Xem Nhiều 5/2023 #️ Nghiên Cứu Giải Toán Có Lời Văn Ở Lớp 1 # Top 10 Trend | Caffebenevietnam.com

Xem Nhiều 5/2023 # Nghiên Cứu Giải Toán Có Lời Văn Ở Lớp 1 # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Nghiên Cứu Giải Toán Có Lời Văn Ở Lớp 1 mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Lí DO CHỌN ĐỀ TÀI Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1,2,3 học các phép tính cộng,trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời của các em. Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo viên lớp 1 nói riêng. Người thầy giáo từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên đến khi nghỉ hưu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và nhất là môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở tiểu học. Chương trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên nó có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi cấp học. Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh: a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn. b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh. c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán. Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy môn toán, Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói chung. Tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép tính cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy “giải toán có lời văn” ở lớp 1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn. Đọc hiểu – phân tích – tóm tắt bài toán. Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ). Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số. Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Là những bài tập thuộc mạch kiến thức “giải toán có lời văn” trong chương trình lớp 1 ở Tiểu học. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong chương trình toán1 Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 Từ tiết 81 cho đến tiết 108. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình môn toán lớp 1( số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn). Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm giúp HS: – Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn. – Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc một phép tính trừ. – Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt đúng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu chuẩn như: Chuẩn kiến thức kĩ năng toán 1 Phương pháp dạy các môn học ở lớp 1 Mục tiêu dạy học môn toán 1-sách giáo viên. Toán 1- sách giáo khoa. Một số tài liệu khác. Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau: – Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu ,sách giáo khoa và thực tiễn dạy học của lớp 1G – khối 1 – Trường Tiểu học Cát Linh. – Đánh giá quá trình dạy toán – Loại bài giải toán có lời văn từ những năm trước và những năm gần đây . – Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh . – Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu. THỜI GIAN THỰC HIỆN Từ tháng 9 – 2011 đến tháng 1– 2012 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN – CƠ SỞ THỰC TIỄN CƠ SỞ LÝ LUẬN Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc – hiểu – biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán. Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu:Phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1. CƠ SỞ THỰC TIỄN Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc-hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng. Vậy làm thế nào để giáo viên nói – học sinh hiểu , học sinh thực hành – diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán. Đó là mục đích chính của đề tài này. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phps tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lung túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời . Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. Kết quả điều tra năm học 2010 -2011 TT Lớp Sĩ số HS viết đúng câu lời giải HS viết đúng phép tính HS viết đúng đáp số HS giải đúng cả 3 bước 1 1E 57 30 53,2% 43 75% 48 85% 32 56,3% 2 1G 64 28 43,4% 36 56,7% 43 66,6% 28 43,4% NGUYÊN NHÂN Nguyên nhân từ phía GV: – GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều làm được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm , bước khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho HS thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán . Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêu câu trả lời cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến phần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng . Nguyên nhân từ phía HS: Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán . Vì vậy HS không làm đúng cũng là điều dễ hiểu . Vậy làm thế nào để HS nắm được cách giải một cách chắc chắn chính xác? CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ – viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp. Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả : VD: Bài 5 trang 46 a) 1 2 = 3 Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3 b) Đến câu này nâng dần mức độ – học sinh phải viết cả phép tính và kết quả 1 + 1 = 2 Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn đạt theo 2 cách . Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp, tất cả là 9 hộp. 8 + 1 = 9 Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp. 1 + 8 = 9 Tương tự câu b: Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn. Cách 1: 7 + 2 = 9 Cách 2: 2 + 7 = 9 Đến bài 3 trang 85 Học sinh quan sát và cần hiểu được: Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Còn lại trên cành 8 quả. 10 - 2 = 8 Ở đây giáo viên cần động viên các em diễn đạt – trình bày miệng ghi đúng phép tính. Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh. Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời: Bài 3 trang 87 b, Có : 10 quả bóng Cho : 3 quả bóng Còn :…. quả bóng? 10 - 3 = 7 Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải. Tuy không yêu cầu cao,tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách , có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa. Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài toán chưa hoàn … văn nhưng kết quả chưa cao. Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp. Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán. * Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm: Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1 số tiết chính sau đây: Tiết 81 Bài toán có lời văn Có …bạn, có thêm … bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn? HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3. – Bài 2 tương tự. Qua tìm hiểu bài toán giúp cho HS xác định được bài có lời văn gồm 2 phần: Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố. Câu hỏi ( thông tin cần tìm ) Từ đó học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập ở trang116: Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà? Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, học sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116: Có 4 con chim đậu trên cành , có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim? Tiết 82 Giải toán có lời văn. Giáo viên nêu bài toán . Học sinh đọc bài toán – Đây là bài toán gì? Bài toán có lời văn. -Thông tin cho biết là gì ? Có 5 con gà , mua thêm 4 con gà. – Câu hỏi là gì ? Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ? Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, GV đưa ra cách giải bài toán mẫu: Bài giải Nhà An có tất cả là: 5 + 4 = 9 ( con gà ) Đáp số: 9 con gà Bài 1 trang117: Học sinh đọc bài toán – phân tích đề bài – điền vào tóm tắt và giải bài toán . Tóm tắt: An có : 4 quả bóng Bình có : 3 quả bóng Cả hai bạn có :….quả bóng? Bài giải Cả hai bạn có là: 4+3=7( quả bóng ) Đáp số: 7 quả bóng Bài 2 trang 118 Tóm tắt: Có : 6 bạn Thêm : 3 bạn Có tất cả :… bạn? Bài giải Có tất cả là : 6+3=9( bạn ) Đáp số: 9 bạn Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của phần tóm tắt + thêm chữ là: VD – Cả hai bạn có là: – Có tất cả là: Tương tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là: – Có tất cả là: Tiết 84 Luyện tập Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1,2,3 trang117.Nhưng câu lời giải được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả là. Cụ thể là – Bài 1 tr 121 Trong vườn có tất cả là: – Bài 2 tr 121 Trên tường có tất cả là: Tiết 85 Luyện tập Bài 1 trang 122 HS đọc đề toán – phân tích bài toán ( như trên ) Điền số vào tóm tắt Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau GV chốt lại một cách trả lời mẫu: Số quả bóng của An có tất cả là: Tương tự Bài 2 trang122 Số bạn của tổ em có là: Bài 3 trang122 – Số gà có tất cả là: Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viêt câu lời giải khác nhau ,song GV chốt lại cách viết lời giải như sau: Thêm chữ Số+ đơn vị tính của bài toán trước cụm từ có tất cả là như ở tiết 82 đã làm . Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm) cần thêm chữ dài vào trước chữ là. VD cụ thể Tóm tắt Đoạn thẳng AB : 5cm Đoạn thẳng BC : 3cm Cả hai đoạn thẳng : … cm? Bài giải Cả hai đoạn thẳng dài là: 5+ 3 = 8 ( cm) Đáp số : 8 cm Tiết 86 Tiết 104 Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp theo phân phối chương trình . Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là: – Có tất cả là: – Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là: – Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, …) + có tất cả là: – … đoạn thẳng….