Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Văn Lớp 6 Bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự Ngắn Gọn Hay &Amp; Đúng Nhất mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn hay & đúng nhất: Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng, câu nào sai?. Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Hãy viết câu giới các thiệu nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh. Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.
Soạn văn lớp 6 bài Từ Mượn Soạn văn lớp 6 bài Thánh Gióng
Soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn hay & đúng nhất
Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Câu hỏi bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự lớp 6 tập 1 trang 58 & 59
Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
(1) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
(2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ […]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người miền biển, tài năng cũng không kém […]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. […], cả hai đều xừng đáng làm rể vua Hùng.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
Câu 2 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Các câu văn đã giới thiệu nhân vật như thế nào? Câu văn giới thiệu trong đoạn thường dùng những từ, cụm từ gì?
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
(3) Thủy tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần Hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Đoạn văn đã dùng những từ gì để kể những hành động của nhân vật? Gạch dưới những từ chỉ hành động đó. Các hành động được kể theo thứ tự nào? Hành động ấy đem lại kết quả gì? Lời kể trùng điệp (nước ngập…, nước ngập…, nước dâng…) gây được ấn tượng gì cho người dọc?
Đọc lại các đoạn văn (1), (2), (3) trong SGK và trả lời các câu hỏi:
b) Để dẫn đến ý chính ấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính.
Sách giải soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự
Trả lời câu 1 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 58
– Các câu văn trên giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ của nhân vật trong truyện
+ Hùng Vương: có con gái là Mỵ Nương (tên, mối quan hệ)
+ Mỵ Nương: con vua, đẹp người, đẹp nết, được vua yêu ( tên, lai lịch, tính nết)
+ Sơn Tinh: ở Tản Viên, có tài, mọi người gọi Sơn Tinh ( Tên, lai lịch, tài năng)
+ Thủy Tinh: miền biển, tài năng ( tên, nơi ở, tài năng)
→ Giới thiệu rõ ràng, cụ thể
– Các câu văn trên thường dùng từ “có”, “là” và cụm từ ” người ta thường gọi “
Trả lời câu 2 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 59
– Đoạn văn trên sử dụng những động từ và cụm động từ để kể hành động nhân vật: đến, nổi giận, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh…
– Hành động của nhân vật tăng dần mức độ, kịch tính, hành động sau là kết quả của hành động trước, cho tới cao trào
– Kết quả: nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn đồi… biển nước.
– Lời kể trùng điệp tạo cảm giác tăng dần mức độ của hành động, dồn dập cảm xúc, gây ấn tượng mạnh, dữ dội về kết quả của hành động trả thù, theo đúng mạch truyện
Trả lời câu 3 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 59
– Người kể đã dẫn dắt bằng cách kể các ý chính sau đó đến các ý phụ. Ý phụ làm sáng tỏ ý chính.
Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Câu hỏi phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự
Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
a) Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm.
b) Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì, thường hắt hủi Sọ Dừa; còn cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế. (Sọ Dừa)
c) Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã tưởng người ta chòng ghẹo mình, díu đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách trông thấy chỉ cười. Nhưng cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tính ngay! (Thạch Lam, Hàng nước cô Dần)
Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng, câu nào sai?
a) Người gác rừng cưỡi ngựa, lao vào bóng chiều, nhảy lên lưng ngựa, đóng chắc yên ngựa.
Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
b) Người gác rừng đóng chắc yên ngựa, nhảy lên lưng ngựa, rồi lao vào bóng chiều.
Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Hãy viết câu giới các thiệu nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh.
Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.
Trả lời câu hỏi bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự phần luyện tập
Trả lời câu 1 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự
a, Đoạn văn kể về việc Sọ Dừa chăn bò giỏi. Điều này được giải thích:
+ Dù là người có thân hình dị dạng, Sọ Dừa vẫn làm được công việc của mình
+ Hoàn thành công việc: lúc nào đàn bò cũng no căng bụng
+ Ngay cả phú ông cũng phải thán phục
b, Đoạn văn kể về việc đối xử nhẫn tâm của hai cô chị, và sự đối xử có tình người của người em Út đối với Sọ Dừa
Trả lời câu 2 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự
Câu b đúng vì sự việc diễn ra phù hợp với diễn biến tự nhiên của hành động: đóng yên ngựa sau đó nhảy lên lưng ngựa và lao vào bóng chiều.
