Xem Nhiều 3/2023 #️ Một Vài Kinh Nghiệm Rèn Luyện Kỹ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 5 # Top 3 Trend | Caffebenevietnam.com

Xem Nhiều 3/2023 # Một Vài Kinh Nghiệm Rèn Luyện Kỹ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 5 # Top 3 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Một Vài Kinh Nghiệm Rèn Luyện Kỹ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 5 mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 a. đặt vấn đề I. Lời mở đầu: Môn Toán là một môn học rất quan trọng, cùng với các môn học khác nó góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu của nhân cách con người Việt nam. Là nền móng vững chắc cho nền khoa học của nước nhà. Đáp ứng với nhu cầu về sự đổi mới đất nước thì việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học môn toán là rất cần thiết đối với trình độ nhận thức của học sinh tiểu học và phù hợp với yêu cầu của thời đại. Đồng chí Phạm Văn Đồng nói “Toán học là môn thể thao của trí tuệ, giúp chúng ta rèn luyện trí thông minh sáng tạo”. Vì vậy công việc của người dạy Toán là làm thế nào tổ chức thành công hoạt động trí tuệ ấy. Để góp phần đào tạo ra những con người giàu ý chí, tự lực cánh sinh, vững tin vào khối óc, bàn tay mình, người thầy giáo phải coi trọng việc rèn luyện kĩ năng tư duy độc lập cho học sinh . Đây là công việc lâu dài, cần tiến hành tuần tự có hệ thống qua mỗi khâu của công tác giảng dạy, như tiếp thu bài mới, củng cố và ôn tập, sử dụng SGK và làm bài tập. Giải toán có lời văn là một phần không thể thiếu trong toán học, nó là cầu nối giữa toán học và thực tiễn. Nhưng qua thực tế giảng dạy học sinh thực hành dạng toán này còn yếu, vì vậy tôi chọn đề tài: “Rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5” để nghiên cứu. II. thực trạng nghiên cứu: 1. Tìm hiểu tình hình chung: a. Thuận lợi: – Trường tiểu học Thuý Sơn 2 là một trường nằm cách xa trung tâm của xã, hầu hết các em đầu có ý thức, đạo đức tốt. Các bậc phụ huynh cũng đã quan tâm đến việc học tập của con cái. – Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm đến chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh . – Bản thân tôi cũng luôn học hỏi và luyện chuyên môn nghiệp vụ, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cho học sinh . b. Khó khăn: Đại bộ phận các em đều là gia đình nông nghiệp, kinh tế gia đình còn khó khăn, cho nên việc quan tâm đến học hành của con bị hạn chế. Mặt khác, thời gian cho làm bài tập ở nhà chưa đủ, các em còn lười suy nghĩ khi làm bài tập, đặc biệt đối với những bài toán có lời văn, các em chưa độc lập suy nghĩ để tìm ra cách giải toán có lời văn ở lớp 5 như thế nào? 2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên: Tình hình thực tiễn của lớp 5A ; 5B về chất lượng giải toán có lời văn: – Tổng số học sinh : 56 em Trong đó: Nam: 28 Nữ: 28 – Kiểm tra chất lượng đầu tiên: Giỏi Khá Trung bình Yếu 0 06 43 07 2. Gặp cha mẹ học sinh : Sau khi phân loại, tôi tiến hành gặp gỡ cha mẹ học sinh để trao đổi tình hình học tập của con em họ. Động viên cha mẹ các em tạo điều kiện về mặt thời gian để kèm cặp các em học bài và làm bài ở nhà. 3. Tìm hiểu nguyên nhân: Hầu hết các em khi làm bài toán có lời văn chưa đọc kĩ đề đã tìm các giải, có em chép lời giải trong sách giải bài tập toán, có em chưa đọc kĩ đề đã cho là bài khó, có em thì không biết phân tích đề bài, có em thì lời giải không chính xác. Xuất phát từ tình hình trên, tôi lập ra một vài kinh nghiệm để giúp đỡ các em trong quá trình giải một số bài toán có lời văn. B. Các Biện pháp thực hiện: 1. Rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn: Rèn luyễn kĩ năng giải toán cho học sinh là rèn luyện kĩ năng vận dụng thực hành thông qua tiết luyện tập và ra bài tập ứng dụng cho học sinh . Rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn là rèn luyện khả năng tư duy tư duy phân tích tổng hợp và tìm tòi cách giải. Để làm được những điều này cần phải rèn luyện cho các em phương pháp chung để giải một bài toán như đọc kĩ đề bài – đặt kế hoạch giải rồi từng bước thực hiện kế hoạch đó. Để giúp các em có khả năng độc lập suy nghĩ, tư duy sáng tạo, các em phải củng cố và khắc sâu kiến thức và phương pháp giải của từng dạng điển hình đã học ở lớp 4 như: – Tìm hai số khi biết tổng và hiệu – Tìm hai số khi biết tổng và tỉ. – Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ. – Toán về tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch. – Chu vi, diện tích các hình Khi làm bài ta phải đọc kĩ đề bài và xác định bài toán thuộc dạng toán nào đã học. Từ đó ta có thể tóm tắt đề bài và đặt ra kế hoạch giải. Có những bài hướng dẫn các em tóm tắt bằng lời, có những bài phải tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng mới tìm ra cách giải nhanh, lấy ví dụ minh hoạ cho các em thấy có những bài cần tháo gỡ dần theo tuần tự của tóm tắt bài toán, có những bài phải tính ngược từ dưới lên. Khi phân tích đề giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi để hiểu mang tính chất gợi mở khuyến khích học sinh tìm tòi, sáng tạo. Sau khi phân tích đề toán hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải. Ví dụ: Muốn có cái này ta phải tìm cái kia ra sao hoặc ngược lại muốn có cái kia ta phải tìm cái này như thế nào? Sau đó lựa chọn lời giải phù hợp với phép tính, ở mỗi tiết học, dù bài mới hay thực hành luyện tập đều phải rèn luyện cho các em có thói quen chú ý học tập, trên lớp tích cực suy nghĩ, khuyến khích các em mạnh dạn phát biểu ý kiến, xung phong chữa bài tập và ghi chép bài cẩn thận. Khi học lớp lớp cũng như ở nhà, trước hết cần nắm vững lí thuyết như khái niệm, qui tắc, công thức rồi mới làm bài tập. Cần bám vào yêu cầu của bài để đặt lời giải sao cho đúng với phép tính, tránh rườm rà hoặc yêu cầu một nơi trả lời một nẻo. Các bài toán ở phần lí thuyết giáo viên cần hướng dẫn mẫu và trình bày cẩn thận rõ ràng. Các bài luyện tập thực hành giáo viên hướng dẫn học sinh bằng các câu hỏi gợi mở nhằm khuyến khích các em tìm tòi. Việc rèn luyện kĩ năng giải toán là rèn luyện cho các em kĩ năng vận dụng thực hành. Vì vậy, học sinh phải thực hiện giải hết các bài tập của SGK và vở bài tập Toán. 2. Hình thành các bước giải: Bước 1: Tìm hiểu đề toán Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh hiểu nội dung của đề tài: Điều chưa biết, điều cần tìm. Cố gắng tóm tắt đề bằng ngôn ngữ toán học và sử dụng các kí hiệu toán học dưới dạng những điều đã biết, yêu cầu phải tìm, minh hoạ bởi sơ đồ đoạn thẳng hoặc hình vẽ. Phân tích điều phải tìm , điều cần tìm để phương hướng đi đến đích của bài. Bước 2: Tìm tòi lời giải Hướng dẫn học sinh phân tích dự đoán, liên hệ đến các bài toán đã giải. Tìm ra cách giải quyết bài toán. Đặt câu hỏi, giải thích sự cơ sở lí luận của các phép toán, củng cố các kiến thức được vận dụng trong bài. Bước 3: Trình bày lời giải Uốn nắn sửa chữa để đưa ra cách trình bày hợp lí cho lời giải của bài toán. Bước 4: Nghiên cứu thêm về lời giải – Kiểm tra kết quả, xem xét lại các lập luận – Nhìn lại toàn bộ các bước giải. Rút ra phương pháp giải một loại toán nào đó. – Tìm thêm cách cách giải khác. – Khai thác thêm các cách giải có thể có được của bài toán. 3. Thực hành: Bài tập 1: Một rạp xiếc nuôi 12 con sư tử, mỗi ngày trung bình một con sư tử ăn hết 10kg thịt. Hỏi cần bao nhiêu tấn thịt để nuôi đàn sư tử trong 30 ngày. – Tìm hiểu đề toán: + Bài toán cho biết gì? (có 12 con sư tử, mỗi con một ngày ăn hết 10 kg thịt). + Bài toán yêu cầu gì? (30 ngày cả đàn ăn hết? tấn thịt) Tóm tắt bài toán: 1 con – 1 ngày – 10 kg 12 con – 30 ngày – ? kg – Tìm tòi cách giải và lời giải: Nhìn vào tóm tắt bài toán có thể tiến hành giải từng bước như sau: 1 con – 30 ngày – ? kg + Tìm số lượng thịt cả đàn ăn ta làm thế nào? – Trình bày lời giải: 1 con ăn trong 30 ngày hết số thịt là: 10 x 30 = 300 (kg) 12 con ăn trong 30 ngày hết số thịt là: 12 x 300 = 3600 kg) = 3,6 (tấn) Đáp số: 3,6 tấn – Nghiên cứu thêm về lời giải: + Kiểm tra kết quả, xem xét lại lời giải và phép tính Như vậy khi xác định được dạng toán thông thường đã học ta có thể giải bài toán một cách dễ dàng và dễ hiểu. + Bài toán này có cách giải nào khác? + Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề giải: 1 ngày – 1 con – 10kg 1 ngày – 12 con – ? kg 30 ngày – 2 con – ? kg Một ngày cả đàn ăn hết số thịt là: 12 x 10 = 120 (kg) 30 ngày cả đàn ăn hết số thịt là: 120 x 30 = 3600 (kg) = 3,6 (tấn) Đáp số: 3,6 tấn Khi phân tích một số bài toán cần thiết lập được mối liên hệ và phụ thuộc giữa các đại lượng đã cho trong bài toán đó bằng cách tóm tắt có thể bằng lời hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng sao cho thích hợp với đề bài ra để có thể dễ dàng nhận thấy được mối luên hệ và phụ thuộc giữa các đại lượng tạo một hình ảnh cụ thể giúp ta suy nghĩ tìm tòi cách giải bài toán. Bài tập 2 : Có 8 bao gạo cân nặng 243,2kg. Hỏi 12 bao gạo như thế còn nặng bao nhiêu kg? – Tìm hiểu đề toán + Bài toán cho biết gì? + Bài toán yêu cầu tìm gì? – Phân tích đề bài tìm cách giải Đây là bài toán thuộc loại toán nào ta đã học? (bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận). Cho biết hai giá trị của đại lượng thứ nhất (8 bao và 12 bao). Một giá trị của đại lượng thứ hai là 243,2kg ta phải tìm một giá trị của đại lượng thứ hai. – Tìm lời giải: + Muốn biết 12 bao gạo cân nặng bao nhiêu kg trước hết ta phải tìm gì? (tìm xem một bao cân nặng bao nhiêu kg). + Để tìm một bao cân nặng bao nhiêu làm thế nào? + Sau khi tìm được một bao cân nặng bao nhiêu ta sẽ tìm được 12 bao nặng? kg. – Trình bày cách giải: Cách 1: Một bao cân nặng số kg là: 243,2 : 8 = 30,4 (kg) 12 bao cân nặng số kg là: 30,4 x 12 = 364,8 (kg) Đáp số: 364,8 kg – Nghiên cứu thêm về lời giải: Ngoài cách giải trên còn có cách giải nào khác? Cách 2: So sánh 12 bao với 8 bao ta thấy: 12 : 8 = 1,5 (lần) Vậy 12 bao nặng số kg là: 243,2 x 1,5 = 364,8 (kg) Đáp số: 364,8 kg Như vậy, đây cũng là bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận các bước thường dùng trong giải bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận như: bước rút về đơn vị (cách 1- Bài tập 2) bước tìm tỉ số (cách 2 – à 2). Qua cách giải 2 bài toán ta có thể củng cố thêm được phương pháp và các bước tiến hành giải. – Giải bằng phương pháp rút về đơn vị thường được tuến hành theo 2 bước: + Tìm xem một đơn vị của đại lượng thứ nhất tương ứng với một giá trị nào của đại lượng thứ 2. + Có bao nhiêu đơn vị của đại lượng thứ nhất thì có bấy nhiêu lần giá trị tương ứng của đại lượng thứ hai. – Giải bằng phương pháp dùng tỉ số thường được tiến hành theo hai bước: + So sánh hai giá trị của đại lượng thứ nhất xem số này gấp mấy lần số kia (12 gấp 8 là 1,5 lần). + Giá trị đã biết của đại lượng thứ hai cũng được tăng (hoặc giảm) đúng 1 số lần vừa tìm được. Kết quả tìm được chính là số phải tìm trong bài toán. – Ra đề toán tương tự để học sinh thực hành: Ví dụ : 4,5 lít dầu hoả cân nặng 3,42kg. Hỏi 8 lít dầu hoả cân nặng bao nhiêu kg. Kết quả 100% các em làm đúng. Bài tập 3: Hai đoạn dây dài tất cả 36,8m, nếu cắt bớt một đoạn dây đi 2,2m thì được hai đoạn dây dài bằng nhau. Hỏi lúc đầu mỗi đoạn dây dài bao nhiêu mét. – Tóm tắt bài toán: + Bài toán cho biết gì? + Bài toán yêu cầu tìm gì? Nếu cắt bớt một đoạn dây đi 2,2m thì hai đoạn dây dài bằng nhau. Vậy đoạn dây nào dài hơn đoạn dây kia 2,2m. 36,8m Ta tóm tắt: Đoạn 1: Đoạn 2: Bài toán này thuộc dạng toán nào ta đã học ở lớp 4? (Tìm hai số khi biết tổng và hiệu). Cách giải dạng toán này như thế nào? – Tìm tòi lời giải: ở bài toán này phải tìm mỗi đoạn dây dài bao nhiêu mét? Nết bớt 1 đoạn 2,2m thì hai đoạn dây dài bằng nhau khi đó hai đoạn còn tất cả bao nhiêu mét? (36,8 – 2,2 = 34,6m) Vậy đoạn một dài bao nhiêu mét? (17,3 + 2,2 = 19,5m) – Trình bày lời giải: Cách 1: Nếu bớt 2,2m thì hai đoạn dây còn lại số mét là: 36,8 – 2,2 = 34,6 (m) Độ dài đoạn dây thứ nhất là: 34,6 : 2 = 17,3 (m) Độ dài đoạn dây thứ hai là: 17,3 + 2,2 = 19,5 (m) Đáp số: 19,5m và 17,3m – Nghiên cứu thêm về lời giải: Ngoài cách giải trên còn có cách giải nào khác? Nếu thêm 2,2m nữa thì độ dài hai đoạn dây bằng nhau: Đoạn 1: Đoạn 2: Khi đó tổng độ dài hai đoạn dây bằng nhau là: 36,8 + 2,2 = 39 (m) Độ dài đoạn dây thứ 2 là: 39 : 2 = 19,5 (m) Độ dài đoạn dây thứ nhất là: 19,5 – 2,2 = 17,3m Đáp số: 19,5m và 17,3m Như vậy trong một bài toán ta có thể tìm số chia tiếp bằng cách có thể tạm thời thay thế số chưa biết này bằng số chưa biết khác dựa vào các điều kiện của bài toán. – Ra đề tương tự để học sinh luyện tập. Hai lớp 5A và 5B trồng được 345 cây, lớp 5A trồng được nhiều hơn lớp 5B là 25 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây? (Biết rằng sức làm mỗi người như nhau), Kết quả bài làm: 100% làm đúng . Bài tập 4: Một lớp học có 21 học sinh giỏi toán, trong đó số em nam bằng 2/5 số em nữ. Hỏi lớp học có bao nhiêu em nữ, bao nhiêu em nam học giỏi toán. – Tìm hiểu đề toán: + Bài toán cho ta biết gì? + Bài toán yêu cầu ta tìm gì? + Bài toán thuộc dạng toán nào ta đã học? + Cách giải bài toán này như thế nào? (học sinh nêu) Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề toán: 21 học sinh Nam: Nữ: – Tìm tòi lời giải: Nếu số học sinh nữ chia làm 5 phần bằng nhau thì số học sinh nam bằng 2 phần thứ thế . Vậy cả nam và nữ gồm có bao nhiêu phần: 2 + 5 = 7 (phần) Số học sinh nam là: (21 : 7) x 2 = 6 (em) Số học sinh nữ là: (21 : 7) x 5 = 15 (em) Đáp số: 6 em nam và 15 em nữ Sau một thời gian vận dụng một số kinh nghiệm trong quá trình dự đoán kết quả kiểm tra cuối học kỳ I thu được của 2 lớp 5A và lớp 5B như sau: Giỏi: 04 TB: 36 Khá: 16 Yếu: 0 C. kết luận 1. kết quả nghiên cứu: Qua quá trình giảng dạy và vận dụng một vài kinh nghiệm và kĩ năng giải toán có lời văn (trong vòng 5 tháng) với tinh thần trách nhiệm cao của bản thân tôi và với sự cố gắng nỗ lực của các em đã đem lại kết quả như sau: Theo chất lượng khảo sát đầu năm ở lớp 5A và lớp 5B có em còn yếu về khi gặp giải bài toán. Sau một thời gian rèn luyện về cách giải, đa phần các em đã có kinh nghiệm giải toán tốt.GV nên tạo điều kiện cho các em có thời gian làm quen với bài toán, nghiên cứu tìm tòi lời giải bài toán và để học sinh tự hưởng niềm vui, tự mình tìm được chìa khoá cho lời giải. 2. Kiến nghị, đề xuất: – Về phía Phòng Giáo dục: + Nên đặt mua nhiều tài liệu tham khảo để cung cấp cho giáo viên ở các nhà trường lấy tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy được tốt hơn. Vì thời gian có hạn nên không sao tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được Hội Đồng Khoa Học góp ý thêm để đề tài của tôi được hoàn hảo hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thuý Sơn, ngày 20 tháng 03 năm 2006. Người thực hiện Hoàng Thị Thương

