Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Văn Lớp 11: Chiều Tối mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bố cục: 2 phần.
– Phần 1 (hai câu đầu): bức tranh thiên nhiên chiều tối.
– Phần 2 (còn lại): bức tranh sinh hoạt lao động.
Câu 1: So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa, tìm những chỗ chưa sát với nguyên tác.
– Câu thơ 1: dịch khá sát
– Câu thơ 2:
+ Bản dịch chưa dịch chữ ” cô” trong ” cô vân“, dịch thơ là ” chòm mây” thì chưa nói được sự lẻ loi, cô đơn.
+ ” Mạn mạn” nghĩa là ” trôi lững lờ” dịch thơ là ” trôi nhẹ” chưa thể hiện được sự mệt mỏi, không muốn trôi, trôi một cách chậm chạp của chòm mây.
– Câu thơ 3:
+ Dịch thơ chưa phù hợp: ” Thiếu nữ” dịch là ” Cô em” không hợp với cách nói của Bác.
+ Dịch thơ dư từ ” tối” làm mất đi sự hàm súc của câu thơ (không cần nói tối mà vẫn biết trời đã vào đêm – nhờ hình ảnh lò than rực hồng).
– Câu thơ 4 dịch tương đối thoát ý.
Câu 2: Bức tranh thiên nhiên trong hai câu đầu:
Cảnh núi rừng khi chiều tối và tâm trạng của nhà thơ:
– Cảnh:
+ Cánh chim nhỏ kia về rừng tìm chốn ngủ, đây là hoạt động kết thúc một ngày. Trong thời gian ấy cánh chim kia đã được bay về nơi trú ngụ của nó còn nhà thơ thì vẫn phải hành xác trên con đường đầy gian khổ để đến nhà lao mới.
+ Ở câu hai phần dịch không sát với bản chính ” cô vân” gợi sự lẻ loi một mình cô độc, còn phần dịch nghĩa lại là ” chòm mây” không gợi lên được sự cô độc, đồng điệu với nhà thơ cũng đang cảm thấy khi hành trình gian khổ chỉ có một mình.
– Tình
+ Qua bức tranh thiên nhiên ta thấy được tâm trạng của Bác, tình yêu thiên nhiên luôn tìm đến sự hòa hợp với thiên nhiên.
+ Cảnh được nhìn bằng tâm trạng nên cũng nhuốm màu tâm trạng: chim thì về nghỉ còn bác thì vẫn phải đi, cô vân kia giống như một mình Bác trên đường chuyển lao cô đơn.
+ Tâm hồn Bác luôn hướng về sự sống: cánh chim chỉ về ngủ để bắt đầu sáng mai lại hành trình kiếm ăn chứ không bay vào cõi vĩnh hằng ” Chim bầy vút bay hết – mây lẻ đi một mình“.
+ Đó còn là một tâm hồn luôn hướng về đất nước, vì đất nước Bác cô gắng đi hết con đường chuyển lao chờ ngày tự do hoạt động cách mạng. Đó chính là tinh thần thép của Bác.
Câu 3: Bức tranh đời sống trong hai câu cuối:
” Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng”
(Cô em xóm núi xay ngô tối
Xay hết lò than đã rực hồng)
– Hình ảnh thiếu nữ xay ngô là trung tâm của bức tranh, thu hút sự chú ý của người tù. Đó là một vẻ đẹp khỏe khoắc của người lao động. Sự xuất hiện của ” thiếu nữ xay ngô” khiến cho bài thơ có một bước phát triển mới:
+ Nếu như ở hai câu đầu, thiên nhiên đã đi vào sự nghỉ ngơi thì con người vẫn gợi lên nhịp sống dẻo dai.
+ Cảnh ở hai câu đầu rất tĩnh thì đến đây nhờ hoạt động xay ngô của thiếu nữ mà trở nên sinh động hơn.
