Xem Nhiều 3/2023 #️ Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Văn Tuyển Chọn – Tuyensinhdhcd.vn # Top 7 Trend | Caffebenevietnam.com

Xem Nhiều 3/2023 # Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Văn Tuyển Chọn – Tuyensinhdhcd.vn # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Văn Tuyển Chọn – Tuyensinhdhcd.vn mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Hiện nay, Ngữ văn đang là một trong 3 môn học bắt buộc của kì thi vào lớp 10. Hôm nay Tuyển Sinh ĐHCĐ sẽ gửi đến các bạn bộ tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn văn. Bộ tài liệu được tuyển chọn qua nhiều năm, hi vọng có thể giúp các em nắm vững kiến thức của môn học này để đảm bảo có thể thi đỗ vào lớp 10.

[related_posts_by_tax title=””]

Kinh Nghiệm Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Văn Điểm Cao

Hiểu về hình thức và cấu trúc bài thi môn Văn

Các em học sinh cần phải giữ tâm lý thoải mái và tự tin vào bản thân bên cạnh việc có một kế hoạch ôn luyện hợp lý cũng như nắm vững được các phần kiến thức trọng.

Theo như dự kiến, năm nay tại Hà Nội và một số tỉnh thành khác có thể sẽ áp dụng hình thức thi tổ hợp vào kì thi THPT. Tuy nhiên, hình thức thi đối với môn Ngữ văn vẫn sẽ được giữ nguyên với cấu trúc kiến thức tương tự những năm trước. Mức độ các câu hỏi trong đề thi môn Ngữ văn không quá khó, chủ yếu tập trung vào khai thác khả năng sáng tạo của các em học sinh.

Bên cạnh đó, từ năm 2018 các câu hỏi trong đề thi hầu như đều gắn liền với thực tế đời sống xã hội hiện nay hoặc liên môn với các bộ môn khác, mang tính ứng dụng cao. Cả 3 câu hỏi trong đề thi đều có thể có phần kiến thức liên hợp này.

Thông qua bài viết này, chúng tôi sẽ giúp các em học sinh có thể đạt được điểm số cao trong kì thi THPT môn Ngữ văn qua các bí quyết sau.

2. Từ đầu năm học hãy xây dựng kế hoạch học tập hợp lý

Bắt đầu từ đầu năm học mới, các em học sinh cuối cấp nên xây dựng cho mình một kế hoạch học tập và ôn luyện thích hợp nhất chia thành các giai đoạn, bao gồm:

– Giai đoạn 1: Từ đầu năm học ( tháng 9) đến cuối tháng 3: Tại thời điểm ban đầu này là lúc các em học sinh cần học tập, bổ sung, trau dồi các kiến thức nền tảng của môn Ngữ Văn năm cuối cấp ở tất cả các phần kiến thức bao gồm: tập làm văn, ngữ pháp và đọc hiểu, bên cạnh đó nên kết hợp với việc ôn tập thêm các kiến thức chuyên sâu và nâng cao hơn.

– Giai đoạn 2: Từ tháng 4 đến tháng 5: Ở giai đoạn này chính là thời gian các em học sinh nên dùng để bổ sung các kiến thức và luyện đề. Đây là thời điểm tốt nhất để các em học sinh có thể luyện tập giải thật nhiều đề như các đề thi thử của các trường THCS, các đề thi thật của các năm trước, bên cạnh đó việc xác định các phần kiến thức còn thiếu sót, còn yếu và tiến hành bổ sung cũng là điều cần thiết trong giai đoạn này.

– Giai đoạn 3: Tháng 6: Đây là giai đoạn cuối cùng do đó các em cần phải ôn luyện và xem lại toàn bộ các kiến thức của môn Ngữ văn lớp 9. Đồng thời các em cũng nên chuẩn bị cho mình một tinh thần thoải mái cùng tâm lý tự tin, sẵn sàng bước vào kì thi.

3. Các phần trọng tâm cần phải lưu ý

Tương tự như cấu trúc của môn Ngữ văn cấp THCS, môn Ngữ Văn lớp 9 cũng gồm 3 phần kiến thức trọng tâm:

– Phần 2: Tiếng Việt: Ở phần này các em nên tập trung vào các hình thức lập luận, các biện pháp nghệ thuật, các kiểu câu, các phương châm hội thoại,…

sự. Tương tự vậy, đối với dạng Nghị luận văn học, các em cần phải nắm được các phần kiến thức trọng tâm, tiêu biểu trong các văn bản bên cạnh các kiến thức chung về dạng văn này.