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Rèn Kỹ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 5

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Độc lập – Tự do – Hạnh phúcBÁO CÁO NỘI DUNG SÁNG KIẾNHọ và tên tác giả : Nguyễn Văn Trường.Trình độ chuyên môn: Trung cấp sư phạm.Chức vụ: Giáo viên.Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Dương Thành.1. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến:Bậc Tiểu học là bậc đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách ở học sinh.Đây là bậc cung cấp những tri thức ban đầu về tự nhiên, xã hội, trang bị nhữngphương pháp kỹ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn bồidưỡng tình cảm thói quen và đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam. Trong cácmôn học ở Tiểu học đều có mối quan hệ với nhau, hỗ trợ cho nhau. Cùng vớinhững môn học khác môn Toán có vị trí rất quan trọng. Môn Toán giúp học sinhTiểu học phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng và phát triển những thao tác tư duy trítuệ cần thiết để nhận thức thế giới như: khái quát hoá, trừu tượng hoá. Nó rènluyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn

đề,… giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy học tập, linh hoạt, sáng tạo.Đặc biệt toán có lời văn có một vị trí rất quan trọng trong chương trình toán phổthông.Trong dạy – học Toán ở Tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm một vị trí quantrọng. Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huyđộng tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trongnhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêura một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động,

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Với những lý do đó, học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nóiriêng, việc học toán và giải toán có lời văn là rất quan trọng và rất cần thiết. Từ đótôi đã lựa chọn và thực hiện sáng kiến “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho họcsinh lớp 5 ” để nghiên cứu, với mục đích là:Tìm hiểu những kỹ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải toán có lờivăn cho học sinh lớp 5 và hướng dẫn học sinh giải cụ thể một số bài toán, một sốdạng toán có lời văn ở lớp 5, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến gópphần nâng cao chất lượng dạy – học giải toán có lời văn.– Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thựchành đã học, rèn luyện kỹ năng tính toán bước tập được vận dụng kiến thức và rènluyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn.– Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp vàkỹ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi.Rèn luyện cho học sinh những đặc tính và phong cách làm việc của người lao

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

2bể, giờ thứ hai chảy vào15

1bể. Hỏi trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được bao nhiêu phần bể?5

( Bài 3 trang 32- SGK Toán 5 )Bước1: Tìm hiểu đề– Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.– Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán.+) Bài toán cho biết gì?(Giờ đầu chảy

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Giờ hai:

TB 1 giờ:… phần bể?Bước 2: Lập kế hoạch giải:Muốn tìm trung bình mỗi giờ vòi nước chảy được bao nhiêu phần bể ta làmthế nào? ( Ta lấy giờ đầu cộng giờ hai rồi chia cho 2)Bước 3: Giải bài toán:Bài giảiTrung bình mỗi giờ vòi nước chảy được là:((

Đáp số:

Bước 4: Thử lại.Muốn thử lại bài toán ta làm thế nào? ( lấy

b. Dạy bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó:Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước giải.– Xác định tổng của hai số cần tìm .– Xác định tỉ số của hai số phải tìm.– Vẽ sơ đồ.– Tìm tổng số phần bằng nhau.– Tìm giá trị 1 phần .– Tìm mỗi số phải tìm theo số phần được biểu thị.* Ví dụ:Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)– Tóm tắt bài toán:

Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán? ( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bàitoán. Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là

7, nếu số thứ nhất là 7 phần thì số thứ9

hai sẽ là 9 phần như thế )Bước 2: Lập kế hoạch giải.– Làm thế nào để tìm được hai số đó? ( Tính tổng số phần bằng nhau, sau đótìm số thứ nhất số thứ hai)– Dựa vào sơ đồ em có thể tìm số nào trước ?( số thứ nhất hoặc số thứ hai trước đều được).– Em tìm số thứ nhất bằng cách nào? ( tính tổng số phần sau đó lấy tổng chiacho tổng số phần rồi nhân với số phần biểu thị số đó).– Tìm được số thứ nhất rồi em làm cách nào để tìm được số thứ hai? (lấytổng trừ đi số thứ nhất).Bước 3: Giải bài toán.Cách 1: Ta có sơ đồ:

?

Số thứ nhất:80

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:7 + 9 = 16 ( phần)

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Cách 2 : Ta có sơ đồSố thứ hai

80

Theo sơ đồ, số thứ hai là:80 : ( 9 + 7 ) x 9 = 45Số thứ nhất là:80 – 45 = 35Đáp số: Số thứ hai: 45Số thứ nhất: 35Bước 3: Thử lại.Tổng số thứ nhất và số thứ hai là: 35 + 45 = 80Tỷ số giữa số thứ nhất và số thứ hai là:

c. Dạy bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.Đối với dạy toán này tôi cũng hướng dẫn các em làm bài toán theo bước:– Xác định hiệu của 2 số .– Xác định tỉ số của hai số.– Tìm hiệu số phần bằng nhau.– Tìm giá trị 1 phần .

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

9số thứ hai. Tìm hai số đó.4

( Bài 1/b – trang 18- SGK Toán 5)Bước 1: Tìm hiểu đề.Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài và tìm hiểu những dữ liệu đã biết củabài, yêu cầu của bài toán.+) Bài toán cho biết gì?( Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng

+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)– Tóm tắt bài toán.Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán?( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bài toán. Tỉ số của số thứ nhất và sốthứ hai là

9, nếu số thứ nhất là 9 phần thì số thứ hai sẽ là 4 phần như thế )4

Bước 2: Lập kế hoạch giải .– Làm thế nào để tìm được hai số đó?( Tính hiệu số phần bằng nhau, sau đó tìm số thứ nhất số thứ hai).– Làm thế nào để tìm được số thứ hai( Em hãy đi tìm giá trị của 1 phần rồi nhân với số phần biểu thị ).– Em tìm giá trị 1 phần bằng cách nào?( Lấy hiệu chia cho hiệu số phần).– Tìm được số thứ hai, muốn tìm số thứ nhất em phải làm thế nào?( Lấy số bé cộng với hiệu )– Bài nào có thể có mấy cách giải ( 2 cách giải )

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Ta có sơ đồ:Số thứ hai:

55

Theo sơ đồ, số thứ hai là :55 : ( 9 – 4) x 4 = 44Số thứ nhất là :44 + 55 = 99Đáp số: Số thứ hai: 44Số thứ nhất: 99Cách 2:?

Ta có sơ đồ:Số thứ nhất:

55

Theo sơ đồ, số thứ nhất là :55 : ( 9 – 4) x 9 = 99Số thứ hai là :99 – 55 = 44Đáp số: Số thứ nhất: 99Số thứ hai: 44Bước 4: Thử lại.Hướng dẫn HS thử lại bài toán.Hiệu giữa 2 số là : 99 – 44 = 55

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

52 : 100 × 25 = 13

* Dạy bài toán tìm một số phần trăm của một số.Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:– Lấy số đó chia cho 100.– Nhân thương đó với số phần trăm.Hoặc:

– Lấy số đó nhân với số phần trăm– Nhân tích đó với 100.

