Xem Nhiều 3/2023 #️ Top 35 Bài Tập Cuối Tuần Tiếng Việt Lớp 4 Chọn Lọc, Có Đáp Án # Top 11 Trend | Caffebenevietnam.com

Xem Nhiều 3/2023 # Top 35 Bài Tập Cuối Tuần Tiếng Việt Lớp 4 Chọn Lọc, Có Đáp Án # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Top 35 Bài Tập Cuối Tuần Tiếng Việt Lớp 4 Chọn Lọc, Có Đáp Án mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7 Tuần 8 Tuần 9 Tuần 10 Tuần 11 Tuần 12 Tuần 13 Tuần 14 Tuần 15 Tuần 16 Tuần 17 Tuần 18 Tuần 19 Tuần 20 Tuần 21 Tuần 22 Tuần 23 Tuần 24 Tuần 25 Tuần 26 Tuần 27 Tuần 28 Tuần 29 Tuần 30 Tuần 31 Tuần 32 Tuần 33 Tuần 34 Tuần 35 Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1 Thời gian: 45 phút I. Bài tập về đọc hiểu Phép màu giá bao nhiêu?

Một cô bé tám tuổi có em trai An-đờ-riu đang bị bệnh rất nặng mà gia đình không có tiền chạy chữa. Cô nghe bố nói với mẹ bằng giọng thì thầm tuyệt vọng: “Chỉ có phép màu mới cứu sống được An-đờ-riu”.

Thế là cô bé về phòng mình, lấy ra con heo đất giấu kĩ trong tủ. Cô đập heo, dốc hết tiền và đếm cẩn thận. Rồi cô lén đến hiệu thuốc, đặt toàn bộ số tiền lên quầy, nói:

– Em của cháu bị bệnh rất nặng, bố cháu nói chỉ có phép màu mới cứu được. Cháu đến mua phép màu. Phép màu giá bao nhiêu ạ ?

– Ở đây không bán phép màu, cháu à. Chú rất tiếc! – Người bán thuốc nở nụ cười buồn, cảm thông với cô bé.

– Cháu có tiền trả mà. Nếu không đủ, cháu sẽ cố tìm thêm. Chỉ cần cho cháu biết giá bao nhiêu?

Một vị khách ăn mặc lịch sự trong cửa hàng chăm chú nhìn cô bé. Ông cúi xuống, hỏi:

– Em cháu cần loại phép màu gì?

– Cháu cũng không biết ạ – Cô bé rơm rớm nước mắt. – Nhưng, cháu muốn lấy hết số tiền dành dụm được để mua về cho em cháu khỏi bệnh.

– Cháu có bao nhiêu? – Vị khách hỏi.

Cô bé nói vừa đủ nghe:”Một đô-la, mười một xu ạ .”

Người đàn ông mỉm cười: “Ồ! Vừa đủ giá của phép màu.”

Một tay ông cầm tiền của cô bé, tay kia ông nắm tay em và nói:

Người đàn ông đó là bác sĩ Các-ton Am-b, một phẫu thuật gia thần kinh tài năng. Chính ông đã đưa An-đờ-riu đến bệnh viện và mổ cho cậu bé không lấy tiền. Ít lâu sau, An-đờ-riu về nhà và khỏe mạnh. Bố mẹ cô bé đều nói: “Mọi chuyện diễn ra kì lạ như có một phép màu. Thật không thể tưởng tượng nổi!”. Còn cô bé chỉ mỉm cười. Em đã hiểu và biết được giá của phép màu kì diệu đó.

(Theo báo Điện tử)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Chuyện gì đã xảy ra với em trai và bố mẹ của cô bé?

a- Em trai bị bệnh rất nặng, bố mẹ phải đưa em đến bệnh viện ngay để mổ.

b- Em trai bị bệnh rất nặng, bố mẹ không đủ tiền mua phép màu để cứu em.

c- Em trai bị bệnh rất nặng, bố mẹ nghĩ chỉ có phép màu mới cứu được em.

2. Muốn em trai khỏi bệnh, cô bé đã làm gì?

a- Lấy tất cả tiền trong heo đất, lẻn ra hiệu thuốc để hỏi mua phép màu.

b- Lẻn ra hiệu thuốc để tìm người có thể tạo ra phép màu chữa bệnh cho em.

c- Vào phòng mình, ngồi cầu khấn phép màu xuất hiện chữa bệnh cho em.

3. Bác sĩ Am-b đã làm gì để có phép màu?

a- Đưa thêm tiền để cô bé đủ tiền mua phép màu

b- Chỉ dẫn cho cô bé đến được nơi bán phép màu

c- Đưa em cô bé vào viện chữa bệnh, không lấy tiền.

a- Giá của phép màu là tất cả số tiền của cô bé: một đô la, mười một xu

b- Giá của phép màu là niềm tin của cô bé và lòng tốt của người bác sĩ

c- Giá của phép màu là lòng tốt của người bác sĩ gặp cô bé ở hiệu thuốc

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1: Điền vào chỗ trống và chép lại

….ên…..on mới biết….on cao

….uôi con mới biết công…ao mẹ thầy.

………………………………………………………………..

………………………………………………………………..

Hoa b…..xòe cánh trắng

L…tươi màu nắng v……

Cành hồng khoe nụ thắm

Bay l…..hương dịu d…..

(Theo Nguyễn Bao)

………………………………………………………………..

………………………………………………………………..

………………………………………………………………..