4.1

/

5

(

20

bình chọn

)

Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Ngữ Văn

Đề cương ôn thi vào lớp 10 môn văn

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn là tài liệu tham khảo, học tập dành cho các bạn học sinh nghiên cứu, hệ thống và củng cố kiến thức Ngữ văn 9 cũng như rèn luyện các dạng đề thi, giúp các bạn ôn thi môn Văn vào lớp 10 được hiệu quả cao. Mời các bạn cùng tham khảo.

ÔN THI VÀO LỚP 10 MÔN VĂN

PHẦN VĂN NGHỊ LUẬN

I. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN 1. Về kiểu bài nghị luận:

Văn nghị luận là loại văn bản thiên về việc trình bày các lí lẽ, ý kiến… nhằm tác động vào lí trí, trí tuệ của người đọc để giải thích, chứng minh, biện luận, thuyết phục người đọc về một vấn đề nào đó về xã hội hay văn học.

Muốn làm tốt kiểu bài nghị luận, người viết cần giải quyết tốt các yêu cầu sau:

Xác định rõ nội dung cần nghị luận và phạm vi tư liệu cần vận dụng.

Xác định kiểu bài nghị luận và yêu cầu nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích hay là nêu suy nghĩ, trình bày ý kiến…

Lập dàn ý cho bài viết.

Dựa vào yêu cầu đã xác định, người viết huy động vốn tri thức, vốn sống để tìm và lựa chọn hệ thống luận điểm, luận cứ cho bài viết của mình.

2. Về luận điểm trong văn nghị luận:

Giáo viên giúp học sinh hiểu được: Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của người viết đối với vấn đề nghị luận. Luận điểm trong văn bản nghị luận được thể hiện dưới hình thức những câu văn có tính chất khẳng định hay phủ định. Luận điểm đưa ra phải có tính chất đúng đắn, sáng rõ, mới mẻ và tập trung.

Ví dụ: Trong văn bản Trang phục của tác giả Băng Sơn, để làm rõ vấn đề Trang phục chỉnh tề, tác giả đã đưa ra hai luận điểm rất ngắn gọn, rõ ràng và có tính tập trung cao là:

Luận điểm 1: Ăn cho mình, mặc cho người, có nghĩa là ăn mặc phải phù hợp với đạo đức, tức là tuân thủ những quy tắc ngầm mang tính văn hóa xã hội

Luận điểm 2: Y phục xứng kỳ đức, có nghĩa là trang phục phải phù hợp với đạo đức và môi trường xung quanh.

Sau khi nêu lên hai luận điểm về trang phục chỉnh tề, tác giả đã lần lượt sử dụng lí lẽ, các luận cứ về các mặt, các đặc điểm, phương diện khác nhau của trang phục đem ra so sánh đối chiếu để làm sáng tỏ từng luận điểm.

Trong văn bản Trang phục của tác giả Băng Sơn, các luận điểm đều đứng ở vị trí đầu đoạn văn, tức là đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch. Cũng có thể luận điểm sẽ được trình bày theo cách quy nạp hoặc tổng – phân – hợp.

3. Về luận cứ trong văn nghị luận: Luận cứ bao gồm lí lẽ và dẫn chứng.

Luận cứ là cơ sở hình thành luận điểm, là chỗ dựa cho luận chứng và là cơ sở cho bài văn nghị luận.

Luận cứ phải có mối liên hệ logic với luận điểm. Luận cứ phải mang tính khách quan điển hình và toàn diện trên các mặt các phương diện khác nhau của đời sống xã hội. Để có luận cứ, người viết phải có khả năng liên hệ với thực tế đời sống.

Ví dụ trong văn bản Trang phục của Băng Sơn, tác giả đã sử dụng hệ thống các luận cứ sau để làm sáng tỏ luận điểm Ăn cho mình, mặc cho người:

Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay.

Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp…

Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn.

Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang.

Các dẫn chứng mà tác giả nêu ra rất toàn diện, đầy đủ ở mọi phương diện khác nhau của đời sống xã hội. Nhờ các dẫn chứng đó mà Băng Sơn đã làm sáng tỏ được luận điểm đã nêu ra, vừa làm cho lập luận của tác giả được chặt chẽ, thuyết phục người đọc, người nghe.