* Ví dụ :Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, còn lạilà học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó.(Bài 1 – trang 77 – SGK Toán 5)Bước 1: Tìm hiểu đề.– Tôi hướng dẫn học sinh đọc đề toán nhiều lần, nhấn mạnh những dữ kiệncho trước và yếu tố cần tìm.+) Bài toán cho biết gì? ( lớp học có 32 học sinh, số học sinh 10 tuổi chiếm75% còn lại là HS 11 tuổi).+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó)– Tóm tắt bài toán:Lớp học: 32 học sinhHS 10 tuổi: 75%HS 11 tuổi:… học sinhBước 2: Lập kế hoạch giải:

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Số học sinh 10 tuổi là:

32 × 75 : 100 = 24 (học sinh )Số học sinh 11 tuổi là:32 – 24 = 8 ( học sinh)Đáp số: 8 học sinh.Cách 2:

Số học sinh 10 tuổi là:

32 : 100 × 75 = 24 (học sinh )Số học sinh 11 tuổi là:32 – 24 = 8 (học sinh)Đáp số: 8 học sinhBước 4: Thử lại.Hướng dẫn học sinh thử lại: 8 + 24 = 32* Dạy bài toán tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó.Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn giải bài toán theo các bước giải:– Lấy giá trị phần trăm chia cho số phần trăm.– Nhân thương đó với 100.Hoặc: – Lấy giá trị phần trăm nhân với 100.– Lấy tích chia cho số phần trăm.* Ví dụ: Số học sinh khá của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học sinhtoàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh?(BT1 – trang 78 – SGK Toán 5 )

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Kết quảĐiểm 3 – 4

Điểm 5 – 6

Điểm 7 – 8

Điểm 9 – 10

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

28

0

0

2

7,1

11

39,3

8

28,6

7

25

28

0

0

0

0

6

21,4

12

42,9

10

35,7

28

0

0

0

0

7

25

7

25

14

50

28

0

0

0

0

6

21,4

8

28,6

14

50

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6

Điểm 3- 4

Điểm 1- 2

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

5

17,9

6

21,4

16

57,1

1

3,6

0

0

Kiểm tra cuối học kì I, năm học: 2013- 2014.Điểm 9- 10

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6

Điểm 3- 4

Điểm 1- 2

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

8

28,6

10

35,7

10

35,7

0

0

0

0

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6

Điểm 3- 4

Điểm 1- 2

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

14

50

7

25

7

25

0

0

0

0

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Bỏo cỏo: Sỏng kin kinh nghim Rốn k nng gii Toỏn cú li vn cho hc sinh lp 5

Dơng Thành, ngày 20 tháng 5 năm2014.Ngi bỏo cỏo:

Nguyễn Văn Trờng.

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Rèn Luyện Kỹ Năng Trình Bày Lời Giải Bài Toán Cho Học Sinh Lớp 6

Toán học là công cụ giúp học tốt các môn học khác, chính vì vậy nó đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nhà trường. Bên cạnh đó nó còn có tiềm năng phát triển các năng lực tư duy và phẩm chất trí tuệ,giúp học sinh hoạt độngcó hiệu quả trong mọi lĩnh vực của đời sống sản xuất.

Trong công cuộc công nghiệp hoá – Hiện đại hoá , Đảng và nhà nước ta coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu “, trong đó toán học ,khoa học tự nhiên – công nghệ có vai trò cực kỳ quan trọng . Vì vậy ở trường THCS ở mỗi khối lớp số tiết dành cho bộ môn toán nhiều hơn so vưới các môn học khác . Để phù hợp với xu thế hiện nay trên thế giới , bộ GD – ĐT ban hành quyết định thay đổi SGK lớp 1 và lớp 6 vào năm 2002

Hướng đổi mới phương pháp dạy học toán học hiện nay là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh , khơi dậy và phát triển khả năng tự học, nhằm hình thành ở học sinh tư duy tích cực , độc lập, sáng tạo,suy luận chặt chẽ nâng cao năng tực phát hiện và giải quyết vấn đề , rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn , tác động đến tình cảm , đem lại niềm vui , hứng thú học tập cho học sinh

SGK toán mới không quá coi trọng tính cấu trúc , tính chính xác của hệ thống kiến thức toán học trong chương trình , hạn chế đưa vào chương trình những kết quả có tính lý thuyết thuần tuý và các phép chứng minh dài dòng , phức tạp không phù hợp với đại đa số học sinh . Tăng tính thực tiễn và tính sư phạm , tạo điều kiện để học sinh được tăng cường luyện tập thực hành , rèn luyện kỹ năng tính toán và vận dụng các kiến thức toán học vào đời sống và các môn học khác . Do đó, số tiết dành cho luyện tập và cỏc dạng bài toỏn cú lời giải khá nhiều.