Câu 2: Phân tích các bộ phận cấu tạo của từng tiếng trong câu tục ngữ

Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ và viết vào bảng :

Câu 3: Tìm và ghi lại 4 từ láy ấm có cặp vần âp – ênh:

M: gập ghềnh

Câu 4: a) Cho tình huống sau: Một bạn chạy va vào một em bé làm em bé ngã

Hãy tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5 câu) kể tiếp sự việc diễn ra theo một trong hai trường hợp sau:

(1) Bạn nhỏ để mặc em bé ngã

(2) Bạn nhỏ dừng lại để hỏi han và giúp em bé.

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

b) Em hãy tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5 câu) kể tiếp sự việc diễn ra theo trường hợp còn lại (chưa viết ở bài a)

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

I- 1.c 2.a 3.c 4.b II- 1.

a)

Nuôi con mới biết công l ao mẹ thầy.

b)

Hoa b an xòe cánh trắng

Cành hồng khoe nụ thắm

2. Giải đáp:

3. Gợi ý

(1) tấp tểnh ; (2) tập tễnh ; (3) bập bềnh ; (4) bấp bênh

4. Gợi ý

– Trường hợp 1 (Bạn nhỏ để mặc em bé ngã ) : bỏ chay, bỏ mặc em bé, chê em khóc nhè, mắng em bé, vẫn tiếp tục chạy nhảy.

– Trường hợp 2 (Bạn nhỏ dừng lại để hỏi han và giúp em bé ) : đỡ em bé dậy, phủi quần áo, dỗ em bé, xin lỗi em, dỗ cho em bé nín.

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 2 Thời gian: 45 phút I. Bài tập về đọc hiểu “Ông lão ăn mày” nhân hậu

Người ta gọi ông là “Ông lão ăn mày” vì ông nghèo và không nhà cửa. Thực ra, ông chưa hề chìa tay xin ai thứ gì.

Có lẽ ông chưa ngoài 70 tuổi nhưng công việc khó nhọc, sự đói rét đã làm ông già hơn ngày tháng. Lưng ông hơi còng, tóc ông mới bạc quá nửa nhưng đôi má hóp, chân tay khô đét và đen sạm. Riêng đôi mắt vẫn còn tinh sáng. Ông thường ngồi đan rổ rá trước cửa nhà tôi. Chỗ ông ngồi đan, đố ai tìm thấy một nút lạt, một cọng tre,một sợi mây nhỏ.

Một hôm, trời đang ấm bỗng nổi rét. Vừa đến cửa trường, thấy học trò tụ tập bàn tán xôn xao, tôi hỏi họ và được biết : dưới mái hiên trường có người chết.

Tôi hồi hộp nghĩ: “Hay là ông lão….”. Đến nơi, tôi thấy ngay một chiếc chiếu cuốn tròn, gồ lên. Tôi hỏi một thầy giáo cùng trường:

– Có phải ông cụ vẫn đan rổ rá phải không?

– Phải đấy! Ông cụ khái tính đáo để! Tuy già yếu, nghèo đói, ông cụ vẫn tự kiếm ăn, không thèm đi xin.

Chiều hôm sau, lúc tan trường, tôi gặp một cậu bé trạc mười tuổi, gầy gò, mặc chiếc áo cũ rách, ngồi bưng mặt khóc ở đúng chỗ ông lão mất đêm kia.

Tôi ngạc nhiên, hỏi:

– Sao cháu ngồi khóc ở đây?

– Bố mẹ cháu chết cả. Cháu đi đánh giầy vẫn được ông cụ ở đây cho ăn, cho ngủ. Cháu bị lạc mấy hôm, bây giờ về không thấy ông đâu…

Cậu bé thổn thức mãi mới nói được mấy câu. Tôi muốn báo cho cậu biết ông cụ đã chết nhưng sự thương cảm làm tôi nghẹn lời.

(Theo Nguyễn Khắc Mẫn)

a- Lưng hơi còng; tóc bạc quá nửa; má hóp; chân khô đét; tay đen sạm; mắt còn tinh sáng

b- Lưng hơi còng; tóc bạc quá nửa; má hóp; chân tay khô đét; đen sạm; mắt còn tinh sáng

c- Lưng còng; tóc bạc; má hóp; môi khô nẻ; chân tay khô đét; đen sạm; mắt còn tinh sáng

a- Ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất; thổn thức mãi mới nói được mấy câu.

b- Thổn thức mãi mới nói được mấy câu; đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn.

c- Đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn; ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất.

a- Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá; tự làm việc để kiếm ăn, không đi xin người khác; cho cậu bé mồ côi ăn nhờ, ngủ nhờ

b- Chưa hề chìa tay xin ai thứ gì; ngồi đan rổ rá đểm kiếm sống; sống cùng với cậu bé đánh giày dưới mái hiên trường

c- Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá; cho cậu bé mồ côi ăn nhờ, ngủ nhờ; chết trong tấm chiếu cuốn tròn ở dưới mái hiên

a- Chết trong còn hơn sống nhục

b- Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm

c- Đói cho sạch, rách cho thơm

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1: Điền vào chỗ trống rồi chép lại các thành ngữ, tục ngữ:

-….inh…au đẻ muộn/…………………………

-….ương …..ắt da đồng/………………………

-……ngay nói th…./……………………….

-tre già m…..mọc /…………………………

Câu 2: Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu tục ngữ, ca dao nói về lòng nhân hậu, tình đoàn kết :

a) Chị ngã em ……….

b) Ăn ở có………..mười phần chẳng thiệt

c) Vì tình vì………………không ai vì đĩa xôi đầy

d) Ngựa chạy có bầy, chim bay có……………

e) Khi đói cùng chung một dạ, khi rét cùng chung một……………..