+ dài là: Tiết 105: Giải toán có lời văn (tiếp theo) Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà? HS đọc – phân tích bài toán : +Thông tin cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà. +Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà? GV hướng dẫn HS đọc tóm tắt- bài giải mẫu .GV giúp HS nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi. Cụ thể là: Bài giải Số gà còn lại là: 9 – 3 = 6( con gà) Đáp số: 6 con gà. Bài 1 trang148 Tóm tắt Có : 8 con chim Bay đi : 2 con chim Còn lại:… con chim? Bài giải Số chim còn lại là: 8 – 2 = 6( con chim) Đáp số : 6 con chim. Bài 2 trang 149 Tóm tắt Có : 8 quả bóng Đã thả :3 quả bóng Còn lại:….quả bóng? Bài giải Số bóng còn lại là : 8 – 3 = 5( quả bóng) Đáp số: 5 quả bóng Bài 3 trang 149 Tóm tắt Đàn vịt có : 8 con ở dưới ao : 5 con Trên bờ: … con? Bài giải Trên bờ có là: 8 -5=3 ( con vịt ) Đáp số: 3 con vịt . Tiết 106 Luyện tập Bài 1,2 ( Tương tự tiết 105 ) Tiết 107 Luyện tập Bài 1,2 ( tương tự như trên ) ­Nhưng bài 4 trang 150 và bài 4 trang151 thì lời giải dựa vào dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán: Số hình tam giác không tô màu là : Số hình tròn không tô màu là: 8 – 4 = 4( hình ) 15 – 4 = 11( hình ) Đáp số: 4 hình tam giác Đáp số: 11 hình tròn. ­ Bài 3 trang 151: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng ? cm 2cm 13cm Bài giải Sợi dây còn lại dài là: 13 – 2 = 11( cm) Đáp số : 11cm Tiết 108 Luyện tập chung Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp1. Bài 1 trang 152 a, Bài toán: Trong bến có …. ô tô, có thêm …. ô tô vào bến. Hỏi …………………………….? HS quan sát tranhvà hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả b, Bài toán: Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có …. con bay đi. Hỏi ……………………….? HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời giải có cụm từ còn lại Lúc này HS đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là: Đọc kĩ câu hỏi. Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi. Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số. Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm Cụ thể Bài 1 trang 152 a, Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô? Câu lời giải là: Có tất cả số ô tô là : b, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim? Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là : VD khác: Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ? Câu lời giải là: Hai lớp trồng được tất cả số cây là: Câu hỏi là: Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét? Câu lời giải là: Con sên bò được tất cả số xăng-ti-mét là? Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách? Câu lời giải là: Lan còn phải đọc số trang nữa là: Hoặc: Còn lại là: Còn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Các lần khảo sát Lớp Sĩ số HS viết đúng câu lời giải HS viết đúng phép tính HS viết đúng đáp số HS viết đúng cả 3 bước Đầu kì I 1G 52 37 72% 29 56% 20 38,9% 25 48% GK I 1G 52 40 76% 33 64% 31 60% 29 56% Cuối kì I 1G 52 46 88% 40 76% 37 72% 35 68% C. NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA, KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT BÀI HỌC KINH NGHIỆM Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1 cho thấy giải toán có lời văn ở lớp 1 không khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải của bài toán. Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì HS biết viết câu lời giải đã đạt kết quả rất cao,dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài toán có lời văn .Vì vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ biến nhằm nâng cao chất lượng cho HS về việc giải toán có lời văn. KẾT LUẬN Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước: câu lời giải + phép tính + đáp số là vấn đề đang được các thầy cô trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra. Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tương đối khả quan. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT – Vì thời gian nghiên cứu xen kẽ quá trình dạy chính khoá nên việc nghiên cứu còn giới hạn trong phạm vi một lớp do tôi phụ trách . – Học sinh về nhà ít thời gian nghiên cứu thêm nên phần lớn chỉ phụ thuộc vào bài tập được giao trên lớp. – Khả năng bản thân giáo viên có hạn , tài liệu tham khảo ít nên phạm vi nghiên cứu có phần hạn chế. – Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra biện pháp tối ưu nhất giúp các em giải toán có lời văn một cách dễ dàng hơn và hiệu quả cao nhất. – Quá trình nghiên cứu và kinh nghiệm dạy toán có lời văn theo chương trình sách giáo khoa mới tôi nhận thấy về cơ bản nội dung sách giáo khoa và chương trình khá phù hợp .Tất nhiên để có dược kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn cho HS lớp 1, người giáo viên phải dày công nghiên cứu tài liệu và theo dõi HS qua nhiều năm, nắm bất được điểm yếu của HS để tập trung khắc phục . Có như vậy việc giảng dạy và giáo dục mới thành công như mong đợi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ GD & ĐT – Sách giáo khoa Toán 1 – NXB Giáo dục – Hà Nội, 2005. Nguyễn Tuấn, Lê Thị Thu Huyền – Thiết kế bài giảng Toán (tập 1, 2) – NXB Hà Nội, 2008. Đào Nãi (chủ biên), Đỗ Trung Hiệu, Phan Thị Nghĩa – VBT Toán nâng cao 1 (tập 1, 2) – NXB Đà Nẵng, 2007. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Hà Nội, ngày 3 tháng 4 năm 2012 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. MỤC LỤC