PHẦN MỞ ĐẦU Lí DO CHỌN ĐỀ TÀI Toán học là công cụ giúp học tốt các môn học khác, chính vì vậy nó đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nhà trường. Bên cạnh đó nó còn có tiềm năng phát triển các năng lực tư duy và phẩm chất trí tuệ,giúp học sinh hoạt độngcó hiệu quả trong mọi lĩnh vực của đời sống sản xuất. Trong công cuộc công nghiệp hoá - Hiện đại hoá , Đảng và nhà nước ta coi "Giáo dục là quốc sách hàng đầu ", trong đó toán học ,khoa học tự nhiên - công nghệ có vai trò cực kỳ quan trọng . Vì vậy ở trường THCS ở mỗi khối lớp số tiết dành cho bộ môn toán nhiều hơn so vưới các môn học khác . Để phù hợp với xu thế hiện nay trên thế giới , bộ GD - ĐT ban hành quyết định thay đổi SGK lớp 1 và lớp 6 vào năm 2002 Hướng đổi mới phương pháp dạy học toán học hiện nay là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh , khơi dậy và phát triển khả năng tự học, nhằm hình thành ở học sinh tư duy tích cực , độc lập, sáng tạo,suy luận chặt chẽ nâng cao năng tực phát hiện và giải quyết vấn đề , rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn , tác động đến tình cảm , đem lại niềm vui , hứng thú học tập cho học sinh SGK toán mới không quá coi trọng tính cấu trúc , tính chính xác của hệ thống kiến thức toán học trong chương trình , hạn chế đưa vào chương trình những kết quả có tính lý thuyết thuần tuý và các phép chứng minh dài dòng , phức tạp không phù hợp với đại đa số học sinh . Tăng tính thực tiễn và tính sư phạm , tạo điều kiện để học sinh được tăng cường luyện tập thực hành , rèn luyện kỹ năng tính toán và vận dụng các kiến thức toán học vào đời sống và các môn học khác . Do đó, số tiết dành cho luyện tập và cỏc dạng bài toỏn cú lời giải khá nhiều. Từ lý do trờn tụi đó tỡm tũi, nghiờn cứu và lựa chọn đề tài: " Rốn luyện kỹ năng trỡnh bày lời giải bài Toỏn cho hs lớp 6", mục đớch nhằm rốn luyện cho Hs kỹ năng trỡnh bày lời giải một bài Toỏn lụ gic, chặt chẽ. II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN NGHIấN CỨU Phạm vi nghiờn cứu: Trường THCS Đối tượng nghiờn cứu: Hs lớp 6B, 6C trường THCS QH 3. Phương pháp nghiờn cứu. - Nghiên cứu lý thuyết. - Thực hành giải toán: Tìm một số bài toán đặc trưng để hướng dẫn học sinh 2. Phương tiện nghiên cứu. - Sách giáo khoa, sách bài tập, sách nâng cao toán 6, phương pháp giải bài tập toán 6 - Phương pháp dạy học toán - Thực hành giải toán 6, nõng cao và phỏt triển Toỏn 6,.. III. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI NGHIấN CỨU + Rốn cho Hs lớp 6 cỏc kỹ năng trỡnh bày lời giải một bài toỏn cơ bản + Nõng cao chất lượng giảng dạy bộ mụn toỏn 6 ở trường THCS IV. ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đưa ra được cỏc biện phỏp cụ thể để giỳp Hs hỡnh thành và nõng cao kỹ năng tỡm ra được lời giải và biết trỡnh bày lời giải sao cho phự hợp với yờu cầu cỏc bài toỏn cụ thể. Đặc biệt cỏc biện phỏp này phự hợp với đối tượng học sinh yếu kộm bộ mụn Toỏn. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ Lí LUẬN Toán học mang sẵn trong đó chẳng những phương pháp quy nạp thực nghiệm, mà cả phương pháp suy diễn lô gic. Nó tạo cho người học có cơ hội rèn luyện khả năng suy đoán và tưởng tượng. Toán học còn có tiềm năng phát triển phẩm chất đạo đức, góp phần hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh. Toán học ra đời từ thực tiễn và lại quay trở về phục vụ thực tiễn. Toán học còn hình thành và hoàn thiện những nét nhân cách như say mê và có hoài bão trong học tập, mong muốn được đóng góp một phần nhỏ của mình cho sự nghiệp chung của đất nước, ý chí vượt khó, bảo vệ chân lý, cảm nhận được cái đẹp, trung thực, tự tin, khiêm tốn,. Biết tự đánh giá mình, tự rèn luyện để đạt tới một nhân cách hoàn thiện toàn diện hơn. Mặt khác toán học còn có nhiệm vụ hình thành cho HS những kỹ năng: Kỹ năng vận dụng tri thức trong nội bộ môn toán để giải các bài tập toán Kỹ năng vận dụng tri thức toán học để học tập các môn học khác. Kỹ năng vận dụng tri thức toán học vào đơì sống, kỹ năng đo đạc, tính toán,sử dụng biểu đồ, sử dụng máy tính.. Tuy nhiên cả ba kỹ năng trên đều có quan hệ mật thiết với nhau. Kỹ năng thứ nhất là cơ sở để rèn luyện hai kỹ năng kia. Chính vì vậy kỹ năng vận dụng kiến thức để giải bài tập toán là vô cùng quan trọng đối với học sinh. Trong đó việc trình bày lời giải một bài toán chính là thước đo cho kỹ năng trên. để có một lời giảI tốt thì học sinh cần có kiến thức, các kỹ năng cơ bản và ngược lại có kiến thức, có các kỹ năng cơ bản thì học sinh sẽ trình bày tốt lời giải một bài toán II. THực trạng của vấn đề nghiên cứu Trình bày lời giải một bài toán là hình thức vận dụng những kiến thức đã biết vào các bài toán cụ thể, là hình thức tốt nhất để rèn luyện các kỹ năng như tính toán, biến đổi suy luận và là hình thức tốt nhất để kiểm tra về năng lực, mức độ tiếp thu và vận dụng kiến thức. Sau khi đọc đề bài, phân tích tìm hiểu lời giải thì học sinh phải trình bày lời giải. Song đôi khi học sinh còn mắc sai lầm trong quá trình trình bày lời giải. Trong thực tế giảng dạy tôi thấy việc mắc phải một số sai lầm khi trình bày lời giải của học sinh còn rất nhiều. Chẳng hạn như do phân tích sai, áp dụng sai kiến thức hoặc chưa kết hợp với điều kiện cuả bài toán. Nhiều học sinh sau khi giải xong không kiểm tra lại lời giải xem suy luận, tính toán chính xác chưa, có sai sót gì không, sai ở chỗ nào và sửa như thế nào? Trong quá trình trình bày lời giải bài toán yêu cầu phải rõ ràng, chặt chẽ, đầy đủ các trường hợp và đạt độ chính xác cao. Được phân công giảng dạy Toán 6, tôi nhận thấy đây là lớp học đầu cấp nên việc trình bày tốt lời giải là rất quan trọng. Thông qua bài kiểm tra chương I lần 1 ở học kỳ I, tôi thu được kết quả như sau: Tổng số HS Điểm 9-10 Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm 3 - 4 Điểm < 3 SL % SL % SL % SL % SL % 67 3 4.47 6 8,9 21 31.34 10 14.9 19 28.3 Là giáo viên dạy toán , đứng trước thực trạng trên tôi rất băn khoăn lo lắng. Để góp phần vào việc giúp học sinh nói chung và học sinh lớp 6B nói riêng tôi đã tiến hành nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra đề tài: "Rèn luyện kỹ năng trình bày lời giải bài toán cho học sinh lớp 6" với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS QH III. Các giải pháp để tổ chức thực hiện. 1.Giải một bài toán như thế nào? Khi giải một bài toán học sinh cần phải thực hiện qua 4 bước Đọc kỹ đề bài. Phân tích tìm hướng giải. Trình bày lời giải. Khai thác kết quả bài toán. Trong thực tế bước 3 là bước mà người dạy và người học thường xuyên phải làm. Đây là bước mà học sinh tái hiện lại những kiến thức mà mình đã học được. Học sinh có thể dựa vào đó để đánh giá, kiểm tra được khả năng của mình. Bên cạnh trình bày một lời giải như thế nào là hợp lý vừa đảm bảo độ chính xác, vừa khoa học là rất quan trọng. Vì vậy tôi đưa ra các hình thức rèn luyện cách trình bày lời giải một số bài toán như sau 2.các hình thức rèn luyện cách trình bày lời giải bài toán cho học sinh lớp 6. 2.1.Đưa ra các bài giải mẫu. Việc đưa ra các bài giải mẫu là rất quan trọng. Bước đầu của quá trình tự học của học sinh là ciệc quan sát và học tập các bài giải mẫu mà giáo viên đưa ra. Do Gợi ý giải. (1) Nếu gọi số cần tìm là x, đk của x là gì ? (2) Hãy biểu diễn x qua các thông tin trông bài toán ? (3) Từ mối liên hệ trên tìm x như thế nào ? (4) Sau khi tìm được x ta phải làm gì ? (5) Cuối cùng hãy kết luận . Với gợi ý trên học sinh dễ dàng hình dung được thứ tự của việc giải bài toán đó. Học sinh giải như sau: Gọi số cần tìm là x. đk : x ẻ N (*) Vì x chia cho 3 rồi trừ đi 4 sau đó nhân với 5 thì được 15 nên ta có : (x: 3 - 4). 5 = 15 Vậy số cần tìm là 21. 