+ Đặc biệt là lò than rực hồng được bàn tay thiếu nữ nhen nhóm lên. Một chút sáng trong đêm tối cũng nhen nhóm được niềm vui, niềm lạc quan. Một chút ấm từ màu hồng của lò than, cũng xóa bớt cảm giác lạnh lẽo, cô đơn trong lòng người tù, xa xứ. Chữ ” hồng” cuối bài thơ có thể gọi là thi nhân.
Câu 4:
Nghệ thuật tả cảnh và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của bài thơ:
– Nghệt thuật tả cảnh vừa có những nét cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ với những thi liệu cũ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã, đời thường). Bài thơ chủ yếu là gợi tả chứ không phải là miêu tả, vì thế mà có thể cảm nhận được tính chất hàm súc của thơ rất cao.
– Ngôn ngữ trong bài thơ được sử dụng rất linh hoạt và sáng tạo. Một số từ ngữ vừa gợi tả lại vừa gợi cảm ( quyện điểu, cô vân). Biện pháp láy âm vắt dòng ở câu 3 và câu 4 tạo nhịp thơ khỏe khoắn. Ngoài ra bài thơ có những chữ rất quan trọng, có thể làm ” sáng” lên cả bài thơ, ví như chữ ” hồng” trong câu thơ cuối chẳng hạn.
LUYỆN TẬP Câu 1:
Cảnh chiều tối thật buồn nhưng nó vẫn có điểm sáng gợi một chút vui tương. Trong bức tranh chiều tối nổi bật lên một gam màu rực rỡ, ấy là ánh sáng hồng của lò than soi tỏ hình ảnh của một cô gái xóm núi đang xay ngô để chuẩn bị cho bữa cơm chiều. Nó không thực sự gợi ra niềm vui, nhưng nó gợi ra hơi ấm và một chút nào đó niềm tin. Ở hai câu đầu là tâm trạng buồn – cảnh buồn người cũng không vui. Vui sao được khi Người đang phải chịu cảnh tù đày oan ức nơi đất khách quê người. Thế nhưng ở hai câu thơ sau, ánh sáng và niềm vui bỗng ánh lên theo ánh lửa hồng. Cái mệt mỏi, cô quạnh cũng vơi đi. Thế mới biết, một phần lẽ sống đáng quý của Bác ấy là sự lạc quan.
Câu 2:
Hình ảnh thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh trong bài có thể nói là hình ảnh cô gái xay ngô tối và bếp lửa hồng. Nó toát lên vẻ gần gũi, giản dị, trẻ trung, khỏe mạnh, sống động của cuộc sống lao động bình dị.
Câu 3: Thép và tình trong bài ” Chiều tối“
– Chất thép: Tinh thần Chiến sĩ chủ động, bình tĩnh trước gian khổ, biết vượt lên hoàn cảnh bằng niềm lạc quan.
– Chất tình: Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống bình dị của người lao động.
Soạn Bài Chiều Tối (Mộ)
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Giữa bản dịch thơ với bản dịch nghĩa có những chỗ chưa sát với nguyên tác như:
– Câu 2: Bản dịch thơ đã bỏ rơi nghĩa cô lẻ của đám mây
+ Bản dịch thơ: Chòm mây trôi nhẹ
– Câu 3:
+ Sơn thôn thiếu nữ dịch thơ thành cô em làm mất sự trang trọng của câu thơ Đường, không phù hợp với phong cách nói của Bác
Câu 2 Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong 2 câu thơ đầu:
* Bức tranh thiên nhiên:
– Thời gian: Chiều tối
– Không gian: Bầu trời mênh mông
– Hình ảnh (nhân hoá), mang tính tượng trưng, ước lệ.