Skkn Giải Toán Có Lời Văn Ở Lớp 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VỀ GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 4

Họ và tên: Phan Thị Thanh Hà Đơn vị công tác: Trường tiểu học số 2 Quảng Phúc

THÁNG 01 NĂM 2011 11

Phan Thị Thanh Hà

2

Phan Thị Thanh Hà Phần thứ hai

NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC: 1/ Cơ sở lý luận: Giải toán là một thành phần quan trọng trong chương trình giảng dạy môn toán ở bậc tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với nội dung của số học và số tự nhiên, các đại lượng cơ bản và các yếu tố đại số, hình học có trong chương trình. Vì vậy, việc giải toán có lời văn có một vị trí quan trọng thể hiện ở các điểm sau: a) Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung đều được giảng dạy thông qua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy hoặc khắc phục. b) Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống. c) Việc giải toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật biện chứng: việc giải toán với những đề tài thích hợp, có thể giới thiệu cho các em những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta và các nước anh em, trong công cuộc bảo vệ hoà bình của nhân dân thế giới, góp phần giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường, phát triển dân số có kế hoạch v.v… Việc giải toán 3

4

5

Phan Thị Thanh Hà II. CÁC PHƯƠNG PHÁP DÙNG ĐỂ DẠY GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN: 1/ Phương pháp trực quan: Nhận thức của trẻ từ 6 đến 10 tuổi còn mang tính cụ thể , gắn với các hình ảnh và hiện tượng cụ thể, trong khi đó kiến thức của môn toán lại có tính trừu tượng và khái quát cao. Sử dụng phương pháp này giúp học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ xung vốn hiểu biết, phát triển tư duy trừu tượng và vốn hiểu biết. Ví dụ: khi dạy giải toán ở lớp Bốn, giáo viên có thể cho học sinh quan sát mô hình hoặc hình vẽ, sau dó lập tóm tắt đề bài qua, rồi mới đến bước chọn phép tính. 2/ Phương pháp thực hành luyện tập: Sử dụng phương pháp này để thực hành luyện tập kiến thức, kỹ năng giải toán từ đơn giản đến phức tạp (Chủ yếu ở các tiết luyện tập ). Trong quá trình học sinh luyện tập, giáo viên có thể phối hợp các phương pháp như: gợi mở – vấn đáp và cả giảng giải – minh hoạ. 3/ Phương pháp gợi mở – vấn đáp: Đây là phương pháp rất cần thiết và thích hợp với học sinh tiểu học, rèn cho học sinh cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, tạo niềm tin và khả năng học tập của từng học sinh. 4/ Phương pháp giảng giải – minh hoạ: Giáo viên hạn chế dùng phương pháp này. Khi cần giảng giải minh hoạ thì giáo viên nói gọn, rõ và kết hợp với gợi mở – vấn đáp. Giáo viên nên phối hợp giảng giải với hoạt động thực hành của học sinh ( Ví dụ: Bằng hình vẽ, mô hình, vật thật…) để học sinh phối hợp nghe, nhìn và làm. 5/ Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng:

6

Phan Thị Thanh Hà Giáo viên sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng đã cho ở trong bài và mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng đó. Giáo viên phải chọn độ dài các đoạn thẳng một cách thích hợp để học sinh dễ dàng thấy được mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng tạo ra hình ảnh cụ thể để giúp học sinh suy nghĩ tìm tòi giải toán.

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI CÁC BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 4 : Muốn phân tích được tình huống, lựa chọn phép tính thích hợp, các em cần nhận thức được: cái gì đã cho, cái gì cần tìm, mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Trong bước đầu giải toán, việc nhận thức này, việc lựa chọn phép tính thích hợp đối với các em là một việc khó. Để giúp các em khắc phục khó khăn này, cần dựa vào các hoạt động cụ thể của các em với vật thật, với mô hình, dựa vào hình vẽ , các sơ đồ toán học…. nhằm làm cho các em hiểu khái niệm ” gấp ” với phép nhân, khái niệm ” một phần … ” với phép chia” trong tương quan giữa các mối quan hệ trong bài toán. Trong một bài toán, câu hỏi có một chức năng quan trọng vì việc lựa chọn phép tính thích hợp được quy định không chỉ bởi các dữ kiện mà còn bởi các câu hỏi. Với cùng các dữ kiện như nhau có thể đặt các câu hỏi khác nhau do đó việc lựa chọn phép tính cũng khác nhau, việc thấu hiểu câu hỏi của bài toán là điều kiện căn bản để giải đúng bài toán đó. Nhưng trẻ em ở giai đoạn đầu khi mới giải toán chưa nhận thức được đầy đủ chức năng của câu hỏi trong bài toán. Để rèn luyện cho các em suy luận đúng, cần giúp các em nhận thức được chức năng quan trọng của câu hỏi trong bài toán. Muốn vậy có thể dùng biện pháp: thường xuyên gợi cho các em phân tích đề toán để xác định cái đã cho, cái phải tìm, các dữ kiện của bài toán , câu hỏi của bài toán, 7