2.4. Đưa ra các bài tập giải sẵn có chứa sai lầm để yêu cầu học sinh tìm chỗ sai và sửa lại cho đúng Theo tôi hình thức này là quan trọng và có yêu cầu cao hơn so với ba hình thức trên.Hình thức này rèn luyện cho học sinh được hai khả năng: Một là: Khả năng trình bày lời giải. Hai là: Khả năng tư duy logic, tính toán chặt chẽ chính xác. Vì khi phát hiện được sai sót trong mỗi bài toán nghĩa là học sinh đã phải tư duy, huy động vốn kiến thức của mình để kiểm tra, tính toán mới khẳng định được sai ở đâu? Sai như thế nào? Sau khi kiểm tra, bổ sung và sửa chữa sai sót xong thì bài toán được trình bày một cách hoàn chỉnh và học sinh rút được kinh nghiệm cho bản thân. 3.Vận dụng các hình thức rèn luyện trên đối với một tiết học cụ thể . Tiết 87: Phép chia phân số I . Mục tiêu: Học xong tiết này, học sinh cần đạt các yêu cầu sau đây: 1. Kiến thức : Nắm vững khái niệm số nghịch đảo và quy tắc chia phân số 2. Kỹ năng : - Biết tìm số nghịch đảo của một số khác không một cách thành thạo . - Có kỹ năng vận dụng quy tắc chia phân số để thực hiện phép chia một cách thành thạo . 3. Thái độ: Rèn luyện tính cẩn thận nhanh nhẹn , chính xác và thói quen nhận xét đặc điểm các phân số trước khi thực hiện phép tính . II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh : 1.Giáo viên: Bảng phụ , thước kẻ, ĐDDH 2.Học sinh: Phiếu học tập thước kẻ, dụng cụ học tập III. Tổ chức các hoạt động học tập Ổn định tổ chức Kiểm tra bài cũ Bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Giáo viên nêu câu hỏi: dự đoán giá trị của x và thử lại xem có đúng không a . 8.x = 1 b . Giáo viên: Tổ chức cho học sinh cả lớp nhận xét bài làm của cả hai học sinh. Giáo viên: đặt vấn đề chuyển tiếp kết quả trên chỉ là dự đoán . Vậy làm thế nào để biết được các giá trị của x mà không phải dự đoán ? Học sinh : suy nghĩ cả lớp Hai học sinh lên bảng thực hiện a . Dự đoán x = thử lại 8. = 1 b . Dự đoán x = thử lại : = = Học sinh nhận xét Học sinh nghe + phán đoán Tổ chức cho học sinh tiếp thu kiến thức mới hoạt động 2: Xây dựng định nghĩa số nghịch đảo (10p) Giáo viên : giới thiệu mục 1 Yêu cầu học sinh quan sát lại ví dụ kiểm tra bài cũ . ở ví dụ 1: giáo viên giới thiệu x = là số nghịch đảo của 8 và ngược lại . Bằng cách làm tương tự Gíao viên cho học sinh lấy tuỳ ý các ví dụ, sau đó gọi vài học sinh đưa ra kết quả. Giáo viên cho học sinh thực hiện [?2] Giáo viên: kiểm tra các câu trả lời của học sinh và bổ sung ( nếu cần ) . Từ các ví dụ trên Giáo viên cho học sinh suy nghĩ rồi rút ra định nghĩa về số nghịch đảo Giáo viên: chốt lại và đưa ra định nghĩa hoàn chỉnh (Treo bảng phụ) Cho các nhóm nhận xét kết quả của nhau . Giáo viên: treo bảng phụ ghi sẵn lời giải mẫu ? Tìm số nghịch đảo của số 0 ? giải thích kết quả ? Giáo viên: Chốt lại và đưa ra chú ý . Giáo viên đặt vấn đề chuyển tiếp : Từ ví dụ b kiểm tra bài cũ: ? Làm thế nào biết được x = là đúng? Số nghịch đảo a . Ví dụ . 8 và là hai số nghịch đảo của nhau Học sinh : lấy ví dụ tuỳ ý Học sinh : Thực hiện [?2] số nghịch đảo số là nghịch đảo... .nghịch đảo của nhau. Học sinh : suy nghĩ , trả lời (phát biểu định nghĩa do sự hiểu biết của mình ). b . Định nghĩa . (skg) Học sinh : chia nhúm thực hiện ?3 Số nghịch đảo của lần lượt là: Học sinh : nhận xét bài làm các nhóm khác. Học sinh : Số 0 không có số nghịch đảo vì bất cứ số nào nhân với 0 cũng bằng 0 không thể bằng 1 được. Học sinh : Ghi chú ý Học sinh : dự đoán, làm phép chia Hoạt động 3: Xây dựng quy tắc chia phân số. (15p) Giáo viên:Cho học sinh thực hiện [?4]. Tính và so sánh: và Giáo viên lấy [?4] làm ví dụ. ? Quan hệ giữa và là gì? ? Hãy lấy hai ví dụ về phép chia? Giáo viên: kiểm tra việc làm của học sinh dưới lớp. Giáo viên đưa ra phép chia: Vận dụng cách viết trên cho; 2: ? Từ các ví dụ trên: hãy rút ra quy tắc chia phân số? Giáo viên chốt lại và đưa ra quy tắc hoàn chỉnh (treo bảng phụ). Giáo viên: treo bảng phụ ghi sẵn [?5], yêu cầu học sinh lên bảng điền. Giáo viên: nhận xét và nói: Đây là các ví dụ mẫu nên yêu cầu học sinh quan sát kỹ. Đưa ra tình huống: Ta đã biết 2:= ? Vậy : 2 = ? Giáo viên: Chốt lại và giới thiệu nhận xét 2 . Phép chia phân số Học sinh: Thực hiện [?4] Báo cáo kết quả : = a . Ví dụ Học sinh : trả lời= Hs: và là hai số nghịch đảo của nhau Học sinh : lấy 2 ví dụ tuỳ ý và viết như ví dụ mẫu Học sinh : 2: = 2. = Học sinh : Phát biểu bằng hiểu biết của mình. Học sinh : Đọc quy tắc. b . Quy tắc: (SGK) c . Vận dụng: ?5. 4 hs lờn bảng thực hiện. Học sinh : Thực hiện: : 2 = : = . = . d. Nhận xét: Học sinh ghi công thức minh họa và phát biểu bằng lời Hoạt động 4: Củng cố và vận dụng (10p) Giáo viên: Cho học sinh quay lại bài ? Bài học hôm nay đã cung cấp những kiến thức và kỹ năng nào? Giáo viên: cho học sinh làm bài tập 86 SGK. Giáo viên: kiểm tra các lời giải của học sinh ở dưới và tuyên dương những học sinh làm đúng, nhanh (chú ý đối tượng yếu kém) Giáo viên gợi ý bài 87b Muốn tìm số chia ta làm như thế nào? Và cho học sinh làm ở nhà. Giáo viên treo bảng phụ ghi lời giải bài tập Hãy phát hiện chỗ sai trong lời giải sau đây và chữa lại cho đúng: Tìm x biết: -.x = Vậy x = - là giá trị cần tìm Học sinh: suy nghĩ, trả lời câu hỏi của giáo viên. 3. Bài tập Cả lớp giải bài tập 86. - Một học sinh lên bảng trình bày bài 86.a .x = Vậy x = là giá trị cần tìm. b . Học sinh: Theo dõi và phát hiện chỗ sai. - Chuyển vế sai - Thực hiện phép chia sai(Không nhân với số nghịch đảo). Học sinh : Chữa lại cho đúng -.x = Vậy x = là giá trị cần tìm. Hoạt động 5: Hướng dẫn học ở nhà (3p) Giáo viên: treo bảng phụ ghi nội dung sau đây: - Học thuộc định nghĩa số nghịch đảo và quy tắc chia phân số. Làm các bài tập trong sách giáo khoa, bài 108, 109, 110 SBT. Giáo viên: Gợi ý bài tập số 88 - Chuẩn bị cho tiết sau: Mang máy tính và phiếu học tâp Như vậy : Trong tiết học trên tôi đã sở dụng 3 hình thức rèn luyện cách trình bày lời giải một bài toán: - Đưa ra bài giải mẫu. - Đưa ra bài toán có gợi ý giải. - Đưa ra bài giải sẵn có chứa những sai lầm, yêu cầu học sinh tìm chỗ sai và sửa lại cho đúng. PHẦN KẾT LUẬN I . Kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu và áp dụng đề tài này vào giảng dạy một cách thường xuyên và vận dụng cho mỗi tiết học, tôi nhận thấy: - Rèn luyện được cho học sinh chiều sâu và giải toán có khoa học, lập luận logic chặt chẽ. - Giúp học sinh hiểu rằng để giải toán tốt thì cần phải có kiến thức đầy đủ về vấn đề mình đang quan tâm. Đặc biệt là giúp học sinh nhận ra những thiếu sót của mình mà rút kinh nghiệm cho lần sau. - Học sinh học tập hứng thú, chủ động hơn, biết trình bày lời giải rõ ràng, chính xác và khoa học hơn. Cụ thể qua bài kiểm tra trong chương III ( Học kỳ II) kết quả thu được như sau: Tổng số HS Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm 3-4 Điểm < 3 SL % SL % SL % SL % SL % 67 7 10,44 13 19.4 35 52.2 9 13,4 3 4.47 II. Bài học kinh nghiệm Trong quá trình giảng dạy tại trường THCS Quảng Hợp, từ việc áp dụng các hình thức rèn luyện cách trình bày lời giải bài toán cho học sinh lớp 6 đã có kết quả rõ rệt , bản thân tôi rút ra được 4 bài học kinh nghiệm về phương pháp rèn luyện cách trình bày lời giải bài toán cho học sinh lớp 6 là : 1. Trình bày bài giải mẫu. 2. Trình bày bài giải nhưng các bước sắp xếp chưa hợp lý. 3. Đưa ra bài toán có gợi ý giải. 4. Đưa ra bài giải sẵn có chứa sai sót để yêu cầu học sinh tìm chỗ sai và sửa lại cho đúng. III. Kiến nghị và đề xuất đề tài này được tôi áp dụng cho học sinh đại trà lớp 6. Nhưng thiết nghĩ dù lớp 6 hay lớp 7, lớp 8, lớp 9 thì việc trình bày lời giải đều quan trọng như nhau. Vì vậy kinh nghiệm của bản thân tôi còn có thể áp dụng cho học sinh đại trà lớp 7, 8, 9. Do khả năng và kinh nghiệm chưa nhiều nờn mong cỏc đồng nghiệp trong ngành gúp ý để sáng kiến này hoàn thiện và sử dụng rộng rãi hơn. Quảng Hợp ngày 10 thỏng 4 năm 2015 Người thực hiện Phạm Thị Thanh Xuõn