+ Quyện điểu: con chim mỏi
+ Cô vân: chòm mây cô đơn
+ Mạn mạn: chậm chậm, trôi nổi, lững lờ
* Nghệ thuật:
– Hình ảnh ước lệ, tượng trưng
– Bút pháp chấm phá
* Vẻ đẹp tâm hồn Bác:
– Tình yêu thiên nhiên
– Niềm lạc quan
– Bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ
Câu 3 Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 2) * Bức tranh đời sống trong hai câu cuối:
– Cô chúng tôi ngô: Cảnh con người lao động đời thường bình dị quen thuộc.
– “ma bao túc…Bao túc ma hoàn” (lặp): lao động liên tục
– “Lò than…rực hồng”: ấm cúng và hạnh phúc.
“hồng” là điểm sáng thẫm mĩ, là nhãn tự của bài thơ
– Ý nghĩa:
+ Gợi cuộc sống sum vầy, ấm áp, làm vợi đi ít nhiều nỗi đau khổ của người đi đày
+ Sự luân chuyển về thời gian: buổi chiều kết thúc, thời gian chuyển sang đêm tối nhưng là đêm tối ấm áp, bừng sáng.
+ Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, từ bóng tối đến ánh sáng.
+ Niềm tin, niềm lạc quan.
Câu 4 Câu 4 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 2) * Nghệ thuật tả cảnh và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của bài thơ:
– Thể thơ tứ tuyệt hàm súc
– Hình ảnh đậm tính ước lệ, tượng trưng,
– Bút pháp gợi tả chấm phá, cốt ghi lấy linh hồn của tạo vật, cô động, hàm súc đặc trưng cho lối nghê thuật cổ điển và kết hợp với nét hiện đại
– Ngôn ngữ trong bài thơ được sử dụng rất linh hoạt và sáng tạo.
Luyện tập Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 2) – Sự vận động của cảnh vật:
+ Ngòi bút Hồ Chí Minh diễn tả thiên nhiên rất chân thật, tự nhiên.
+ Hình ảnh thiên nhiên trong hai câu thơ đầu lộ ra vẻ ảm đạm và hoang vắng nhưng có phần phù hợp với cảnh ngộ của Người.
+ Hai câu thơ cuối như lấy lại sự ấp ám bởi hình ảnh thiếu nữ xuất hiện làm xôn xao cả buổi chiều cô quạnh. Lại có sự vận động “ma bao túc” (xay ngô tối) làm cho không khí buổi chiều đượm một chút náo nhiệt, hình ảnh cố giá xay ngô toát lên vẻ trẻ trung, khoẻ mạnh, đầy sức sống.
Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Hình ảnh thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh trong bài có thể nói là hình ảnh cô gái xay ngô tối và bếp lửa hồng. Trung tâm bài thơ chính là con người lao động và ngọn lửa của sự sống.
Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Nhà thơ Hoàng Trung Thông đã ca ngợi thơ Bác: vừa có chất thép mà vẫn đàm dàn chữ “Tình”. Điều đó đươc thể hiện rất rõ trong bài thơ “Chiều tối”:
– Chất thép: Hai câu thơ đầu, Bác đã vẽ nên một bức tranh mang vẻ đẹp cổ điển, tả ít mà gợi nhiều, chỉ hai nét phác họa mà gợi lên hồn cảnh vật. Thiên nhiên ảm đạm và hoang vắng có phần phù hợp với cảnh ngộ của Người. Nhưng qua đó ta lại thấy được một nét nổi bật trong tâm hồn Bác, là trong giờ phút đau khổ, nặng nề, cực nhọc nhất Bác vẫn tha thiết với thiên nhiên và tìm thấy ở thiên nhiên sự đồng cảm. Qua đó, thể hiện bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ.
– Chất tình: Hình ảnh Bác trong bài thơ đã vượt hoàn cảnh, tâm hồn để hướng đến ánh sáng, gắn bó với cuộc đời, con người. Qua đó thấy được tình yêu thiên nhiên, Tổ quốc, yêu cuộc sống bình dị của người lao động. Bài thơ tuy viết về cảnh chiều tối nhưng lại thắp sáng lên trong lòng người đọc một ngọn lửa hồng ấm áp của niềm tin yêu đời.