4. Về lập luận:

Lập luận là nêu lên những ý kiến của người viết về một vấn đề nhất định bằng cách đưa ra các lí lẽ xác đáng. Lập luận trong văn bản nghị luận cũng rất quan trọng, bởi lẽ lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc, người nghe đến một kết luận nào đó mà người nói muốn đạt tới. Lập luận càng chặt chẽ, hợp lí thì sức thuyết phục của văn bản càng cao.

Trong chương trình Ngữ văn THCS, học sinh đã được làm quen với các phương pháp lập luận như: Lập luận giải thích, lập luận chứng minh, lập luận phân tích và tổng hợp. Để bài văn nghị luận được sâu sắc, người viết ngoài việc sử dụng linh hoạt các phương pháp lập luận cần phải có những giả thiết, so sánh, đối chiếu để làm sáng tỏ vấn đề.

Ví dụ: Trong văn bản: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới, tác giả Vũ Khoan đã đưa ra một loạt những so sánh, đối chiếu kết hợp với các dẫn chứng tiêu biểu xác thực để thế hệ trẻ nhận thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam khi bước vào thế kỷ mới. Cụ thể là:

– Thông minh, nhạy bén với cái mới.

– Cần cù sáng tạo trong lao động.

– Có tinh thần đoàn kết đùm bọc thương yêu gúp đỡ nhau.

– Có khả năng thích ứng nhanh với cái mới.

– Hổng kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học thời thượng, kém về khả năng thực hành

– Thiếu đức tính tỉ mỉ, hay đại khái qua loa, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ.

– Đố kỵ trong làm ăn, kinh doanh.

– Thói khôn vặt, bóc ngắn cắn dài.

Với cách lập luận trên, tác giả Vũ Khoan đã giúp người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ nhận thức được mặt đúng, sai; mặt lợi, hại của người Việt Nam, giúp người đọc có thái độ điều chỉnh hành vi cho phù hợp. Từ những so sánh đối chiếu trên, tác giả đã chốt lại vấn đề: Bước vào thế kỷ mới, muốn sánh vai cùng các cường quốc năm châu thì cúng ta phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu.

Tài liệu bao gồm các ví dụ cụ thể, giúp các bạn tự ôn tập. Mời các bạn tải về để tham khảo.

45 Đề Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Ngữ Văn

Luyện thi vào lớp 10 môn Văn có đáp án

45 Đề cương ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

45 Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn được VnDoc sưu tầm và đăng tải nhằm giúp các bạn học sinh có thêm nhiều tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn để tham khảo chuẩn bị tốt cho kì thi tuyển sinh sắp tới đây đạt kết quả cao. Mời các bạn cùng tham khảo.

“Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng Chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước… Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa?…” (SGK Ngữ văn 9, tập một, trang 166)

1. Tâm trạng của nhân vật được nói đến trong đoạn trích trên là ai? “Cái cơ sự này” trong đoạn trích là điều gì?

2. Việc sử dụng liên tiếp các câu nghi vấn trong đoạn văn trên có tác dụng gì trong khi diễn tả những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật?

3. Bằng sự hiểu biết về truyện ngắn “Làng”, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 12 – 15 câu theo theo phép lập luận tổng – phân – hợp, phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật khi biết “cái cơ sự này”. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần tình thái và khởi ngữ (Gạch chân và chú thích rõ).

4. Tại sao khi xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn hướng về làng chợ Dầu, nhưng tác giả lại đặt tên tác phẩm của mình là “Làng” chứ không phải “Làng chợ Dầu”?

5. Trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có một tác phẩm viết về người nông dân với nỗi đau sâu sắc bộc lộ qua cử chỉ, ngoại hình. Đó là tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Phần II (4 điểm)

Trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy có câu: “Ngửa mặt lên nhìn mặt”

1. Chép tiếp câu thơ trên để hoàn thành khổ thứ năm của bài thơ.

2. Từ “mặt” thứ hai trong khổ thơ vừa chép được chuyển nghĩa theo phương thức nào? Phân tích cái hay của cách dùng từ nhiều nghĩa trong câu thơ đó?

3. Hãy viết một đoạn văn quy nạp (khoảng 10 câu) phân tích ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí trong khổ thơ kết của bài thơ. Trong đoạn có sử dụng một câu phủ định (Gạch chân câu phủ định).

Phần I: 7 điểm

Mở đầu bài thơ của mình, có một nhà thơ viết:

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.

và ở cuối bài, nhà thơ bày tỏ nguyện ước: “Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”

Câu 1. Em hãy cho biết những câu trơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

Câu 2. Trong những câu thơ trên, hình ảnh hàng tre trong câu thơ nào là hình ảnh tả thực, hình ảnh hàng tre trong câu thơ nào là hình ảnh ẩn dụ?