Phan Thị Thanh Hà + Xác lập mối quan hệ giữa các điều kiện đã cho với yêu cầu của bài toán phải tìm và tìm được phép tính số học thích hợp. a) Thực hiện cách giải và trình bày lời giải bằng các thao tác: – Thực hiện các phép tính đã xác định ( có thể viết phép tính sau khi viết câu lời giải và thực hiện phép tính) – Viết câu lời giải. – Viết phép tính tương ứng. b) Kiểm tra bài giải: – Kiểm tra số liệu. – Kiểm tra tóm tắt. – Kiểm tra phép tính. – Kiểm tra lời giải. – Kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với yêu cầu bài toán. *Ví dụ một bài cụ thể ở lớp 4 như sau: Bài toán: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi bằng chu vi của hình vuông có cạnh 40m. Biết rằng chiều rộng bằng 1/3 chiều dài. Tính diện tích của thửa ruộng đó. a) Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung và nhận dạng bài toán: – Đọc bài toán ( Tuỳ theo hình thức lớp học, có thể cho học sinh đọc to, đọc nhỏ, đọc thầm…) để học sinh biết những dữ kiện ban đầu của bài toán. – Thuật ngữ ” chu vi hình chữ nhật bằng chu vi hình vuông” ( chu vi hình vuông cũng chính là chu vi hình chữ nhật) – Nhận dạng bài toán: Bài toán về tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. * Nắm bắt nội dung bài toán: 10

Phan Thị Thanh Hà + Biết thửa ruộng hình chữ nhật có chi vi bằng thửa ruộng hình vuông cạnh 40m. + Chiều rộng của thửa ruộng bằng 1/3 chiều dài. + Tính diện tích của thửa ruộng đó. b) Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán: Tóm tắt Chu vi HCN = Chu vi HV cạnh 40m Chiều rộng = 1/3 chiều dài Diện tích : ? m2 – Lập kế hoạch giải toán. – Xác định trình tự giải toán theo cách thông thường. + Muốn tính diện thửa ruộng ta làm thế nào? ( Phải biết chiều dài và chiều rộng của thửa ruộng ) + Để tính chiều dài và chiều rộng ta làm thế nào? ( Tính nửa chu vi của thửa ruộng) + Muốn tính nửa chu vi? ( Phải biết chu vi của thửa ruộng hình chữ nhật ) + Muốn tính chu vi của thửa ruộng hình chữ nhật ta làm thế nào? ( tính chu vi của thửa ruộng hình vuông vì chu vi của thửa ruộng hình vuông chính là chu vi của thửa ruộng hình chữ nhật) * Theo hệ thống câu hỏi phân tích trên GV yêu cầu học sinh nối trình tự giải của bài toán + Thiết lập trình tự giải:  Tính chu vi của thửa ruộng hình vuông.  Tính nửa chu vi của thửa ruộng hình chữ nhật.  Tìm chiều dài của thửa ruộng. 11

Phan Thị Thanh Hà  Tìm chiều rộng của thửa ruộng.  Tìm diện tích của thửa ruộng. + Thực hiện giải và trình bày bài giải: Bài giải Chu vi của thửa ruộng hình vuông là: 40 x 40 = 160 (m) Nửa chu vi của thửa ruộng hình chữ nhật là: 160 : 2 = 80 (m) Ta có sơ đồ: Chiều dài :

80m

Chiều rộng : Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 1 = 4 (phần) Chiều dài của thửa ruộng là: 80 : 4 x 3 = 60 (m) Hiều rộng của thửa ruộng là: 80 – 60 = 20 (m)

Diện tích của thửa ruộng hình chữ nhật là: 60 x 20 = 1200 ( m 2 ) Đáp số: 1200 m 2  Giải xong yêu cầu học sinh kiểm tra lại đáp số và yêu cầu của bài toán xem đã phù hợp chưa, chính xác chưa.  Học sinh có thể giải bài này với cách giải gọn hơn như sau: Đối với các bài toán có lời văn như trên, giáo viên nên khuyến khích học sinh tự nêu ra các giả thiết đã biết, cái cần phải tìm, cách tóm tắt bài toán và tìm đường lối giải. Các phép tính giải chỉ là khâu thứ yếu mang tính kĩ thuật. 12

Phan Thị Thanh Hà IV/ RÈN LUYỆN NĂNG LỰC KHÁI QUÁT, NÂNG DẦN MỨC ĐỘ PHỨC TẠP TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA SỐ ĐÃ CHO (ĐIỀU KIỆN BÀI TOÁN) VÀ SỐ PHẢI TÌM.