Bố cục Bố cục: (2 phần)
– Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên
– Hai câu sau: Bức tranh sinh hoạt
ND chính
Chiều tối cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh.
chúng tôi
Soạn Bài Chiều Tối (Hồ Chí Minh)
Soạn bài Chiều tối (Hồ Chí Minh)
* Bố cục
– Phần 1 (hai câu đầu): bức tranh thiên nhiên
– Phần 2 (hai câu cuối): bức tranh đời sống con người
Câu 1 (trang 41 sgk ngữ văn 11 tập 2):
– Câu 2 dịch chưa sát nghĩa, cụm từ “cô vân mạn mạn” dịch là trôi nhẹ vẫn không lột tả hết được sự lững lờ của đám mây, cũng như sự cô đơn, lẻ loi của “chòm mây”
– Câu 3 dịch thừa từ “tối” , dịch từ “thiếu nữ” thành “cô em” không phù hợp với cách nói của Bác
– Câu 4: dịch thoát ý
Câu 2 (trang 41 sgk ngữ văn 11 tập 2): * Bức tranh thiên nhiên trong hai câu thơ đầu:
– “Cánh chim mỏi”: chính là cánh chim cổ điển, hình ảnh ước lệ tượng trưng thường xuất hiện trong thơ cổ
+ Cánh chim mỏi gợi lên sự xót xa trong lòng người đọc khi nhà thơ vẫn bị hành trên đường đi đày
+ Hình ảnh chòm mây lơ lửng (cô vân mạn mạn) gợi lên sự lẻ loi đơn độc, có sự đồng điệu giữa nhà thơ với cảnh vật buổi chiều
→ Cảnh thiên nhiên yên bình, nhưng đượm buồn thông qua những hình ảnh đơn lẻ của cánh chim, chòm mây chiều.
* Cái tình trong thơ:
+ Bức tranh thiên nhiên là bức tranh tâm trạng của Bác, tình yêu thiên nhiên thể hiện qua những quan sát tinh tế của tác giả
+ Thiên nhiên được nhìn qua lăng kính tâm trạng nên thấm đượm màu tâm trạng
+ Tâm hồn của người luôn hướng tới sự sống, tìm về với sự sống
+ Đó là nỗ lực vượt thoát khỏi thực tại tù túng, chật hẹp vươn tới những điều tự do, cao đẹp
Câu 3 (Trang 42 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Hình ảnh bức tranh đời sống được cảm nhận qua hai câu thơ cuối: cụ thể, sinh động
– Hình ảnh cô thôn nữ xay ngô tối- hình ảnh con người nổi bật lên giữa trung tâm của bức tranh thiên nhiên
+ Thể hiện Bác quên đi đau khổ của bản thân để hòa nhập, cảm nhận cuộc sống của người dân lao động
+ Tình thương yêu của Người với những người dân nghèo khổ
+ Công việc nặng nhọc của người lao động được biểu hiện qua âm điệu khắc khổ của bài thơ
+ Sự vận động từ bức tranh thiên nhiên sang bức tranh đời sống cũng chính là xu hướng vận động chung của bài thơ
+ Hình ảnh con người trẻ trung, khỏe khoắn, sống động khiến cuộc sống người lao động đáng trân trọng, đáng quý hơn
+ Cấu trúc lặp “ma bao túc” tạo sự nhịp nhàng giữa những vòng quay của công việc, hoạt động xay ngô
+ Không gian được thu hẹp dần, từ trời mây bao la dần thu nhỏ lại, cuối cùng là cảnh bếp lửa hồng
+ Hình ảnh lao động gợi tới ước mơ thầm kín trở về nhà của người chiến sĩ cách mạng đang lưu lạc, xa quê
+ Bài thơ có sự chuyển động, ban đầu là gam màu u tối, về sau là gam màu sáng cho thấy niềm lạc quan yêu đời
Câu 4 (Trang 42 sgk ngữ văn 11 tập 2):