(Từ cần điền: nhân, nghĩa, bạn, lòng, nâng )

Câu 3: Tìm từ phức có tiếng hiền điền vào từng chỗ trống cho thích hợp:

a) Bạn Mai lớp em rất…………..

b) Dòng sông quê tôi chảy……………giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.

c) Ngoại luôn nhìn em với cặp mắt…………………………..

Câu 4: a) Ghi lại chi tiết ở đoạn 2 (“Có lẽ…sợi mây nhỏ.” ) trong câu chuyện trên cho thấy “Ông lão ăn mày” có tính cẩn thận, sạch sẽ, không để người khác phải chê trách:

……………………………………………………………………..

b) Hãy hình dung cậu bé đánh giày về kịp lúc “Ông lão ăn mày” sắp mất và viết đoạn văn kể lại một vài hành động của cậu.

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

I- 1.b 2.a 3.a 4.c II. 1.

b) Ăn ở có nhân mười phần chẳng thiệt

c) Vì tình vì nghĩa không ai vì đĩa xôi đầy

d) Ngựa chạy có bầy, chim bay có bạn

e) Khi đói cùng chung một dạ, khi rét cùng chung một lòng.

3. a) hiền lành b) hiền hòa c) hiền từ

4. a) (Chi tiết) Chỗ ông ngồi đan, đố ai tìm thấy một nút lạt, một cọng tre, một sợi mây nhỏ

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề kiểm tra các môn lớp 4 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình sgk các môn lớp 4.

Top 35 Bài Tập Cuối Tuần Tiếng Việt Lớp 5 Chọn Lọc, Có Đáp Án

Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7 Tuần 8 Tuần 9 Tuần 10 Tuần 11 Tuần 12 Tuần 13 Tuần 14 Tuần 15 Tuần 16 Tuần 17 Tuần 18 Tuần 19 Tuần 20 Tuần 21 Tuần 22 Tuần 23 Tuần 24 Tuần 25 Tuần 26 Tuần 27 Tuần 28 Tuần 29 Tuần 30 Tuần 31 Tuần 32 Tuần 33 Tuần 34 Tuần 35 Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 1 Thời gian: 45 phút I – Bài tập về đọc hiểu Quần đảo Trường Sa

Cách Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.

Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông.

Từ lâu Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là những cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi. Người lên đảo trồng cây chắc chắn phải từ rất xa xưa.

Một sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gồm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh.

Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay.

(sHà Đình Cẩn – trích Quần đảo san hô )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1 : Quần đảo Trường Sa nằm ở đâu ?

a-Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam

b- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng ba trăm cây số về phía đông nam

c- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông bắc

Câu 2 : Quần đảo được miêu tả qua hình ảnh đẹp như thế nào?

a- Gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung

b- Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông

c- Những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam.

a- Giống dừa đá trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút, tán lá như những cái nón khổng lồ che bóng mát cho những hòn đảo nhỏ

b- Những cây bàng cao vút, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam

c- Nhiều cây dừa đá lực lưỡng, cao vút ; nhiều gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng ; được trồng từ rất xa xưa

Câu 4 : Chi tiết “mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng” giúp anh chiến sĩ biết điều gì ?

a- Những nét hoa văn của mảnh đồ gốm trên đảo rất đẹp

b- Người Việt Nam đã sống và gắn bó với đảo từ lâu đời

c- Đảo có rất nhiều đồ gốm với những nét hoa văn tinh xảo

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1 : Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:

-……ánh đồng/………….

-….ể chuyện/……………

-….ì diệu/………..

-…..âu cá/………..

-…ọn gàng/……………..

-…..é thăm/……………

-………i nhớ/……….

-…..ửi quà /…………

-……e ngóng/………..

-……i ngờ/…………..

– ….ẫm nghĩ/……….

-……ần ngại/……….

Câu 2 : Xếp những từ sau thành 4 nhóm đồng nghĩa (a, b, c, d ) :

Nam, nữ, xinh xắn, to lớn, gái, trai, đẹp đẽ, vĩ đại

a)……………………….

b) …………………………..

c)……………………….

d) …………………………..

Câu 3 : Gạch dưới từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau :

a) Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ (nhô, mọc, ngoi) lên sau lũy tre làng

b) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng lúa (vàng hoe, vàng óng, vàng ối )

c) Mưa tạnh hẳn, một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu ( chiếu, soi, rọi ) xuống rừng cây

d) Mẹ và tôi say sưa (nhìn, xem, ngắm) cảnh bình minh trên mặt biển

Câu 4 : Lập dàn ý cho bài văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trên nương rẫy, cánh đồng, đường phố, công viên …)

Gợi ý :

a) Mở bài (giới thiệu bao quá). VD: Đó là cảnh gì, ở đâu, vào buổi nào? Ấn tượng chung của em về cảnh lúc đó ra sao ?

b) Thân bài (Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian ) VD:

– Cảnh được tả bao gồm những phần nào ? Phần nổi bật nhất làm em chú ý có màu sắc, đặc điểm cụ thể ra sao ?

– Mỗi phần còn lại của cảnh có những sự vật gì nổi bật ( về màu sắc, âm thanh, đặc điểm…) ? (Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về từng phần của cảnh )

c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về cảnh được tả (vào thời điểm đã xác định)

……………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………..