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Rèn Kĩ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 3

Dạng toán ” Giải toán có lời văn” trong trương trình toán tiểu học nói chung và trong trương trình toán lớp 3 nói riêng, yêu cầu học sinh phải tư duy một cách linh hoạt, tích cực, năng động, sáng tạo. Vì vậy, có thể coi giải toán là một hoạt động năng động nhất của hoạt động trí tuệ. Do nó có vị trí quan trọng như vậy đối với người học và cũng do đặc điểm của học sinh ở vùng miền, các em học sinh ở đây khẳ năng tư duy còn kém, sự tích cực, chủ động, sáng tạo của các em trong giờ học còn hạn chế. chính vì vậy mà việc rèn kĩ năng giải toán cho các em học sinh lớp 3 là một vấn đề cần thiết.

2. Mục đích chọn sáng kiến:

Mục đích tôi chọn sáng kiến này là:

– Giúp học sinh luyện tập củng cố kiến thức và thao tác thực hành đã học như:

+ Rèn luyện kĩ năng tính toán.

+ Tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

+ Qua giải toán, giáo viên nắm được sự nhận thức của học sinh.

– Giúp học sinh năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận, khêu gợi và tập duyệt kĩ năng quan sát, tìm tòi, phỏng đoán.

– Qua giải toán giúp học sinh trình bày ngôn ngữ nói và viết tạo ra tính tự tin dám nghĩ dám làm.

– Giúp học sinh hình thành nhân cách, phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời đại công nghiệp phát triển.

3. Phương pháp rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh lớp 3

– Để giúp cho học sinh lớp 3 có một kĩ năng giải toán, tôi đã dùng những phương pháp sau:

+ Phương pháp phân tích.

+ Phương pháp nêu vần đề.

+ Phương pháp hỏi – đáp.

+ Phương pháp giải quyết vấn đề.