Câu a sai vì đã cưỡi ngựa rồi, nghĩa là nhảy lên lưng ngựa, thì không thể đóng chắc yên ngựa. Câu này không đúng với thực tế.
Trả lời câu 3 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự
– Giới thiệu Thánh Gióng
Vào đời vua Hùng thứ sáu có chàng trai dẹp giặc Ân cứu nước được vua phong là Phù Đổng Thiên Vương
– Giới thiệu Lạc Long Quân
Lạc Long Quân là con trai thần Long Nữ ở miền đất Lạc Việt, mình rồng, có phép lạ, sống dưới nước.
– Giới thiệu Âu Cơ
Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông xinh đẹp tuyệt trần.
– Giới thiệu Tuệ Tĩnh
Tuệ Tĩnh là thầy thuốc giỏi có tấm lòng lương thiện.
Trả lời câu 4 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự
Khi nhà vua cho sứ giả mang áo giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt tới, Gióng vươn mình trở thành một tráng sĩ lao ra trận. Gióng nhằm thẳng quân thù mà đánh, bỗng roi sắt gãy, Gióng nhổ bụi tre ven đường đánh tiếp tới khi giặc Ân tan tác mới thôi.
Tags: soạn văn lớp 6, soạn văn lớp 6 tập 1, giải ngữ văn lớp 6 tập 1, soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn, soạn văn lớp 6 Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự siêu ngắn
Soạn Bài Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự (Ngắn Gọn)
Câu 1: Lời văn giới thiệu nhân vật:
– Đoạn văn (1): giới thiệu nhân vật Vua Hùng và con gái Mị Nương.
– Đoạn văn (2): giới thiệu nhân vật Sơn Tinh vùng núi, Thủy Tinh miền biển, cả hai đều tài năng.
* Câu văn giới thiệu thường dùng từ là, từ có, hoặc kể bằng ngôi thứ ba Người ta gọi chàng là …
Câu 2: Lời văn kể sự việc:
– Đoạn văn thường dùng những từ để kể hành động nhân vật (các động từ): đến, nổi giận, đuổi theo, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh,…
– Các hành động được kể mỗi lúc một căng thẳng, dồn dập, kể hành động rồi đến kết quả dựa theo thứ tự thực hiện hành động của nhân vật.
– Kết quả được kể lại trong câu văn cuối.
– Lời kể trùng điệp ( nước ngập …, nước ngập …, nước dâng …) tạo nên sự căng thẳng, sự dồn dập, đẩy câu chuyện đến hồi kịch tính cao.
Câu 3: Đoạn văn
Viết đoạn văn nêu chính:
– Đoạn văn về Tuệ Tĩnh:
Tuệ Tĩnh là một người thầy thuốc giàu y đức, hết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh, không kể giàu nghèo sang hèn. Một lần, ông chuẩn bị đi xem bệnh cho con nhà quý tộc thì bất ngờ có hai vợ chồng người nông dân khiêng đứa con bị gãy đùi đến xin ông chạy chữa. Ông liền hoãn lại việc đến tư dinh nhà quý tộc để chữa gấp cho chú bé trước.
– Đoạn văn về Thánh Gióng:
Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt phun lửa giết chết hết giặc Ân. Ngựa phun lửa, Thánh Gióng thúc ngựa phi đến nơi có giặc, đón đầu giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.
Luyện tập Câu 1:
a.
Sọ Dừa chăn bò rất giỏi
Cậu chăn bò rất giỏi
Nói chung sau đó giải thích
b.
Hai cô chị ác nghiệt hắt hủi Sọ Dừa, cô út hiền lành đối đãi tử tế với Sọ Dừa
c.
Tính cô còn trẻ con
Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm
Câu trước khái quát, câu sau giải thích, cụ thể hóa
Câu 3:
Giới thiệu nhân vật:
– Thánh Gióng là tráng sĩ dẹp giặc Ân trên lưng ngựa sắt đời Hùng Vương thứ sáu, được vua phong là Phù Đổng Thiên Vương.
