lâu đài và thành quách của lãnh chúa và tìm hiểu đoạn chữ in nhỏ dưới Hình 1 để hiểu được khái niệm /õh/ỉ địa phong kiến. Qua việc so sánh đời sống của lãnh chúa và nông nô, các em hiểu được đời sống sung sướng, xa hoa của giai cấp thống trị (lãnh chúa) và đời sống khổ cực, nghèo đói, phụ thuộc của giai cấp bị trị (nông nô) - hai giai cấp cơ bản trong xã hội phong kiến châu Âu. Về đặc trưng kinh tế của lãnh địa, các em dựa vào nội dung SGK (đoạn chữ in nhỏ tr. 4 - 5) để lí giải được vì sao gọi là nền kinh tế mang tính tự cung, tự cấp, đóng kín (tự sản xuất và tiêu dùng, không giao lưu buôn bán với bên ngoài). Mục 3. Dựa vào nội dung SGK để trả lời câu hỏi vì sao thành thị ra đời. Về hoạt động của thành thị, các em dựa vào nội dung SGK kết hợp với quan sát Hình 2 - Hội chợ ở Đức để thấy được đặc trưng nổi bật là trao đổi, buôn bán sầm uất ở thành thị thời trung đại. Sự khác nhau về đặc trưng kinh tế giữa thành thị và lãnh địa, nên so sánh để thấy rõ : thành thị - phát triển kinh tế hàng hoá ; lãnh địa - kinh tế đóng kín tự cung, tự cấp. Một số khái niệm, thuật ngữ Lãnh địa : là một khu đất rộng lớn mà quý tộc tước đoạt được, bao gồm đất canh tác, rừng, ao hồ, lâu đài của lãnh chúa, nhà ở của nông nô... đứng đầu mỗi lãnh địa là một lãnh chúa, có mọi quyền hành trong lãnh địa đó. Lãnh chúa : chúa phong kiến ở châu Âu, chiếm cứ một vùng nào đó và biến thành lãnh địa riêng của mình. Lãnh chúa có quyền trong lãnh địa như một ông "vua con". Nông nô : nông dân trong lãnh địa phong kiến châu Âu, mà cuộc sống bị gắn chật vào ruộng đất của lãnh chúa và phải nộp tô, thuế nặng nề cho lãnh chúa. Họ có thể bị lãnh chúa đem bán, chuyển nhượng cùng với ruộng đất mà họ canh tác. Phong kiến phân quyền : chế độ phong kiến mà trong đó nhà vua chỉ có danh chứ không có thực quyền cai trị toàn quốc ; quyền lực bị phân tán cho các lãnh chúa ở các địa phương. Phường hội : hình thức tổ chức sản xuất của thợ thủ công trong các thành thị châu Âu thời phong kiến, bao gồm những thợ có cùng nghé nghiệp để giữ độc quyền sản xuất, bảo vệ quyền lợi, chống lại sự áp bức của lãnh chúa. Phường hội đặt ra những quy chế riêng. Trong phường hội có thợ cả, thợ bạn, thợ học nghề ; quan hệ mang tính chất gia trưởng. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK Câu 1. Sự hình thành xã hội phong kiến ở châu Âu : Dựa vào nội dung mục 1, SGK để trình bày : Khi tràn vào lãnh thổ của đế quốc Rô-ma, người Giéc-man đã xoá bỏ bộ máy nhà nước của người Rô-ma, lập nên nhiều vương quốc mới... Ruộng đất của chủ nô Rô-ma được chia cho các tướng lĩnh quân sự và quý tộc, đồng thời phong cấp các tước vị cao thấp khác nhau. Họ trở nên có quyền thế và giàu có. Đó là các lãnh chúa phong kiến, có thế lực trong xã hội. Nô lệ được giải phóng (hoặc nông dân công xã bị mất đất) biến thành nông nô - tầng lớp phụ thuộc vào lãnh chúa. Xã hội phong kiến châu Âu được hình thành. Xã hội hình thành hai giai cấp cơ bản : lãnh chúa và nông nô. Nông nô không có ruộng, phải phụ thuộc vào lãnh chúa. Quan hệ sản xuất mới - quan hệ sản xuất phong kiến đã hình thành ở châu Âu. Càu 2. Dựa vào nội dung mục 2, SGK để trình bày : Lãnh địa phong kiến là đơn vị chính trị và kinh tế cơ bản của thời kì phong kiến phân quyền ở châu Âu với quyền sở hữu của các lãnh chúa phong kiến, là khu vực đất đai rộng lớn, trong đó có cả ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng núi, .ao hồ, sông đầm, bãi hoang. Trong lãnh địa có lâu đài của quý tộc, nhà thờ và những thôn xóm của nông dân. Đứng đầu mỗi lãnh địa là một-lãnh chúa, có mọi quyền hành trong lãnh địa đó. Đặc điểm chính của nền kinh tế lãnh địa : là đơn vị kinh tế độc lập mang tính tự cung, tự cấp, đóng kín. Câu 3. Dựa vào mục 3, SGK để trả lời : Nguyên nhân cơ bản dẫn tới sự ra đời của thành thị : do nhu cầu của sản xuất và trao đổi, buôn bán các sản phẩm thủ công. Sự khác nhau giữa nền kinh tế trong các thành thị với kinh tế lãnh địa là : trong lãnh địa, nông nô tự sản xuất ra mọi vật dụng vạ tiêu dùng, những thứ do mình làm ra, đó là nền kinh tế đóng kín, tự cung tự cấp, chủ yếu là nông nghiệp. Ở các thành thị, hàng hoá được trao đổi buôn bán tự do, kinh tế chủ yếu là thủ công nghiệp và thương nghiệp. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng. Người Giéc-man tiêu diệt các quốc gia cổ đại phương Tây vào thời gian A. thế kỉ II. B. thế kỉ III. c. thế kỉ IV. D. thế kỉ V. Hai giai cấp cơ bản trong xã hội phong kiến châu Âu là A. quý tộc, nông nô. B. lãnh chúa, nông dân. c. lãnh chúa, nông nô. D. địa chủ, nông nô. Lãnh địa là lâu đài của lãnh chúa. cung điện của nhà vua. c. đơn vị chính trị và kinh tế cơ bản trong thời kì phong kiến phân quyền ở châu Âu. D. vùng đất thuộc quyền quản lí của nhà vua. Cư dân chủ yếu sống trong thành thị trung đại ở châu Âu là A. nông dân, thợ thủ công. B. thợ thủ công, thương nhân, c. thương nhân, nông nô. D. thợ thủ công, nông nô. A. gạo và muối, c. muối và rượu. Nông nô trong các lãnh địa phải mua hai loại hàng hoá là B. hương liệu và sắt. D. muối và sắt. Câu 2. Trình bày các giai cấp cơ bản và đời sống của các giai cấp đó. Câu 3. Em hãy miêu tả những hoạt động chủ yếu của cư dân trong thành thị trung đại. Vai trò của thành thị trung đại ở châu Âu.
Bạn đang xem bài viết Lịch Sử 7 Bài 2: Sự Suy Vong Của Chế Độ Phong Kiến Và Sự Hình Thành Chủ Nghĩa Tư Bản Ở Châu Âu trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!