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

I – 1.a 2.b 3.c 4.b

2. a) nam – trai

b) nữ – gái

c) xinh xắn – đẹp đẽ

d) to lớn – vĩ đại

3. a) nhô

b) vàng óng

c) rọi

d) ngắm

4. Tham khảo

(1) Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng trong vườn cây

a) Mở bài: Cảnh vườn cây ở cù lao sông Tiền, buổi sáng mùa hè đẹp trời; tràn trề nhựa sống

b) Thân bài (tả từng phần của cảnh )

– Giữa vườn: những cây xoài cao to, lá xanh đậm, chi chít những trái vàng ươm ;

những tia nắng mặt trời len lỏi qua kẽ lá, chùm quả rọi xuống mặt đất như những đốm hoa ; tiếng chim ríu rít trong vòng lá ,…

– Bên phải khu vườn: những dãy chôm chôm chạy dọc theo rãnh nước, trái chín đỏ rực như những “mặt trời con” ; lá cây thưa thớt, xanh rêu,…

– Bên trái khu vườn : rặng nhãn bao quanh hồ, cây xanh, lá tốt, trái tròn xoe lúc lỉu trên cành ;

mặt hồ xanh trong, lác đác vài bông súng đang nở, sắc hoa hồng tươi như cánh sen,…

– Những con đường nhỏ nấp dưới những hàng cây ; thấp thoáng bóng người mang giỏ đi thu hoạch trái chín,…

c) Kết bài : Yêu quý, tự hào về vườn cây trái ở Nam Bộ.

(2) Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi trưa trên nương rẫy

a) Mở bài : Giới thiệu bao quát về cảnh một buổi trưa trên nương ngô đầy nắng và gió.

b) Thân bài ( tả tửng phần của cảnh ) :

– Bầu trời cao xanh, mặt trời tỏa nắng chói chang,…

– Nương ngô sắp vào mùa thu hoạch ; lá ngô ngả màu vàng, rủ xuống ; bắp ngô to và chắc, râu ngô màu nâu đậm hoặc

đen xỉn,… Gió thổi xào xạc, lá ngô rung rung như cánh chim bay,…

– Cái chòi canh nhỏ dựng trên nương ngô trông xa như chiếc tổ chim ; những sợi dây từ chòi canh nối dài tới những

tên “bù nhìn” đội nón, đeo mõ đuổi chim ; gió thổi rung chiếc mõ kêu “lắc cắc, lắc cắc” thật vui tai,…

– Mấy người dân Mông vai đeo gùi đang lúi húi bẻ ngô ; nắng trưa dội xuống nương ngô như đổ lửa,…

c) Kết bài: Cảnh nương ngô vào buổi trưa trên miền núi vừa gợi vẻ hoang sơ vừa cho thấy sự vất vả trong lao

động của bà con dân tộc thiểu số.

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 2 Thời gian: 45 phút I – Bài tập về đọc hiểu Đất nước mến yêu ơi

Người đã cho con lũy tre để có cây đàn bầu dân tộc

Với cung thăng, cung trầm ngân lên như tiếng khóc;

Đêm mùa hè trắc ẩn tiếng ai ru,

Cô Tấm ngày xưa còn sống đến bây giờ

Cùng đi qua chiếc cầu tre mới trở thành hoàng hậu

À ơi…à ơi…Lời ru không bao giờ là huyền thoại

Hoàng hậu cũng ru con mình bằng tiếng hát ru.

Tôi xin cảm ơn đất nước đã cho tôi dòng máu Lạc Hồng

Để tôi nghe tiếng trống đồng rung lên trong lồng ngực

Thằng Lí Thông mày làm sao hiểu được

Vì sao công chúa không cười, không nói giữa hoàng cung!

Đất nước của tôi ơi! Đất nước anh hùng

Có Trường Sơn sau lưng, có Biển Đông trước mặt

Chàng Thạch Sanh dùng tiếng đàn đánh tan quân giặc

Sông nước ngàn xưa còn vọng đến bây giờ.

(Theo Hồ Tĩnh Tâm)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1 : Trong bài, cung thăng, cung trầm của tiếng đàn bầu dân tộc được so sánh với âm thanh nào?

a- Tiếng trống đồng

b- Tiếng khóc

c- Tiếng hát ru

Câu 2 : Những câu chuyện cổ nào được nhắc đến trong bài thơ?

a- Tấm Cám, Thạch Sanh

b- Thạch Sanh, Lí Thông

c- Tấm Cám, Lí Thông

Câu 3 : Những địa danh nào được nhắc đến trong bài thơ?

a- Trường Sơn, Lạc Hồng

b- Trường Sơn, Biển Đông

c- Lạc Hồng, Biển Đông

Câu 4 : Tác giả cảm ơn đất nước về điều gì?

a- Đã cho mình nghe tiếng đàn bầu với cung thăng, cung trầm ngân lên như tiếng khóc

b- Đã cho mình những câu chuyện cổ, những nhân vật cổ tích và tiếng hát ru con ngủ

c- Đã cho mình dòng máu Lạc Hồng để nghe tiếng trống đồng rung lên trong lồng ngực

Câu 5 : Bài thơ bộc lộ tình cảm gì của tác giả với đất nước mến yêu?

a- Tình yêu thiết tha với cảnh đẹp và dáng hình của quê hương đất nước

b- Lòng biết ơn và tự hào về đất nước thân yêu với truyền thống tốt đẹp

c- Niềm tự hào về nền văn hóa và truyền thống đánh giặc của cha ông ta

Đất nước của tôi ơi! Đất nước anh hùng

Có Trường Sơn sau lưng,có Biển Đông trước mặt

b) Gạch dưới các tiếng

(1) Có âm chính là u: vũ, thúy, qua, tàu, cuốn, queo

(2) Có âm chính là o: hòa, hào, thọ, ngoằn, ngoèo

Câu 2 : Nối lời giải nghĩa ở cột B với từ ngữ thích hợp ở cột A

Câu 3 : Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống

Ở cái đầm rộng đầu làng có một… (tụi, đám, bọn ) người đang kéo lưới. Cái lưới uốn thành một hình vòng cung, …..( bồng bềnh, dập dềnh, gập ghềnh ) trên mặt nước. Hai chiếc đò nan ở hai đầu lưới….. ( kề, áp, chạm ) vào bờ, một bên bốn người đàn ông vừa ….. ( thủng thẳng, thong thả, từ tốn ) kéo lưới, vừa tiến vừa lùi…. ( sát, gần, kề ) nhau. Khoảng mặt nước bị…. ( quây vòng, bao vây, bủa vây ) khẽ động lên từ lúc nào. Rồi một con cá …. ( trắng muốt, trắng xóa, trắng nõn ) nhảy …. ( tót, vọt, chồm ) lên cao tới hơn một thước và quẫy đuôi vượt ra ngoài vòng lưới, rơi xuống đánh….( bùng, tõm, tùm )