– Lạc Long Quân là vị thần nòi rồng sống ở miền Lạc Việt.
– Ở vùng núi phía Bắc có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần thuộc họ Thần Nông.
– Tuệ Tĩnh là một danh y tài giỏi và giàu y đức.
Câu 4:
– Đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận:
Gióng mặc giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên mình ngựa. Gióng cầm roi sắt vung lên, ngựa hí vang xông thẳng vào chiến trận. Ngựa sắt phun lửa đốt cháy quân giặc, giết hết lớp này đến lớp khác.
– Đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy:
Thế trận đang thắng, bỗng roi sắt gãy, Gióng nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc, giặc tan vỡ, giẫm đạp lên nhau mà chạy.
chúng tôi
Soạn Bài : Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự
Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài
a) Văn tự sự chủ yếu là văn kể người và kể việc. Khi kể người thì có thể giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật. Khi kể việc thì có thể kể hành động, việc làm, diễn biến sự việc thông qua hành động, việc làm ấy cũng như kết quả, những thay đổi do hành động, việc làm ấy đem lại cho câu chuyện.
b) Lời văn giới thiệu nhân vật
Đọc hai đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
– Các câu văn trong hai đoạn trên kể về điều gì?
– Các nhân vật đã được giới thiệu như thế nào qua lời kể?
– Nhận xét về từ ngữ, hình thức câu văn giới thiệu nhân vật.
– Lời văn trong hai đoạn trên đảm nhiệm chức năng giới thiệu về nhân vật.
– Các nhân vật đã được giới thiệu cụ thể:
+ Đoạn (1) gồm hai câu, mỗi câu có hai ý tương đương với hai ý giới thiệu về nhân vật: Câu ” Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.” giới thiệu hai ý, một ý về Hùng Vương và một ý về Mị Nương. Câu ” Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. ” cũng gồm hai ý, giới thiệu về tình cảm của vua Hùng đối với con gái và ý định kén rể.
+ Đoạn (2) gồm sáu câu, câu đầu giới thiệu chung, hai câu tiếp giới thiệu nhân vật Sơn Tinh, hai câu 4, 5 giới thiệu nhân vật Thuỷ Tinh, câu 6 khép lại rất gọn, giúp kết cấu thêm chặt chẽ.
Trong cả hai đoạn văn, lời giới thiệu đều có hàm ý ca ngợi.
– Câu văn với chữ ” có“, ” là ” là hình thức câu văn hay gặp trong lời kể giới thiệu nhân vật.
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
– Đoạn văn trên đã dùng loại từ nào để kể hành động của nhân vật? Cụ thể là những từ nào?
– Diễn biến hành động được kể như thế nào?
– Kết quả của hành động là gì?
– Nhận xét về hình thức lời văn.
– Đoạn văn dùng nhiều động từ để kể hành động của nhân vật Thuỷ Tinh: đến, nổi giận, đuổi theo, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh,…
– Hành động của nhân vật trong lời kể mỗi lúc một căng thẳng, kịch tính được đẩy dần lên, hành động sau là kết quả của hành động trước, cứ thế cho đến cao trào: đến sau à nổi giận à đuổi theo à hô mưa, gọi gió à dâng nước à đánh … à nước ngập…
– Hình thức lời văn diễn đạt được độ căng của hành động: các động từ với sắc thái mạnh, dồn dập ( đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp, hô mưa gọi gió, rung chuyển cả đất trời,…); đặc biệt là hình thức trùng điệp được sử dụng đã gây được ấn tượng mạnh, dữ dội về kết quả của hành động trả thù của Thuỷ Tinh, về mạch phát triển lên cao trào của câu chuyện ( nước ngập…, nước ngập…, nước dâng …).
b) Tìm và gạch dưới câu biểu đạt ý chính trong các đoạn văn (1), (2), (3) trên.
– Chủ đề của đoạn (a): Sọ Dừa chăn bò rất giỏi.