Ý nghĩa của hình ảnh hàng tre trong khổ đầu và trong câu kết bài thơ em vừa nêu có giống nhau không? Vì sao? Việc lặp lại hình ảnh hàng tre ở câu kết bài thơ có ý nghĩa gì?

Câu 3. Viết đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch (khoảng 8 -10 câu) phân tích khổ cuối của bài thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế và một thành phần biệt lập (chú thích rõ).

Câu 4. Cây tre đã trở thành hình ảnh trung tâm của nhiều tác phẩm văn học Việt Nam. Trong chương trình Ngữ văn THCS, có tác phẩm văn học hiện đại nào em đã học cũng xuất hiện hình ảnh cây tre? Tác giả của tác phẩm đó là ai?

Phần 2: 3 điểm

Hình ảnh mùa xuân đất nước hiện lên thật đẹp trong những vần thơ của Thanh Hải:

Mùa xuân người cầm súng, Lộc giắt đầy trên lưng. Mùa xuân người ra đồng, Lộc trải dài nương mạ. Tất cả như hối hả, Tất cả như xôn xao… (Mùa xuân nho nhỏ)

Câu 1. Hãy trình bày mạch cảm xúc của bài thơ.

Câu 2. Trong khổ thơ trên, từ “lao xao” có thể thay thế cho từ “xôn xao” được không? Vì sao?

Câu 3. Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” cho ta thấy niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho đời của Thanh Hải. Trong bài “Một khúc ca xuân”, Tố Hữu cũng có những suy ngẫm tương tự: “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”.

Bằng một đoạn văn quy nạp khoảng 12- 15 câu, trình bày ý kiến của em về quan niệm sống nói trên trong câu thơ của Tố Hữu.

Phần I: (6 điểm) Cho câu thơ sau: “Ngày xuân con én đưa thoi” (Trích “Truyện Kiều”)

Câu 1: Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo. Những câu thơ em vừa chép thuộc đoạn trích nào của Truyện Kiều? Nêu tên tác giả?

Câu 2: Theo em, hình ảnh “con én đưa thoi” trong đoạn thơ được hiểu như thế nào?

Câu 3: Trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng có một bài thơ sử dụng hình ảnh “thoi”. Em hãy chép lại câu thơ đó và ghi rõ tên tác phẩm, tác giả? Nghĩa chung hình ảnh “thoi” trong hai câu thơ này là gì?

Câu 4: Hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo cách lập luận qui nạp, trình bày cảm nhận của em về cảnh ngày xuân trong đoạn thơ đã dẫn ở trên. Trong đoạn có sử dụng câu dùng lời dẫn trực tiếp và một câu ghép. (Gạch chân và chú thích rõ)

Phần II: (4 điểm) Cho đoạn thơ sau:

” Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

Đồng chí!” (Trích Đồng chí – Chính Hữu)

Câu 1: Nếu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, dòng thơ cuối là kiểu câu gì? Nêu tác dụng của việc sử dụng kiểu câu đó trong văn cảnh trên?

Câu 2: Đoạn thơ trên đã cho thấy cơ sở hình thành tình đồng chí giữa những người lính Cách mạng thòi kì kháng chiến chống Pháp. Em hãy cho biết tình đồng chí đó được xây dựng dựa trên những cơ sở nào? (Trình bày ngắn gọn)

: Từ cảm nhận về đoạn thơ trên, hãy phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp. (Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 8 – 10 câu)

Phần I: (4 điểm) Cho đoạn trích sau:

“Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được. Ông hết trở mình bên này lại trở mình bên kia, thở dài. Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được… Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ… Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch. Ông lão nín thở, lắng tai nghe bên ngoài…”

Câu 1: Đoạn trích trên trích trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác?

Câu 2: Chỉ ra những từ láy tượng thanh có trong đoạn trích. Những từ láy đó đã giúp bộc lộ tâm trạng của nhân vật ông Hai như thế nào? Tại sao ông Hai lại có tâm trạng đó?

Câu 3: Truyện ngắn “Làng” là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Kim Lân, đã tạo một dấu ấn riêng trong lòng người đọc. Em hãy viết đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi giới thiệu về tác phẩm này.