– Nghệ thuật tả cảnh của bài thơ vừa có nét cổ điển vừa có nét hiện đại
+ Bài thơ chủ yếu là gợi tả không phải miêu tả, nên có tính cô đọng, hàm súc cao
+ Ngôn ngữ trong bài thơ được sử dụng linh hoạt để tạo tác hình ảnh thơ
+ Biện pháp điệp vòng nhấn mạnh vào chữ “hồng”- nhãn tự của bài thơ, xua đi mệt mỏi của người chiến sĩ tù đày
LUYỆN TẬP
Bài 1(trang 42 sgk ngữ văn 11 tập 2):
– Mạch vận động của bài thơ từ tĩnh đến động, từ u buồn tới vui tươi, bức tranh thiên nhiên chuyển sang bức tranh đời sống
– Cảm quan của người chiến sĩ cách mạng biểu hiện trong cách nhìn sự sống vận động theo hướng tiến đến những điều tốt đẹp
– Sự vận động từ đầu đến hai câu sau: từ cảnh vật (cánh chim mỏi, chùm mây đơn lẻ) đến lòng người (từ nỗi buồn đến niềm vui)
Bài 2 (trang 42 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Hình ảnh tập trung thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh chính là hình ảnh cô gái xay ngô bên bếp lửa hồng
+ Sự sống của con người làm sáng bừng lên sự sống của cảnh vật
+ Con người trở thành trung tâm của bức tranh thiên nhiên, bức tranh sự sống
+ Hình ảnh bếp lửa hồng xua đi những u ám của khung cảnh lạnh lẽo
+ Câu thơ thể hiện niềm lạc quan, yêu đời, tình yêu thương của Người trước cuộc đời, cuộc sống
Bài 3 (trang 42 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Hai câu thơ của Hoàng Trung Thông thấy được bài thơ trong Nhật kí trong tù của Bác luôn có sự hài hòa chất thép và chất tình
– Chất thép: tinh thần chiến sĩ chủ động, bình tĩnh trước gian khổ, vượt lên hoàn cảnh bằng niềm lạc quan
– Chất tình: Tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống dung dị người lao động
Bài giảng: Chiều tối – Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Soạn Văn Lớp 11: Tình Yêu Và Thù Hận
Tóm tắt Rô-mê-ô và Giu-li-ét
Rô-mê-ô và Giu-li-ét là vở bi kịch nổi tiếng gắn liền với tên tuổi của U.Sếch-xpia. ở thành Vêrôna nước ý có hai dòng họ phong kiến vốn có mối thù truyền kiếp với nhau là Mông-te-ghiu và Ca-piu-let. Chàng Rô-mê-ô là con trai họ Mông-ta-ghiu yêu Giu-li-et, con gái họ Ca-piu-let. Họ là một đôi trai tài gái sắc. Hai người làm lễ thành hôn thầm kín. Nhưng cùng trong ngày hôm đó, do một cuộc cãi lộn, Rô-mê-ô đâm chết Ti-bân, anh họ Giu-li-et và bị kết tội biệt xứ. Gia đình Giu-li-et ép nàng phải lấy bá tước Pa-rix. Nàng định tự sát, nhưng được tu sĩ Lô-rân giúp kế tránh cuộc hôn nhân đó: tu sĩ cho nàng một liều thuốc ngủ, uống vào sẽ như người đã chết; sau khi gia đình đặt thi thể nàng vào hầm mộ, tu sĩ sẽ báo cho Rô-mê-ô đến cứu nàng trốn khỏi thành Vê-rô-na. Nhưng người của tu sĩ chưa kịp báo tin thì người nhà Môn-ta-ghiu lại đến trước báo cho Rô-mê-ô tin nàng Giu-li-et đã tự sát. Rô-mê-ô tưởng nàng đã chết, nên đã tự sát bên nàng. Giu-li-et tỉnh dậy, cũng tự sát theo. Và trước cái chết của hai người, hai họ đã quên mối thù truyền kiếp.