– Tổ chức cho học sinh giải toán, nâng dần mức độ phức tạp trong mối quan hệ giữa số đã cho( điều kiện bài toán) và số phải tìm. – Giải bài toán có nhiều cách giải khác nhau. Làm quen với các bài toán thiếu hoặc thừa dữ liệu. – Lập và biến dổi bài toán dưới nhiều hình thức. – Đặt câu hỏi cho bài toán mới chỉ biết số liệu hoặc điều kiện. – Lập bài toán tương tự với bài toán đã giải. – Lập bài toán ngược với bài toán đã giải.Chẳng hạn lập bài toán ngược với ví dụ trên như sau: Một thửa ruộng hình chữ

nhật có diện tích 1 200 m 2 Biết rằng chiều rộng bằng 20 m. Một thửa ruộng hình vuông có chu vi bằng chu vi của thửa ruộng hình chữ nhật. Tính diện tích thửa ruộng hình vuông. – Lập bài toán theo cách giải cho sẵn. – Giải toán có lời văn ở lớp 4 phần nào đã mang tính trừu tượng so với lứa tuổi, đòi hỏi các em phải biết quan sát, phân tích, so sánh, trình bày đầy đủ từng yêu cầu của từng dạng bài. Do ậy mà người giáo viên không ngừng tìm tòi nghiên cứu để đúc rút kinh nghiệm quý báu nhằm giúp các em thực hiện tốt việc giải toán có lời văn nối riêng và học toán nói chung ở bậc tiểu học. –

13

Phan Thị Thanh Hà V/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Qua một thời gian nghiên cứu đề ra một số biện pháp giải toán có lời văn ở lớp 4 , tôi đã mạnh dạn đề xuất với Ban Giám hiệu tổ chức thực hiện chuyên đề toán, về phương pháp, về cách giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4 đã được nâng cao và đạt hiệu quả khá tốt. Do vậy đã được triển khai áp dụng thực hiện ở các lớp trong khối 4. – Kết quả đạt được cụ thể ở lớp 4B cuối năm học 2009 -2010 như sau:

Thời

Tổng số

gian

học

kiểm tra

sinh

Đầu năm

30

Cuối năm

30

Kết quả Giỏi

Khá

TB

Yếu

SL

%

11

36.7

9

30.0

8

26.7

2

6.6

Từ những kết quả đạt được nêu trên, tôi thấy dạy học giải toán có lời văn ở lớp 4 không những chỉ giúp cho học sinh củng cố vận dụng các kiến thức đã học, mà còn giúp các em phát triển tư duy, sáng tạo trong học toán và biết vận dụng thực thành vào thực tiễn cuộc sống.