Câu 4 : Dựa vào dàn ý phần thân bài đã viết ở bài tập 4 (Tuần 1) viết một đoạn văn tả cảnh theo nội dung đã chọn (cảnh buổi sáng hoặc trưa, chiều trong vườn cây hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy)

Gợi ý

– Đoạn văn cần có câu mở đầu giới thiệu nội dung miêu tả của toàn đoạn (nói về một bộ phận của cảnh trong một khoảng thời gian nhất định vào buổi sáng hoặc trưa / chiều), VD: cảnh nương rẫy vào buổi trưa, hoặc cảnh khu vườn vào lúc bình minh đang lên,…

– Tiếp theo câu mở đầu là những câu văn tả từng hình ảnh, chi tiết cụ thể của cảnh theo thời gian xác định, thể hiện sự quan sát cảnh vật bằng nhiều giác quan ( mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi…) ; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả, dùng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

I – 1. b 2. a 3. b 4. c 5. b

II-1.a

b) (1) vũ

(2) thọ

2. (1) – c

(2) – a

(3) – d

(4) – b

3. Điền từ: đám, dập dềnh, áp, thong thả, kề, bao vây, trắng muốt, vọt, tõm

Giữa vườn cây nổi bật những cây xoài cao to, lá xanh đậm. Cành trên cành dưới chi chít những trái xoài chín vàng ươm trông thật thích mắt. Những tia nắng sớm mai len lỏi qua kẽ lá, chùm quả, rọi xuống mặt đất như những đốm hoa. Tiếng chim ríu rít gọi nhau trong vòm lá. Gió đưa hương xoài thơm dịu lan tỏa khắp khu vườn.

(2) Đoạn văn tả cảnh nương rẫy vào buổi trưa

Cái chòi canh nhỏ dựng trên nương ngô trông xa như chiếc tổ chim. Những sợi dây từ chòi canh nối dài tới những tên “bù nhìn” đội nón, đeo mõ đuổi chim. Mỗi khi người trong chòi canh giật dây hoặc lúc có cơn gió thổi mạnh, những cánh tay “bù nhìn” lại khua lên, kèm theo tiếng mõ kêu “lắc cắc, lắc cắc” nghe thật vui tai. Những chú chim rừng vừa sà xuống nương ngô chưa kịp moi hạt trong bắp, nghe tiếng động vội bay vút lên bầu trời rực nắng chói chang.

(3) Đoạn văn tả cảnh cánh đồng vào buổi chiều

Những con chim chìa vôi bay dập dờn trên đồng lúa. Chúng lượn vòng tròn một lúc rồi vụt bay lên cao với đội hình tam giác. Đàn chim bụng trắng ấy bỗng chuyển màu vàng lấp loáng rồi hóa thành những chấm đen bay về phía mặt trời lặn. Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng và tôi có thể chạy đến chỗ nó rơi xuống một cách dễ dàng.

(Dẫn theo Văn miêu tả tuyển chọn, NXB Giáo dục, 1997 )

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề kiểm tra Tiếng Việt 5 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt 5 hơn.

Top 40 Đề Thi Tiếng Việt Lớp 3 Chọn Lọc, Có Đáp Án

Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt 3 Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng ( 6đ): GV làm thăm một trong các bài tập đọc đã học và trả lời một câu hỏi phù hợp với nội dung bài

II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: ” Trận bóng dưới lòng đường” – Tr 54

Khoanh vào trước câu trả lời đúng nhất.(4 điểm)

Câu 1. Vì sao trận bóng lại tạm dừng lần đầu?

A. Vì các bạn bị cảnh sát đuổi.

B. Vì Long mải đá bóng suýt tông vào xe gắn máy.

C. Cả hai ý trên.

Câu 2. Vì sao trận bóng phải dừng hẳn?

A. Vì Quang đã sút bóng vào người ông nội mình.

B. Vì các bạn mệt không đá bóng nữa.

C. Quang sút bóng vào một cụ già đi đường làm cụ bị thương.

Câu 3. Ý nghĩa của câu chuyện:

A. Phải biết nghe lời người lớn.

B. Phải biết ân hận khi gây tai hoạ cho người khác.

C. Phải tôn trọng quy định về trật tự nơi công cộng và tôn trọng luật giao thông.

Câu 4. Trong câu

“Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.”

Có các sự vật được so sánh với nhau là:

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả.( Nghe -Viết) ” Ông ngoại” ( tr34) ( 4điểm) Từ đầu đến chữ cái đầu tiên

Bài tập Điền vào chỗ trống ” n” hay “l” ( 1điểm)

Cái … ọ …ục bình …óng ….ánh …ước …on

II. Tập làm văn: Hãy viết một đoạn văn ngắn ( 6 đến 8 câu) kể lại buổi đầu em đi học (5đ)

Đề thi Cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

Bài đọc: …………………………………………..

II. Đọc hiểu: 4 điểm

CHÕ BÁNH KHÚC CỦA DÌ TÔI

Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc.

Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau khúc như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đậu trên lá long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.

… Ngủ một giấc dậy, tôi đã thấy dì mang chõ bánh lên. Vung vừa mở ra, hơi nóng bốc nghi ngút. Những cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Cắn một miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong đó.

Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

(Theo Ngô Văn Phú)

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng nhất.

Câu 1. Tác giả tả lá rau khúc như thế nào?

A. Cây rau khúc cực nhỏ.

B. Chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.

C. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng.

Câu 2. Câu văn nào sau đây tả chiếc bánh?

A. Những chiếc bánh màu xanh.

B. Chiếc bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu.

C. Nhân bánh được làm bằng nhân đậu xanh

Câu 3. Câu “Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc” được cấu tạo theo mẫu câu nào?

A. Ai là gì?

B. Ai thế nào?

C. Ai làm gì?

A. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

B. Bao năm rồi tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

C. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết: “Rừng cây trong nắng”

Nghe đọc viết đề bài và đoạn chính tả “Trong ánh nắng… trời cao xanh thẳm”

(Sách Tiếng việt 3 trang 148)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5-7 câu) kể về một cảnh đẹp của nước ta mà em thích

Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt 3 Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

Học sinh đọc thầm bài sau rồi làm bài tập theo yêu cầu: Vịt con và gà con

Một hôm, Vịt con và Gà con đang chơi trốn tìm trong rừng, bỗng nhiên có một con Cáo xuất hiện. Nhìn thấy Cáo, Vịt con sợ quá khóc ầm lên. Gà con thấy thế vội bỏ mặc Vịt con, bay lên cành cây để trốn. Chú giả vờ không nghe, không thấy Vịt con đang hoảng hốt kêu cứu.

Cáo đã đến rất gần, Vịt con sợ quá, quên mất bên cạnh mình có một hồ nước, chú vội vàng nằm giả vờ chết. Cáo vốn không thích ăn thịt chết, nó lại gần Vịt, ngửi vài cái rồi bỏ đi.

Gà con đậu trên cây cao thấy Cáo bỏ đi, liền nhảy xuống. Ai dè “tùm” một tiếng, Gà con rơi thẳng xuống nước, cậu chới với kêu:

– “Cứu tôi với, tôi không biết bơi!”

Vịt con nghe tiếng kêu, không ngần ngại lao xuống cứu Gà con lên bờ. Rũ bộ lông ướt sũng, Gà con xấu hổ nói:

– Cậu hãy tha lỗi cho tớ, sau này nhất định tớ sẽ không bao giờ bỏ rơi cậu nữa.

(Theo Những câu chuyện về tình bạn)

Câu 1: Khi thấy Vịt con kêu khóc, Gà con đã làm gì? ( 0,5điểm )

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Gà con vội vàng nằm giả vờ chết.

B. Gà con sợ quá khóc ầm lên.

C. Gà con đến cứu Vịt con.

D. Gà con bỏ mặc Vịt con, bay lên cây cao để trốn.

Câu 2: Trong lúc nguy hiểm, Vịt con đã làm gì để thoát thân? ( 0,5điểm )

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Vịt con nhảy xuống hồ nước ngay bên cạnh.

B. Vịt con hốt hoảng kêu cứu.

C. Vịt con vội vàng nằm giả vờ chết.

D. Vịt con vội vàng bỏ chạy.

Câu 3: Theo em, cuối cùng Gà con đã rút ra được bài học gì? ( 1điểm )

Câu 4: Vì sao Gà con cảm thấy xấu hổ? ( 0,5điểm )

Đúng điền Đ, Sai điền S vào mỗi ô trống trước các ý sau:

[ ] Vì Gà con thấy Vịt con bơi giỏi.

[ ] Vì Vịt con tốt bụng, đã cứu giúp Gà con khi Gà con gặp nạn.

[ ] Vì Gà con thấy Vịt con sợ quá khóc to.

Câu 5: Qua câu chuyện trên, em học được điều gì? (1điểm )

Câu 6: Hãy tìm trong bài một câu nói về sự dũng cảm của Vịt con. ( 0,5điểm )

Câu 7: Tìm và gạch chân dưới các từ chỉ hoạt động, trạng thái có trong câu văn sau: ( 0,5điểm )

Gà con đậu trên cây cao thấy Cáo bỏ đi, liền nhảy xuống.

Hồng nói với bạn ( ) ” Ngày mai ( ) mình đi về ngoại chơi ( )”

Câu 9: Đặt một câu có sử dụng biện pháp nhân hóa. (0,5điểm )

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả

– Yêu cầu: Giáo viên viết đề bài lên bảng sau đó đọc đoạn chính tả cho học sinh viết vào giấy kẻ có ô li

Cây gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen… đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống.

II. Tập làm văn

Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa.

Đề thi Cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. ĐỌC HIỂU

Đọc thầm bài văn sau: Bản Xô-nát ánh trăng

Vào một đêm trăng đẹp, có một người đàn ông đang dạo bước trên hè phố. Ông bỗng nghe thấy tiếng đàn dương cầm ấm áp vọng ra từ căn nhà nhỏ cuối ngõ. Ngạc nhiên, ông đi đến bên cửa sổ và lắng nghe. Chợt tiếng đàn ngừng bặt và giọng một cô gái cất lên:

– Con đánh hỏng rồi. Ước gì con được một lần nghe Bét-tô-ven đàn.

– Ôi, giá mà cha có đủ tiền để mua vé cho con.