Phòng giáo dục huyện lục ngạn Trường tiểu học phong minh Sáng kiến kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 giáo viên: hà thị hoà Phong minh, ngày 14 tháng 5 năm 2009 Sáng kiến kinh nghiệm rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 I/ Mở đầu: Lý do chọn sáng kiến: Dạng toán " Giải toán có lời văn" trong trương trình toán tiểu học nói chung và trong trương trình toán lớp 3 nói riêng, yêu cầu học sinh phải tư duy một cách linh hoạt, tích cực, năng động, sáng tạo. Vì vậy, có thể coi giải toán là một hoạt động năng động nhất của hoạt động trí tuệ. Do nó có vị trí quan trọng như vậy đối với người học và cũng do đặc điểm của học sinh ở vùng miền, các em học sinh ở đây khẳ năng tư duy còn kém, sự tích cực, chủ động, sáng tạo của các em trong giờ học còn hạn chế. chính vì vậy mà việc rèn kĩ năng giải toán cho các em học sinh lớp 3 là một vấn đề cần thiết. Mục đích chọn sáng kiến: Mục đích tôi chọn sáng kiến này là: - Giúp học sinh luyện tập củng cố kiến thức và thao tác thực hành đã học như: + Rèn luyện kĩ năng tính toán. + Tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn. + Qua giải toán, giáo viên nắm được sự nhận thức của học sinh. - Giúp học sinh năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận, khêu gợi và tập duyệt kĩ năng quan sát, tìm tòi, phỏng đoán. - Qua giải toán giúp học sinh trình bày ngôn ngữ nói và viết tạo ra tính tự tin dám nghĩ dám làm. - Giúp học sinh hình thành nhân cách, phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời đại công nghiệp phát triển. 3. Phương pháp rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh lớp 3 - Để giúp cho học sinh lớp 3 có một kĩ năng giải toán, tôi đã dùng những phương pháp sau: + Phương pháp phân tích. + Phương pháp nêu vần đề. + Phương pháp hỏi - đáp. + Phương pháp giải quyết vấn đề. II/ nội dung Tìm hiểu các dạng bài toán có lời văn ở lớp 3 - Trong trương trình lớp 3, học sinh chỉ nhận biết bước đầu về bài toán có hai phép tính dưới các mối quan hệ đơn giản như: + Bài toán có nội dung hình học: tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật và hình vuông. Quy trình giải một bài toán: Để giúp học sinh có một kĩ năng giải các bài toán có lời văn thì giáo viên phải định hướn được cho học sinh đường lối chung để giải một bài toán. Bước 1: Tìm hiểu vấn đề: - Chính là làm rõ phần đã cho và phần cần tìm của đề bài; nếu trong các phần đó có những cái khó hiểu thì có thể làm rõ chúng nhờ diễn đạt lại bằng cách khác để làm rõ mối liên hệ phần đã cho và phần cần tìm, có thể tóm tắt bằng kí hiệu, công thức, sơ đồ đoạn thẳng. - Để học sinh có kĩ năng tìm hiểu đề bài chính xác thì giáo viên phải dùng phương pháp hỏi đáp trong quá trình dạy học. Ví dụ như: + Bài toán cho biết gì? + Bài toán hỏi gì? ( Hay bài toán yêu cầu chúng ta làm gì?) Bước 2: Xác định phương hướng giải bài toán: Giáo viên phải rèn luyện cho học sinh kĩ năng tìm hướng để giải bài toán. Con đường định hướng cho học sinh để giải bài toán đó là: + Đầu tiên, xem xét bài toán có thuộc dạng điển hình hay không? + Nếu bài toán thuộc dạng toán điển hình thì học sinh dựa theo bài tập có lời giải mẫu. + Nếu bài toán thuộc dạng toán không điển hình thì định hướng cho học sinh xem xét bài toán có tương tự với bài toán nào mà người làm toán đã biết cách giải. Nếu không thì phải định hướng cho học sinh tìm cách phân tích bài toán thành những bài toán đơn giản mà học sinh đã biết cách giải. Ví dụ: Bài tập 2 ( Tr 154-SGKT3) Để ốp thêm một mảng tường, người ta dùng hết 9 viên gạch men, mỗi viên gạch hình vuông cạnh 10cm. Hỏi diện thích mảng tường được ốp thêm là bao nhiêu xăng-ti-mét vuông? - Đây không phải là dạng toán điển hình, giáo viên phải có kĩ năng giúp học sinh phân tích thành hai bài toán đơn giản hơn mà học sinh đã biết cách giải thông qua bước phân tích bài toán: Bài toán 1: Một viên gạch hình vuông canh 10cm. Tính diện tích của viên gạch đó. Bài toán 2: Để ốp thêm một mảng tường người ta dùng hết 9 viên gạch men hình vuông, mỗi viên gạch có diện tích 100 cm2 . Hỏi diện tích mảng tường ốp thêm là bao nhiêu? Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải toán: Giáo viên rèn cho học sinh kĩ năng thực hiện các phép tticacstheo trình tự mà bước lập kế hoạch giải đã xác định sau đó viết lời giải. Bước 4: Nhìn lại bài toán: Hầu hết học sinh khi giải toán xong không nhìn lại bài làm của mình. Đây là bước không bắt buộc nhưng lại là bước không thể thiếu trong dạy học giải toán có lời văn. Vì bước này rèn cho học sinh tính cẩn thận và rèn cho học sinh các kĩ năng: Kiểm tra, dá soát lại công việc giải toán. Tìm cách giải khác và so sánh các cách giải. Suy nghĩ, khai thác thêm bài toán. Phát hiện sai sót trong quá trình giải toán. Rèn kĩ năng cụ thể cho từng bài toán có lời văn lớp 3: Mặc dù những bài toán có lời văn trong trương trình lớp 3 đều được định hướng theo quy trình chung như ở trên, nhưng mỗi bài, mỗi dạng lại có kĩ năng riêng. a, Các bài toán có lời văn ở những tiết hình thành bảng nhân từ bảng nhân 6 đến bảng nhân 9. - Những bài tập trong những tiết đó đều có mục đích là củng cố việc hình thành bảng nhân. Đó là những bài tập đơn giản nhưng học sinh lại dễ bị sai khi viết phép tính. Vậy khi dạy những bài tập này giáo viên phải rèn cho học sinh hiểu ý nghĩa phép tính, mặc dù hai bài toán có cùng kết quả nhưng ý nghía lại khác nhau. Ví dụ: Khi dạy bài bảng nhân 6 Bài tập 2( Tr 19 - SGKT3) Mỗi thùng có 6l dầu. Hỏi 5 thùng như thế có tất cả bao nhiêu lít dầu? Học sinh tóm tắt và giải bài toán; phép tính trong bài giải là : 6 x 5 = 30( lít) (1) Giáo viên phải đưa ra trường hợp sai để học sinh so sánh và hiểu ý nghĩa của bài toán: 5 x 6 = 30 ( lít) (2) + Trong (1) thì 6 lít dầu được lấy 5 lần. + Trong ( 2) thì 5 lít dầu được lấy 6 lần. ý nghĩa phép tính khác nhau nên học sinh biết và sẽ không bị mắc phải trong những bài sau. b, Tìm một trong các phần bằng nhau của một số. - Lên lớp 3 đây là dạng toán đầu tiên mà học sinh tóm tắt bài toán dùng sơ đồ đoạn thẳng. Vậy thì giáo viên phải rèn cho học sinh kĩ năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn số liệu trên đó. - Đôi khi học sinh làm phép tính đúng còn vẽ sơ đồ sai là học sinh chưa hiểu ý nghĩa của sơ đồ. Khi dạy, có nhiều giáo viên chỉ máy móc dựa theo một sơ đồ trong sách giáo khoa nên học sinh chưa hiểu hết nội dung bài. Vì vậy khi dạy, giáo viên rèn cho học sinh kĩ năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng, đoạn thẳng đó phải được chia thành các đoạn bằng nhau và mỗi đoạn được coi là một phần tương ứng. Ví dụ: Bài toán ( Tr26-SGKT3) Chị có 12 cái kẹo, chị cho em số kẹo đó. Hỏi chị cho em mấy cái kẹo? Học sinh vẽ sơ đồ: 12 kẹo ? kẹo Giáo viên đưa ra trường hợp nếu vẽ sơ đồ như sau cũng không sai: ? cái 12 cái Giáo viên phải đưa ra trường hợp đó thì mới khai thác hết bài. c, Gấp một số lên nhiều lần: - Đối với dạng bài toán này, giáo viên rèn cho học sinh kĩ năng để tìm ra phép tính trong bài giải là đơn giản. Giáo viên định hướng cho học sinh nếu trong bài có từ gấp .....lần thì sẽ làm phép tính nhân. Nhưng nếu chỉ dừng đó thì học sinh chưa hiểu bài mà sự hiểu bài của học sinh phải được thông qua bước vẽ sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt bài toán. Ví dụ: Bài toán ( Tr 33 - SGKT3) Đoạn thẳng AB dài 2cm, đoạn thẳng CD dài gấp 3 lần đoạn thẳng AB. Hỏi đoạn thẳng CD dài mấy xăng-ti-mét? - Tóm tắt đúng: A B C D ( 1) - Tóm tắt sai: A B C D (2) - Giáo viên định hướng cho học sinh biết được vì sao cách tóm tắt (2) lại sai ? Tại vì ta coi độ dài AB là một phần thì độ dài đoạn CD là 3 phần như thế. Tức là lấy độ dài đoạn AB làm tiêu chí để vẽ độ dài đoạn CD( lấy cái đã biết để vẽ cái chưa biết) chứ không phải lấy cái chưa