Phần II: (6 điểm) Nguyễn Du đã có những câu thơ khắc họa bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp như sau:

” Ngày xuân con én đưa thoi,

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Cỏ non xanh tận chân trời,

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.” (Trích Truyện Kiều)

Câu 1: Từ “thiều quang” trong đoan trích trên có nghĩa là gì?

Câu 2: Em hãy chỉ ra phép đảo ngữ được Nguyễn Du sử dụng trong đoạn thơ trên. Cách sử dụng nghệ thuật đảo ngữ trong đoạn thơ đã góp phần khắc họa vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân như thế nào?

Câu 3: Trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có một bài thơ sử dụng phép đảo ngữ để khắc họa vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân. Em hãy chép lại những câu thơ tương tự và cho biết đó là bài thơ nào? Do ai sáng tác? So sánh cách sử dụng phép đảo ngữ của các tác giả trong cả hai bài thơ.

Câu 4: Viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 10 – 12 câu, nêu cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên mùa xuân trong đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một thành phần biệt lập phụ chú. (Gạch chân và chú thích rõ)

Ôn Thi Vào Lớp 10

1,000+ Câu Bài Tập WORD FORM MIỄN PHÍ CHỮA BÀI gồm tất cả những kiến thức bạn cần biết về loại bài này, để ôn thi tốt vào lớp 10, và cả Luyện Thi Đại Học !

Chào bạn! Thầy thấy nhiều bạn vẫn còn khá lúng túng khi làm loại bài tập WORD FORM (cấu tạo từ tiếng Anh). Đây là vì do bạn chưa có kiến thức căn bản về cấu tạo từ tiếng Anh, cũng như chưa chinh chiến nhiều bài tập loại này nên không có kinh nghiệm xử lý! Vì thế, thầy tạo bài học này: Ôn Thi Vào Lớp 10 – Bài Tập Word Form (1,000+ câu LEVEL1), giúp bạn học ôn thi Lớp 9 lên 10, cũng như Luyện Thi Đại Học (có khối bạn học hết Lớp 12, vẫn không biết hết những kiến thức thầy dạy ở đây). Chương trình gồm tất tần tật lý thuyết quan trọng nhất, và Bài Tập WORD FORM lên đến 1,000+ Câu, tha hồ cho bạn thử sức mình!

Bạn biết không, rất rất nhiều từ tiếng Anh ngày nay không phải là tiếng Anh gốc, mà bắt nguồn từ các ngôn ngữ khác, đặc biệt là Hy Lạp và La Tinh. Nếu nắm vững nhiều GỐC TỪ, TIỀN TỐ, HẬU TỐsẽ cực kì hữu ích cho việc học Ôn Thi Vào Lớp 10 – dạng bài tập Word Form. Cũng như bạn đã có thể thấy khi học với thầy trên lớp, trong nhiều trường hợp, chúng ta có thể đoán được nghĩa của các từ mới tinh tình tình dù là chưa bao giờ gặp, chỉ dựa vào sự biết nghĩa của GỐC TỪ, TIỀN TỐ, HẬU TỐ, cũng như nhanh chóng chia 1 từ về Danh Từ, Động Từ, Tính Từ … để điền vào chỗ trống!

Để có thể học Ôn Thi Vào Lớp 10 – dạng bài tập Word Form, một cách chuẩn nhất, bạn phải lần lượt nắm hết các kiến thức sau.

-tion/-ation: distribution, information -ment: development, disappointment, acknowledgment -er, -or: teacher, actor, -ant: accountant, applicant, immigrant -ing: teaching, studying, -age: teenage, blockage, homepage -ship: friendship, relationship, scholarship, -ism: socialism, -ity: ability, responsibility, collapsibility -ness: sadness, happiness………..

-y: bushy, dirty, hairy, rainy, cloudy, snowy, sandy, foggy, healthy, sympathy

-ic: specific, scientific, atomic, economic, poetic

-al: cultural, agricultural, environmental, national, international

-ical: biological, grammatical

-ful: painful, hopeful, careful, helpful, beautiful, useful,

-less: painless, hopeless, careless, homeless, childless

-ble: loveable, washable, breakable, acceptable, impossible

-ive: productive, active, active, passive, attractive

-ous: famous, serious, dangerous, poisonous, outrageous

-ish: childish, selfish, foolish

-like: childlike, warlike, godlike, manlike

-ly: friendly, yearly, daily

-ed: interested, bored, excited

-ing: interesting, boring, exciting

Ex: beautifully, usefully, carefully, strongly, badly

Lưu ý 1: Đối với các tiền tố in-, im-, ngoài ý nghĩa phủ định chúng còn mang nghĩa ‘bên trong; vào trong”, v í dụ: internal, income, import..