Tác phẩm kết thúc bằng cái chết của hai nhân vật chính và sự hoà giải của hai dòng họ. Một kết thúc đầy bi kịch nhưng âm hưởng chung của tác phẩm lại thể hiện cái nhìn lạc quan của tác giả đối với sự chiến thắng của lí tưởng nhân văn chủ nghĩa. Tình yêu say đắm thuỷ chung của hai người trẻ tuổi đã xoá bỏ những tập tục thành kiến và thù địch của hai dòng họ suốt hàng trăm năm.
Câu 1:
Từ lời thoại 1 đến lời thoại 7 là độc thoại của hai nhân vật. Tác giả để hai nhân vật tự nhiên bộc lộ tình cảm của mình, qua đó thể hiện mối tình say đắm của hai người.
Từ lời thoại 8 đến lời thoại 16 là lời đối thoại giữa hai người. Những lời đối thoại ấy vẫn là lời trực tiếp thể hiện tình cảm. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật cũng đầy chất thơ. Rô-mê-ô đã dùng một loạt hình ảnh so sánh tuyệt vời nhất để miêu tả vẻ đẹp của nàng Giu-li-et. ” Nguyên là hai ngôi sao đẹp nhất bầu trời có việc phải đi vắng đã tha thiết nhờ mắt nàng lấp lánh chờ đến lúc sao về“.
Vượt lên mọi giàng buộc, mọi quy định của gia đình quý tộc, nàng Giu-li-et dám nói lên một cách thành thực tình yêu chân thành say đắm của mình, ” Chàng Môn-ta-ghiu tuấn tú ơi, em yêu chàng say đắm; … ngờ em là kẻ trăng hoa“. Lời nói của Giu-li-et cũng là lời tuyên ngôn của những người trẻ tuổi.
Lời thề hẹn của họ đã chứng tỏ những thế lực và xiềng xích của những hủ tục, thành kiến của mối quan hệ phong kiến đã dần mất tác dụng. Nó đang bị phá bỏ hoặc tự tan rã. Thời đại trung cổ đã qua đi, con người đã được giải phóng khỏi những quy tắc hà khắc vô lí. Bút pháp lãng mạn và chất liệu hiện thực đã tạo nên một mối tình đẹp và Rô-mê-ô và Giu-li-et.
Câu 2: Tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét thể hiện qua đoạn trích
– Trong lời thoại của Rô-mê-ô: Nàng tiên lộng lẫy, nàng tiên kiều diễm, nàng tiên yêu quý của tôi ơi, đôi cánh nhẹ nhàng của tình yêu, tôi thù ghét cái tên tôi, vì nó là kẻ thù của em…
– Trong lời thoại của Giu-li-ét: Em sẽ không còn là con cháu nhà Ca-piu-lét nữa. Chàng ơi! Hãy mang tên họ nào khác đi, chàng hãy vứt bỏ tên họ của chàng đi…
Câu 3: Diễn biến tâm trạng của Rô-mê-ô qua lời thoại đầu tiên.
Đây là lời thoại dài nhất và là lời thoại độc thoại nội tâm của nhân vật. Lời thoại được viết rất trau chuốt với nhiều hình ảnh đẹp, nhiều liên tưởng độc đáo, thú vị, những so sánh bất ngờ, táo bạo. Tất cả nhằm bộc lộ tâm trạng yêu đương nồng cháy, đam mê, ngỡ như không có gì cản được của Rô-mê-ô khi trèo tường đến bên dưới phòng ngủ của Giu-li-ét.