Nghe thấy thế, người đàn ông gõ cửa vào nhà và xin phép được chơi đàn. Cô gái đứng dậy nhường đàn. Lúc này người khách mới nhận ra cô bị mù. Niềm xúc động trào lên trong lòng, từ tay ông, những nốt nhạc kì diệu, lấp lánh vang lên.

Hai cha con lặng đi rồi như bừng tỉnh, cùng thốt lên:

– Trời ơi, có phải ngài chính là Bét-tô-ven?

Phải, người khách chính là Bét-tô-ven – nhà soạn nhạc vĩ đại. Ông đã từng biểu diễn khắp châu Âu nhưng chưa bao giờ chơi đàn với một cảm xúc mãnh liệt, thanh cao như lúc này.

Rồi dưới ánh trăng huyền ảo, tràn ngập, trước sự ngạc nhiên, xúc động của cô gái mù, Bét-tô-ven đã đánh một bản đàn tuỳ hứng. Âm thanh tuôn chảy dạt dào, rực sáng, ca ngợi những gì đẹp đẽ nhất.

Ngay đêm đó, bản nhạc tuyệt tác đã được ghi lại. Đó chính là bản xô-nát Ánh trăng.

(Theo Tạp chí âm nhạc, Hoàng Lân sưu tầm) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Đang đi dạo dưới ánh trăng, Bét-tô-ven nghe thấy gì?

a. Tiếng đàn dương cầm vọng ra từ căn nhà cuối phố.

b. Tiếng hát vang lên từ căn nhà cuối phố.

c. Tiếng ai chơi đàn dương cầm bản xô-nát Ánh trăng từ căn nhà cuối phố.

Câu 2: Đứng bên cửa sổ lắng nghe tiếng đàn, Bét-tô-ven tình cờ biết được điều gì?

a. Cô gái đánh đàn ước được đi du lịch nhưng không có tiền.

b. Cô gái đánh đàn ước được một lần nghe Bét-tô-ven chơi đàn nhưng không đủ tiền mua vé.

c. Cô gái đánh đàn ước sẽ chơi đàn giỏi như Bét-tô-ven.

Câu 3: Những từ ngữ nào được dùng để tả cảm xúc và tiếng đàn của Bét-tô-ven?

a. Niềm xúc động trào lên trong lòng, cảm xúc mãnh liệt, thanh cao.

b. Những nốt nhạc kì diệu, lấp lánh.

c. Tiếng đàn réo rắt, du dương.

d. Âm thanh tuôn chảy dạt dào, rực sáng, ca ngợi những gì đẹp đẽ nhất.

Câu 4: Nhờ đâu Bét-tô-ven có được cảm hứng đế sáng tác bản xô-nát Ánh trăng (xuất phát từ đâu)?

a. Sự yêu thích của ông trước cảnh đẹp đêm trăng.

b. Sự mong muốn được nổi tiếng hơn nữa của ông.

c. Sự xúc động và niềm thông cảm sâu sắc của ông trước tình yêu âm nhạc của cô gái mù nghèo khổ mà ông đã bất ngờ gặp trong một đêm trăng huyền ảo.

Câu 5: Qua câu chuyện “Bản xô-nát Ánh trăng”, em hiểu Bét-tô-ven là một nhạc sĩ như thế nào?

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1: Nhạc sĩ là người chuyên sáng tác hoặc biểu diễn âm nhạc. Hãy tìm những từ có tiếng “sĩ” để chỉ người sáng tác hay biểu diễn như vậy điền vào chỗ trống cho thích hợp.

a) Những người chuyên sáng tác thơ ca gọi là:…

b) Những người chuyên vẽ tranh nghệ thuật gọi là

c) Những người chuyên biểu diễn các bài hát gọi là ….

d) Những người chuyên sáng tác hoặc biểu diễn nghệ thuật gọi là:…

Câu 2: Âm nhạc là tên một ngành nghệ thuật. Trong dãy từ sau, những từ nào chỉ tên các ngành nghệ thuật?

kịch nói, ảo thuật, xiếc, tuồng, nhiếp ảnh, dệt vải, điêu khắc, hội hoạ.

Câu 3: Đánh đàn là một hoạt động nghệ thuật. Trong dãy từ sau, những từ nào chỉ hoạt động nghệ thuật?

đóng phim, múa, tạc tượng, ngậm thơ, may máy, biểu diễn, sáng tác.

Câu 4: Điền dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau:

“Bản xô-nát Ánh trăng” là một câu chuyện xúc động nói về nhạc sĩ thiên tài Bét-tô-ven. Trong một đêm trăng huyền ảo ông đã bất ngờ gặp một cô gái mù nghèo khổ nhưng lại say mê âm nhạc. Số phận bất hạnh và tình yêu âm nhạc của cô gái đã khiến ông vô cùng xúc động thương cảm và day dứt. Ngay trong đêm ấy nhà soạn nhạc thiên tài đã hoàn thành bản nhạc tuyệt vời: bản xô-nát Ánh trăng.

B. Kiểm tra Viết

Trước tình yêu âm nhạc của cô gái mù, Bét-tô-ven đã tấu lên một bản nhạc tuyệt diệu. Đặt mình vào vai Bét-tô-ven, em hãy viêt một đoạn văn nói lên cảm xúc của mình lúc ngẫu hứng sáng tác bản xô-nát Ánh trăng.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề kiểm tra Tiếng Việt 3 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 3.

Top 30 Đề Thi Tiếng Anh Lớp 7 Mới Chọn Lọc, Có Đáp Án

Bộ đề tổng hợp Top 30 Đề thi Tiếng Anh lớp 7 chương trình mới Học kì 1 & Học kì 2 chọn lọc, có đáp án, cực sát đề chính thức gồm các đề kiểm tra 15 phút, đề thi giữa kì, đề thi học kì. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp bạn ôn luyện & đạt điểm cao trong các bài thi môn Tiếng Anh lớp 7 mới.