biết là độ dài đoạn CD để vẽ cái đã biết là đoạn AB. Khi hiểu được thì học sinh sẽ có kĩ năng làm bài. d, Giảm đi một số lần: - Khi dạy dạng toán này, giáo viên dạy không nên máy móc dùng hình ảnh con gà trong sách giáo khoa mà nên thay bằng một bài toán có hình ảnh thực tế khác như bông hoa, que tính... để học sinh cũng có thể làm được thao tác từ mô hình trực quan như của giáo viên mà cuối cùng vẫn rút ra được kết luận chung. Có như vậy mới gây được hứng thú của học sinh tiết học đó. - Đây cũng là dạng toán tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng và học sinh rất dễ bị nhầm lẫn cách tóm tắt bài toán của dạng bài " gấp một số lên nhiều lần". Vì vậy giáo viên phải rèn cho học sinh kĩ năng tóm tắt bài toán để hiểu được ý nghĩa của dạng toán này. Khi hiểu được bản chất thì học sinh mới có kĩ năng làm toán. Ví dụ: Độ dài đoạn thăng AB là 8cm. Độ dài đoạn thẳng AB giảm 4 lần thì được độ dài đoạn CD. Tính độ dài đoạn thẳng CD. Để hình thành cho học sinh kĩ năng xác đinh được phép tính trong bài giải của dạng toán này cũng đơn giản. Giáo viên chỉ cần định hướng cho học sinh khi gặp dạng toán nào mà trong bài có chữ "giảm.....lần" thì sẽ làm phép tính chia. Đôi khi hóc inh máy móc làm phép tính đúng nhưng câu trả lời bị sai thì giáo viên phải rèn kĩ năng thành thói quen cho học sinh để có câu trả lời đúng dựa vào tóm tắt bài toán. Giáo viên rèn kĩ năng tóm tắt bài toán của dạng toán này như sau: Cái đầu bài cho là cái đã biết được biểu diễn thành một đoạn thẳng, cái đã biết đó được giảm đi mấy lần thì đoạn thẳng đó được chia thành bấy nhiêu phần bằng nhau tương ứng. + Tóm tắt bài toán trên: 8 cm B A D C Nhìn vào cách tóm tắt, học sinh cũng có thể hiểu được rằng: Tìm dữ liệu đầu bài yêu cầu chính là đi tìm một phần mấy của một số ( Bài tập 2b tr 38-SGKT3). e, So sánh số lớn gấp mấy lần số bé và so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn. - Hai dạng toán này học sinh rất dễ nhầm lẫn vì vậy giáo viên phải có kĩ năng định hướng cho học sinh tóm tắt, phân biệt hai dạng toán. Dạng 1: So sánh số lớn gấp mấy lần số bé. - Để học sinh có kĩ năng giải toán thì giáo viên tự rút ra một kết luận để học sinh dựa vào đó để làm mà trong sách giáo khoa không đưa ra. Muốn tìm số lớn gấp mấy lần số bé, ta lấy số lớn chia cho số bé. - Đôi khi học sinh còn lúng túng về câu trả lời vậy thì giáo viên định hướng cho học sinh bằng cách: Lấy câu hỏi trong bài toán, bỏ từ " hỏi" đi, thay chữ " mấy" bằng chữ " số". Như vậy học sinh sẽ không bị sai câu trả lời. Dạng 2: So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn. Khi nắm được kĩ năng giải của dạng 1 thì học sinh giải dạng 2 một cách dễ dàng. Bước 1: Tìm số lớn gấp mấy lần số bé. Bước 2: Trả lời số bé bằng một phần mấy số lớn. Giáo viên lưu ý dạy cho học sinh cách ghi đơn vị và đáp số của hai dạng toán. f, Bài toán giải bằng hai phép tính: - Đây là bài toán hợp, giáo viên phải rèn cho học sinh kĩ năng phân tích bài toán. Để giúp cho học sinh có kĩ năng giải dạng toán này thì giáo viên phải dùng cả 4 phương pháp dạy học như đã nêu ban đầu. - Giáo viên rèn cho học sinh kĩ năng phân tích bài toán theo hai cách: Cách 1: Phân tích theo kiểu diễn dịch: Cách phân tích này là đi từ cái chưa biết tức cái mà đầu bài đang bắt tìm đến cái đã biết tức cái mà đầu bài cho để tìm ra các bước giải của bài toán. Cách 2: Phân tích theo kiểu quy nạp - Cách phân tích này là đi từ cái đãbieets đến cái cần phải tìm. - Khi học sinh đã có kĩ năng phân tích xuôi và ngược bài toán thì các em sẽ hình thành kĩ năng giải toán một cách thành thạo. - Bài toán này gồm có hai dạng và học sinh hay bị nhần lẫn. Vởy giáo viên phải rèn cho học sinh kĩ năng để phân biệt hai dạng toán. Dạng 1: - Giáo viên rèn cho học sinh kĩ năng bằng cách giúp học sinh tự rút ra các bước giải chung của dạng đó và các phép tính trong từng bước. Bước 1: Tìm giá trị một phần( bước rút về đơn vị) Bước 2: Tìm giá trị của nhiều phần - Giáo viên giúp học sinh hiểu được bước tìm giá trị của nhiều phần chính là giá trị của một phần được gấp lên một số lần. Dạng 2: Bước 1: Tìm giá trị của một phần( bước rút về đơn vị). Bước 2: Làm phép tính chia. h, Tiền Việt Nam. - Để rèn kĩ năng cho học sinh giải những bài toán này, giáo viên nên sử dụng phương pháp đóng vai, cho học sinh thực hiện việc mua bán, trao đổi tiền thật thì học sinh sẽ tư duy bài toán một cách nhanh nhất và chính xác nhất. i, Chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông. - Giáo viên rèn kĩ năng cho học sinh giải những bài toán có nội dung hình học thì giáo viên phải rèn những kĩ năng sau. + Kĩ năng chuyển đổi các đơn vị độ dài, diện tích. + Nắm các công thức tính chu vi, diện tích của từng hình. ộ Chu vi của hình chữ nhật và hình vuông. Trước tiên, giáo viên phải rèn kĩ năng hình thành công thức tính chu vi của hai hình chữ nhật và hình vuông từ đặc điểm của từng hình và từ cách tính chu vi của hình tứ giác nói chung. Khi đã nắm chắc được cách tính chu vi của mỗi hình thì giáo viên phải rèn cho học sinh kĩ năng chuyển đổi các đơn vị đo độ dài. Sau khi đã thành thạo hai kĩ năng trên thì học sinh thực hiện kĩ năng tính toán để giải toán. ộ Diện tích hình vuông và hình chữ nhật. Để học sinh có kĩ năng giải toán về cách tính diện tích của một hình, trước tiên giáo viên phải rèn cho học sinh có kĩ năng hình thành công thức tính diện tích của hai hình từ diện tích của một ô vuông có diện tích 1cm2. Khi đã có kĩ năng xây dựng công thức thì học sinh sẽ có kĩ năng áp dụng công thức để làm toán một cách đơn giản. ộ Bài toán hợp giữa chu vi và diện tích. Để giải những bài toán hợp giữa chu vi và diện tích thì giáo viên phải rèn kĩ năng phân tích bài toán cho học sinh bằng cách: Tìm độ dài của cạnh hình vuông hay chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật. Để phân tích bài toán hợp này giáo viên có thể rèn cho học sinh dùng sơ đồ của bài toán ngược để học sinh nhận thấy trực quan các mối quan hệ. Ví dụ: Bài 4( Tr 168 - SGKT3) Một hình vuông có chu vi 2 dm4cm. Hỏi hình vuông đó có diện tích bằng bao nhiêu xăng-ti - mét vuông? + Giáo viên rèn kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo độ dài phù hợp với trương trình tức là đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé hơn: 2 dm4cm = 24cm. + Giáo viên cũng phải đưa ra trường hợp là: Tại sao không đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn? Nếu đổi như vậy thì có đổi được không? + Giáo viên rèn cho học sinh khi gặp dạng như thế này thì phân tiwch bài toán dùng lưu đờ của phương pháp giải toán tính ngược từ cuối như sau: Gọi cạnh hình vuông là a, ta có: a 24 b x 4 x a b là diện tích hình vuông. Nhìn vào lưu đồ đó, học sinh sẽ tìm được lời giải của bài toán là phải tìm cạnh của hinhf vuông từ công thức tính chu vi hình vuông. III/ kết luận Để rèn kĩ năng giả toán có lời văn cho học sinh lớp 3 thì giáo viên phải thấy được các lỗi của học sinh hay mắc phải trong quá trình giải toán như. + Lỗi về sai câu trả lời. + Lỗi về ghi sai đơn vị. + Lỗi về chưa hiểu ý nghĩa phép tính. Khi biết được các lỗi thường sai khi giải toán trong những trường hợp dạng toán cụ thể và có cái sai chung như ở trên thì giáo viên mới có những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh để rèn và hình thành kĩ năng giải toán cho các em. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi còn hạn chế, rất mong sự đóng góp chân thành của các bạn đồng nghiệp. để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được đầy đủ và phong phú hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Bạn đang xem bài viết Một Vài Kinh Nghiệm Rèn Luyện Kỹ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 5 trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!