Các tiền tố un- và dis- còn được dùng để: – thành lập từ trái nghĩa của động từ: tie/untie, appear/disappear…– đảo ngược hành động hành động của động từ: disbelieve, disconnect, dislike, disqualify, unbend, undo, undress, unfold, unload, unlock, unwrap..

Lưu ý 3: Ngoài ra ra còn có tiền tố phủ định khác: de- và non: decentralize, nonsense… , nhưng ít thông dụng nên thầy không đưa vào đây!

B. strategy D. strategical

Bước 2: Nhận dạng xem đâu là danh từ trong 4 đáp án.

A và D đều là tính từ (Adj)

Vấn đề là cả A (-ce) và C (-ee) đều là danh từ. Lúc này các bạn phải xác định xem ô trống cần điền là danh từ chỉ người hay vật (Thường sẽ nhìn vào đuôi (ee – người) hoặc có thể nhìn vào động từ để xác định)

A: attendance: sự tham gia

C: attendees: những người tham gia/ người tham dự

LỜI KHUYÊN 2: Khi lựa chọn đáp án đúng cho bài tập WORDFORM cấu tạo từ ta cần chú ý những điểm sau:

Chọn từ thích hợp tương ứng với A.,B, C, hoặc D để hoàn thành câu sau:

Phương thức thông thường nhất là sự ghép tự do hai danh từ với nhau để tạo thành danh từ mới. Cách ghép tự do này có thể áp dụng đối với nhiều trường hợp và danh từ ghép có thể là hai từ hoặc một từ, đôi khi mang một nghĩa mới.

Phần lớn danh từ ghép được tạo thành bởi:

A tennis club: câu lạc bộ quần vợt

A telephone bill: hóa đơn điện thoại

A train journey: chuyến đi bằng tàu hỏa

A swimming pool: hồ bơi

A sleeping bag: túi ngủ

Washing powder: bột giặt

A greenhouse: nhà kính

A blackboard: bảng viết

Quicksilver: thủy ngân

A black sheep: kẻ hư hỏng

Merry- go- round (trò chơi ngựa quay)

Forget- me- not (hoa lưu li)

Mother- in- law (mẹ chồng/ mẹ vợ)

Hai từ rời: book seller (người bán sách), dog trainer (người huấn luyện chó)

Hai từ có gạch nối ở giữa: waste- bin (giỏ rác), living-room (phòng khách)

Một từ duy nhất: watchmaker (thợ chế tạo đồng hồ), schoolchildren (học sinh), chairman (chủ tọa).

N.B 2: Trong cấu tạo “danh từ + danh từ”, danh từ đi trước thường có dạng số ít nhưng cũng có trường hợp ở dạng số nhiều:

A vegetable garden (vườn rau)

An eye test (kiểm tra mắt)

A sports shop (cửa hàng bán đồ thể thao)

A goods train (tàu chở hàng)

A two-hour-long test (bài kiểm tra kéo dài hai giờ)

A ten-year-old-boy (cậu bé lên mười)

Tính từ ghép có thể được tạo thành bởi:

Duty-free (miễn thuế), noteworthy (đáng chú ý)

Nationwide (khắp nước), blood-thirsty (khát máu)

Handmade (làm bằng tay), time-consuming (tốn thời gian)

Breath- taking (đáng kinh ngạc), heart- broken (đau khổ)

ill- equipped (trang bị kém), outspoken (thẳng thắn)

well- behaved (lễ phép), high- sounding (huyên hoang)

Good-looking (xinh xắn), easy-going (thoải mái)

Beautiful-sounding (nghe hay), middle-ranking (bậc trung)

old-fashioned (lỗi thời), absent -minded (đãng trí)

fair-skinned (da trắng), artistic- minded (có óc thẩm mỹ)

Thật tuyệt! Vậy là xong bài : “Ôn Thi Vào Lớp 10 – Bài Tập Word Form (1,000+ câu LEVEL 1)” rồi đó. Đừng quên vào làm BÀI TẬP 1,000 CÂU WORD FORM nha! Nhớ bấm CHIA SẺ bài học này, để lưu về tường nhà, tìm lại khi cần thiết!

Bạn đang xem bài viết Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Văn Tuyển Chọn – Tuyensinhdhcd.vn trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!