Đề kiểm tra 15 phút Tiếng Anh 7 mới Học kì 1

Thời gian: 15 phút

I. Underline the correct answer:

1. How much/many salt are there in this can?

2. How much/many time does this the cooking class take?

3. How much/many apples does your family eat in a day?

4. How much/many lemonade is there in this bottle?

5. How much/many bags are there in the table?

6. How much/many tomatoes are there on the kitchen table?

7. How much/many money is there in your mother’s pocket?

8. How much/many customers are there in the store?

9. How much/many onions are there in the bowl?

II. Write the right sentences with given words:

1. How/much/water/do/those trees/need?

2. How/eggs/there/the fridge?

3. How/homework/you/have?

4. How/potato/your grandfather/grow/the garden?

5. How/lights/there/along the street?

6. How/flour/this bread/need?

Đáp án & Thang điểm

I. II.

1. How much water do those trees need?

2. How many eggs are there in the fridge?

3. How much homework do you have?

4. How many potatoes does your grandfather grow in the garden?

5. How many lights are there along the street?

6. How much flour does this bread need?

Đề kiểm tra 45 phút Tiếng Anh 7 mới Học kì 1

Thời gian: 45 phút

I. Reading 1- Read the reading below, say whether the statements are true (T) or false (F). (Write T or F at the end of the statement.)

HELPING MORTHER AT HOME

Every child should love his mother. A girl or boy learns’ many good things from mother. Mother teachers us to be obedient, helpful and friendly to others.

Ever since my young days I have always helped my mother in the kitchen. I get up early in the morning and help my mother prepare breakfast. Then I clean the kitchen and sweep the floor. I also help mother wash the post and pans.

On Sunday I follow my mother to the market and help her to carry vegetables and fish back home. Some times my mother asks me to cut vegetables. I readily do I wash vegetables. I like to give small help whenever I am free from school work.

One day when my mother was sick, I cooked dishes for lunch. My mother is always happy and tells me that I should be good to everyone.

Every mother will be happy if her children help her at home.

1. It is a useful lesson for children to love their parents.

2. Children can learn a lot of good things from their mother.

3. The writer seldom helps her mother at home.

4. She gets up late and does nothing in the morning.

5. On Sunday she goes shopping alone.

2- Read the following passage and the unfinished sentences carefully. Then choose the best answer and circle your choice.

When springtime comes, everything begins to wake up. Many animals in the woods have been asleep all winter. Birds have been away. Under the snow, the ground has been hard and still.

Then, all at once, it is spring! The days begin to grow long. From the south the birds fly back, ready to build their nests. Animals wake up and start to look for food.

Trees grow new leaves. Plants begin to flower. Baby birds and animals are born. Farmers are busy from morning until night.

In many countries, people greet the spring with songs and dancing. Springtime is a happy time all over the world.

1. The story as a whole is about……………

a. living in winter b. birds flying south c. flowers d. springtime

2. Spring is the time when ………………

a. birds fly to the south. b. it starts to snow.

c. baby birds and animals are born. d. farmers have more free time.

3. Farmers ……………………… in the spring.

a. have little to do b. begin to look for food

c. sing and dance to greet the spring. d. begin to get very busy.

4. Many animals go to sleep in winter because ……………………

a. it is difficult for them to find food.

b. they have been awake during the other seasons.

c. it is too cold for them to look for food.

d. they don’t need to eat

5. Birds fly south in winter because …………………

a. there are more trees for them there.

b. it is warmer in the south than it is in the north.

c. they want a warmer place to lay eggs.

d. the days there are longer.

II. Writing 1- Rewrite these sentences, so that their meaning stays the same, using the beginning given for each.

1. The tickets to the show are too expensive for us.

→ The tickes to the show cost ………………………………………………..

2. Nam is a better painter than Lan.

→ Lan can’t……………………………………………………………………

3. Charles Dickens’ novels attract a lot of children.

→ A lot of children……………………………………………………………

4. Her book is not the same as mine.

→ Her book is…………………………………………………………………

5. We can get to the art gallery in half an hour.

→ It only………………………………………………………………………

2- Use the phrases in the box to complete the instructions below.

1. First, beat………………………………………………………………

2. Then, heat………………………………………………………………

3. Next, pour………………………………………………………………

4. After that, fold…………………………………………………………

5. Finally, put……………………………………………………………

III. Language focus 1- Choose the one word or phrase A, B, C or D- that best completes sentences.

1. Turn the TV off. The show is …………………

A. exciting B. peaceful C. tiring D. boring

2. What are you doing with all that paper and glue, Giang?

– I am trying to………….. a collage.

A. make B. play C. draw D. do

3. We all enjoyed the play so much that we ……….. for ten minutes.

A. smiled B. screamed C. cried D. applauded

4. Mozart was one of the famous ………………. of classical music.

A. actors B. composers C. artists D. makers

5. His daughter wants to become a well-known ………. but she has no talent at all.

A. act B. actor C. actress D. action

2. Match the phrases in column A with the nouns in column B.

Đáp án & Thang điểm

II. Reading

1.

2.

III. Writing

1.

1. The tickets to the show cost too much for us.

2. Lan can’t paint as well as Nam.

3. A lot of children are attracted by Charles Dickens’ novels.

4. Her book is different from mine.

5. It only takes half an hour to get to the art gallery.

2.

IV. Language focus

1.

2.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Bạn đang xem bài viết Top 35 Bài Tập Cuối Tuần Tiếng Việt Lớp 4 Chọn Lọc, Có Đáp Án trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!