Trong tâm trạng đó, Rô-mê-ô chỉ còn nhìn thấy một số điều đó là Giu-li-ét đẹp như một nàng tiên lộng lẫy át cả vẻ đẹp của trăng sao trên bầu trời; chỉ còn biết làm một việc duy nhất là tìm những lời đẹp đẽ nhất, những hình ảnh rực rỡ nhất để ca ngợi nhan sắc tuyệt mĩ của nàng.
Đây là tâm trạng của chàng trai mà tình yêu đầy ắp trong tim, đã trào ra và tuôn chạy ào ạt như một khúc nhạc ái tình nồng nàn, ngây ngất, đắm say.
Câu 4: Diễn biến tâm trạng của Giu-li-ét
Tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-et nảy sinh trong một hoàn cảnh rất éo le, đó là mối hận thù truyền kiếp của hai dòng họ. Vì thế tâm trạng của Giu-li-et sau buổi găp gỡ diễn biến rất phức tạp. Nó diễn biến qua các chặng sau:
+ Thổ lộ tình yêu mãnh liệt với Rô-mê-ô và những lo lắng tình yêu của mình sẽ gặp trở ngại.
+ Vô tình thổ lộ tình yêu của mình vì không biết Rô-mê-ô đang đứng trong vườn. Nàng lo lắng cho người yêu.
+ Nàng tin tưởng vào tình yêu của Rômêô và luôn lo lắng cho sự an nguy của chàng.
Giu-li-et cũng yêu Rô-mê-ô tha thiết, nhưng với trái tim phụ nữ nhạy cảm nàng lo lắng cho mối tình đầy ngang trái của mình. Song tâm trạng của Giu-li-et cho thấy nàng là một cô gái có trai tim biết yêu say đắm, nàng sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn để giành lấy tình yêu cho mình.
Câu 5: Việc giải quyết vấn đề tình yêu và thù hận
Vấn đề thù hận dòng họ: thái độ của Rô-mê-ô rất kiên quyết. Ba trên năm lời đối thoại của Rô-mê-ô thể hiện thái độ dứt khoát của chàng trong việc giải quyết dứt điểm vấn đề thù hận: Tôi sẽ thay đổi tên họ; sẽ xé nát cái tên đó vì nó là kẻ thù của em; chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu, nếu em không ưa tên họ đó.
Tình yêu có sức mạnh to lớn, có thể vượt qua được hận thù thể hiện trong lời thoại thứ 13 và 15 trong đoạn trích. Các câu như cái gì tình yêu có thể làm là tình yêu dám làm; em hãy nhìn tôi âu yếm là tôi chẳng ngại gì lòng thù hận của dòng họ nữa đâu thể hiện ý chí vượt qua tất cả để đến với tình yêu của Rô-mê-ô.
Như vậy, có thể nói vấn đề tình yêu và thù hận đã được giải quyết dứt khoát qua 16 lời thoại, và trên tinh thần các lời thoại đó của hai nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét, thì tình yêu đã chiến thắng hận thù. Đó là bản chất, sức mạn, vẻ đẹp của tình yêu con người mà Uy-li-am Sếch-xpia đã ca ngợi trong đoạn trích cũng như trong toàn bộ vở kịch.
LUYỆN TẬP
Câu 1:
– Phân tích và chứng minh câu nói trên qua đoạn trích Tình yêu và thù hận. Phân tích tình yêu say đắm của hai nhân vật qua diễn biến câu chuyện và qua các lời thoại.
: Bài tập này yêu cầu HS nhập vai hai nhân vật, diễn tả được cảnh gặp gỡ của Rô-mê-ô và Giu-li-ét. Chú ý các lời thoại, nét mặt, giọng nói, cử chỉ, điệu bộ… của các nhân vật.
Đã có app Học Tốt – Giải Bài Tập trên điện thoại, giải bài tập SGK, soạn văn, văn mẫu…. Tải App để chúng tôi phục vụ tốt hơn.
Bạn đang xem bài viết Soạn Văn Lớp 11: Chiều Tối trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!