– Chủ đề của đoạn (b): Hai cô con lớn của phú ông đối xử không tốt còn cô út thì đối xử rất tốt với Sọ Dừa.
– Chủ đề của đoạn (c): Tính khí “trẻ con” của cô chủ quán.
2. Trong đoạn văn, cái gì xảy ra trước kể trước, cái gì xảy ra sau kể sau. Nếu câu trước nêu ra ý chung, khái quát thì câu sau giải thích, cụ thể hoá, làm cho người nghe (người đọc) hiểu được, cảm nhận được. Em hãy chỉ ra đặc điểm này trong các đoạn văn trên.
3. Hai câu văn sau đây, theo em, câu nào đúng câu nào sai? Vì sao?
4. Xem lại cách viết câu giới thiệu nhân vật, hãy viết lời kể giới thiệu các nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh.
– Giới thiệu về nhân vật Thánh Gióng: đọc lại phần mở bài truyện Thánh Gióng, từ đầu cho đến “… cứ đặt đâu thì nằm đấy. ”
– Giới thiệu về hai nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ: đọc lại phần giới thiệu nhân vật ở phần đầu truyện Con Rồng cháu Tiên, từ đầu cho đến “… ở cung điện Long Trang. ”
5. Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, nhổ tre đằng ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.
Soạn Bài Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự Trang 58 Sgk Văn 6
Các câu văn đã giới thiệu nhân vật như thế nào? Câu văn giới thiệu trong đoạn thường dùng những từ, cụm từ gì?
Trả lời:
* Đoạn (1) gồm hai câu, mỗi câu giới thiệu hai ý rất cân đôi, đầy đủ về nhân vật:
+ Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Một ý về Hùng Vương, một ý về Mị Nương.
+ Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. Một ý về tình cảm, một ý về nguyện vọng.
Cách giới thiệu như vậy hàm ý đề cao, khẳng định: Người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu, yêu thương… hết mực, muốn kén… một người chồng thật xứng đáng.
* Đoạn (2) gồm 6 câu. Câu 1 giới thiệu chung, câu 2, 3 giới thiệu một người, câu 4, 5 giới thiệu một người, câu 6 kết lại rất chặt chẽ.
* Câu văn giới thiệu nhân vật trong đoạn thường theo kiểu: c có V hoặc có V; Người ta gọi là…
Câu 2: Đọc đoạn văn trong mục “Lời văn kể tự sự” SGK và trả lời câu hỏi:
Đoạn văn đã dùng những từ gì để kể những hành động của nhân vật? Gạch dưới những từ chỉ hành động đó. Các hành động được kể theo thứ tự nào? Hành động ấy đem lại kết quả gì? Lời kể trùng điệp (nước ngập…, nước ngập…, nước dâng…) gây được ấn tượng gì cho người dọc?
Trả lời:
– Đoạn văn đã dùng những từ để chỉ hành động của nhân vật:
+ Thuỷ Tinh: Đến muộn, không lấy được Mị Nương, đem quân đuổi theo Sơn Tinh.
+ Hô mưa, gọi gió, làm giông bão, dáng nước đánh, nước ngập, nước dâng…
– Các hành động được kể theo thứ tự trước sau, nguyên nhân – kết quả, thời gian.
– Lời kể trùng điệp có tác dụng thể hiện rõ cuộc tấn công của Thần nước thật nhanh chóng và khủng khiếp, gây ấn tượng dữ dội cho người đọc.
b) Để dẫn đến ý chính ấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính.
Trả lời:
a) Ý chính của mỗi đoạn văn và câu biểu đạt ý chính:
Để dẫn đến ý chính, người kể đã dẫn dắt từng bước các ý phụ rất hợp lí. Câu sau tiếp câu trước, làm rõ ý hoặc nối tiếp hành động, hoặc nếu kết quả của hành động.
Đã có app Học Tốt – Giải Bài Tập trên điện thoại, giải bài tập SGK, soạn văn, văn mẫu…. Tải App để chúng tôi phục vụ tốt hơn.
Bạn đang xem bài viết Soạn Văn Lớp 6 Bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự Ngắn Gọn Hay &Amp; Đúng Nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!