Phần thứ ba 14

Phan Thị Thanh Hà KẾT LUẬN Giải toán có lời văn là nội dung khá hấp dẫn đối với người dạy lẫn người học, nó hấp dẫn bởi các yếu tố toán học khô khan được che đậy bởi lời văn và tranh vẽ hấp dẫn, đa dạng, song đây cũng chính là nội dung khó trong chương trình toán tiểu học. Vì vậy giải toán có lời văn ở lớp 4 nói riêng và giải toán ở tiểu học nối chung, yêu cầu người giáo viên phải có sự say mê, nghiên cứu, tìm tòi, nắm vững nội dung từng chương, từng phần ở SGK, sách tham khảo, hiểu cốt lõi từng đơn vị kiến thức, cốt lõi từng đơn vị toán học. Từ đó mới hướng dẫn các em tường tận theo đúng quy trình các bước giải. Muốn các em có kỹ năng giải toán, giáo viên phải hướng dẫn các em cách phân tích bài toán, cách loại bỏ yếu tố bài toán theo lôgic khoa học, cách khai thác các từ khóa, cách nhận dạng để tìm ra cách giải nhanh, giải đúng. Để phát huy tính tích cực chủ động cho học sinh, giáo viên không nên áp dặt mà nên gợi mở để các em tự tìm ra hướng đi cho mình, giáo viên là trọng tài phân định đúng, sai, nhanh, chậm cho các em. Do vậy, việc giảng dạy toán có lời văn một cách hiệu quả giúp các em trở thành những con người linh hoạt, sáng tạo, làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc sống thực tế hàng ngày. Những kết quả mà chúng tôi đã thu được trong quá trình nghiên cứu không phải là cái mới so với kiến thức chung về môn toán ở bậc tiểu học, song lại là cái mới đối với bản thân tôi. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã phát hiện và rút ra nhiều điều lý thú về nội dung và phương pháp dạy học giải toán có lời văn ở bậc tiểu học. Tôi tự cảm thấy mình được bồi dưỡng thêm lòng kiên trì, nhẫn lại, sự ham muốn, say sưa với việc nghiên cứu. Trong thời gian qua, được sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường, đặc biệt là đồng chí phụ trách chuyên môn cùng với sự học 15

Phan Thị Thanh Hà hỏi, tìm tòi của bản thân. Tôi đã rút ra được một vài kinh nghiệm nhỏ để cùng bàn với các đồng nghiệp về cách dậy giải toán có lời văn ở lớp 4. Mong hội đồng khoa học các cấp xem xét, góp ý để đề tài được áp dụng rộng rãi và nâng cao hơn về mặt chất lượng.

Quảng Phúc, ngày 25 tháng 5 năm 2010 Người thực hiện

Phan Thị Thanh Hà

16

17

18

Dạy Học Về Giải Toán Có Lời Văn Ở Lớp 3

MỤC LỤC TrangA. PHẦN MỞ ĐẦU : 2 I. Lời nói đầu. 2 II. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài. 2 III. Lý do chọn đề tài. 4 IV. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. 5 V. Phương pháp nghiên cứu. 5 VI. Cấu trúc đề tài. 6B. PHẦN NỘI DUNG : 8 I. Hệ thống và phân loại các kiểu dạng toán có lời văn trong khung chương trình SGK lớp 3. 8Chương trình toán lớp 3. 8Nội dung và kiến thức về bài toán có lời văn lớp 3. 82.1) Nội dung. 82.2) Mức yêu cầu. 92.3) Cấu trúc. 17 II. Dạy học về giải toán có lời văn lớp 3. 17Phương pháp chung để giải toán có lời văn thông qua 4 bước. 171.1) Dạy học giải toán đơn ở lớp 3. 171.2) Một số vấn đề giải toán hợp ở lớp 3. 20 2) Yêu cầu học sinh. 23 2.1) Đọc kĩ đề toán. 23 2.2) Tóm tắt đề toán. 23 2.3) Phân tích đề toán để tìm cách giải. 23 2.4) Thực hiện chính xác các phép tính và hình thành cách giải. 23 3) Yêu cầu giáo viên. 23 3.1) Gợi ý để HS tự làm. 23 3.2) Các hoạt động để hướng dẫn HS. 23 III. Những nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 50Nguyên nhân từ phía HS. 50Nguyên nhân từ phía GV. 51Biện pháp khắc phục hoặc hạn chế bớt những sai sót của HS khi học giải toán có lời văn ở lớp 3. 50C. PHẦN KẾT LUẬN. 53 I. Kết luận đề tài. 53 II. Đề xuất kiến nghị. 54D. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 55

PHẦN MỞ ĐẦUI. LỜI NÓI ĐẦU : Tiểu học là bậc học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu rất cơ bản và thiết yếu nhằm đào tạo con người XHCN toàn diện có lòng yêu nước, có tri thức, có nhân cách, năng động, sáng tạo để phục vụ cho công cuộc xây dựng, đổi mới đất nước trong thời kỳ CN hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. Đồng thời, nó cũng đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Việc đổi mới SGK và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa, lấy HS làm trung tâm nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, đưa giáo dục nước nhà phát triển kịp với đà phát triển của nền khoa học tiên tiến hiện đại. Toán học là một trong những môn học quan trọng nhất vì nó xâm nhập vào mọi lĩnh vực trong cuộc sống chúng ta. Chương trình toán học ở lớp Ba bao gồm các nội dung : số học, đại lượng và đo đại lượng, các yếu tố hình học, các yếu tố thống kê, giải toán có lời văn. Trong 5 mạch kiến thức đó, giải toán có lời văn là nội dung rất quan trọng đối với HS tiểu học. Nó giúp HS phát triển năng lực tư duy, óc sáng tạo, biết suy luận lôgich, phân tích vấn đề, giải quyết vấn đề một cách thấu đáo; làm cơ sở cho sự phát triển năng lực trí tuệ ở các lớp học trên tiếp theo. Nó giúp HS củng cố lí thuyết, vận dụng lí thuyết vào thực tế cuộc sống, vận dụng công thức toán vào bài tập thực hành. Nó cũng giúp cho HS học tập các môn học khác tốt hơn. Với đề tài nghiên cứu này sẽ giúp tôi nắm được toàn bộ nội dung cấu trúc cũng như phương pháp giải toán có lời văn ở lớp Ba. Qua đó, tôi sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm trong việc dạy học về giải toán có lời văn, nhằm giúp HS tiếp thu tốt về phương pháp giải toán có lời văn để các em học tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn trong học tập. GV sẽ tìm ra những khó khăn, vướng mắc khi các em giải toán và biện pháp khắc phục để giúp HS có những kinh nghiệm quí báu để giải toán có lời văn ở lớp Ba được

Công Trình Nghiên Cứu Giành Giải Nobel Y Học 2022 Có Gì Đặc Biệt?

Công trình nghiên cứu phát hiện ra cơ chế “tự thực” (Autophagy) của tế bào đã mang lại cho giáo sư người Nhật Bản Yoshinori Ohsumi giải thưởng Nobel Y học năm 2016.

Giáo sư người Nhật Bản Yoshinori Ohsumi. (Nguồn: Reuters)

Cơ chế trên là quá trình một tế bào chuẩn tự “ăn” và tái tạo các thành phần của nó, theo đó loại bỏ các thành phần của tế bào đã bị thoái hóa. Cơ chế này có tác động quan trọng đối với sức khỏe con người. Nếu cơ chế này ở tế bào bị gián đoạn có thể gây ra các bệnh như Parkinson và tiểu đường. Trong tuyên bố chủ nhân giải Nobel Y học ngày 3-10, Hội đồng giải thưởng Nobel cho biết các phát hiện của nhà khoa học Ohsumi mở ra cách hiểu mới về nhiều tiến trình sinh lý, như khả năng thích nghi với cơn đói hoặc phản ứng khi bị nhiễm trùng. Nhà khoa học Yoshinori Ohsumi (71 tuổi) nhận bằng tiến sỹ của Đại học Tokyo vào năm 1974 và hiện là giáo sư của Viện công nghệ Tokyo. Giải Nobel Y học năm ngoái thuộc về 3 nhà khoa học gồm William Campbell người gốc Ailen, Satoshi Omura, người Nhật Bản và Youyou Tu người Trung Quốc với công trình nghiên cứu trong điều trị các bệnh do ký sinh trùng gây ra. Hai nhà khoa học người Ireland và Nhật Bản nhận chung một nửa giải thưởng nhờ phát hiện ra loại thuốc mới có tên Avermectin – chống ký sinh trùng gây bệnh giun chỉ (hay còn gọi là bệnh mù sông) và gây bệnh phù chân voi (còn gọi là giun chỉ bạch huyết). Nhà khoa học Trung Quốc nhận nửa giải thưởng còn lại nhờ phát hiện ra thuốc Artemisinin điều trị bệnh sốt rét. Nobel Y học là giải thưởng đầu tiên được trao tặng trong mùa giải Nobel hàng năm. Giải này trị giá 8 triệu crown Thụy Điển (tương đương 933.000 USD). Như thường lệ, các nhà khoa học sẽ nhận giải tại buỗi lễ trao giải chính thức vào tháng 12 tới ở thành phố Stockholm của Thụy Điển./.

Theo TTXVN/Vietnam+

Bạn đang xem bài viết Nghiên Cứu Giải Toán Có Lời Văn Ở Lớp 1 trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!