Top 10 # Bài Tập Vẽ Sơ Đồ Dfd Có Lời Giải Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Bài Tập Vẽ Sơ Đồ Mạch Điện Lớp 7 Có Đáp Án

Một số bài tập vẽ sơ đồ mạch điện lớp 7 có đáp án chi tiết (cơ bản và nâng cao) do Đọc tài liệu tổng hợp, một số mạch điện đơn giản với bóng đèn, công tắc K và pin để các em tham khảo

Bài tập vẽ sơ đồ mạch điện lớp 7 có đáp án

Bài 1: Vẽ sơ đồ mạch điện gồm 1 bóng đèn, 1 công tắc K, 1 pin, dùng mũi tên chỉ chiều dòng điện quy ước khi K đóng.

Bài tập vẽ sơ đồ mạch điện lớp 7 đơn giản với 1 đèn và 1 khóa

Bài 2: Em hãy vẽ sơ đồ mạch điện gồm có 2 bóng đèn , Đ1 và Đ2. nguồn điện, 2 khóa k, K1 và K2 , dây dẫn nối vừ đủ biết:

– khi K1 và K2 đều đóng thì cả 2 đèn đều tắt

– khi K1 đóng và K2 mở , thì Đ1 tắt Đ2 sáng

– khi K1 mở và K2 đóng thì Đ1 sáng Đ2 tắt

Bài tập sơ đồ mạch điện lớp 7 với 2 đèn 2 khóa

Bài 3: Vẽ sơ đồ mạch điện gồm: 1 nguồn điện, 3 khóa K (K1, K2, K3), 2 bóng đèn (Đ1, Đ2) thỏa mãn các yêu cầu sau:

a) Khi khóa K3 đóng và K1, K2 mở thì D1, D2 sáng

b) Khi khóa K1 đóng và K2, K3 mở thì D1 sáng, D2 tắt

​c) Khi K2 đóng và K1, K3 mở thì D2 sáng, D1 tắt

Bài tập vẽ sơ đồ mạch điện lớp 7 với 2 đèn 2 khóa nâng cao 2 đèn 3 khóa

Bài 4: Vẽ sơ đồ mạch điện gồm một bộ nguồn 3 pin, 2 công tắc điều khiển, 3 bóng đèn.

Vẽ sơ đồ mạch điện gồm một bộ nguồn 3 đèn 3 pin

Vẽ sơ đồ mạch điện gồm 3 pin mắc nối tiếp, ba bóng đèn (Đ1, Đ2, Đ3), hai khóa K1, K2 và một số dây nối, sao cho thỏa mãn các yêu cầu sau:

– K1 đóng, K2 mở: chỉ có đèn Đ2 và Đ3 sáng.

– K1 mở, K2 đóng: chỉ có đèn Đ1 sáng.

– K1, K2 đóng: cả ba đèn đều không sáng.

Vẽ sơ đồ mạch điện gồm 3 pin mắc nối tiếp

Bài 6: Hãy vẽ sơ đồ mạch điện gồm: 1 nguồn điện, 2 đèn Đ1 và Đ2; 3 khóa K1; K2; K3 thỏa mãn đồng thời điều kiện sau: K1 đóng, K2; K3 mở chỉ có 1 đèn sáng.

Hướng Dẫn Cách Vẽ Sơ Đồ Pert Mới Nhất 2022

Hướng dẫn cách vẽ sơ đồ pert mới nhất 2020

Kỹ thuật ước lượng và nghiên cứu chương trình hay Kỹ thuật ước lượng và phân tích dự án, thường viết tắt là PERT – Program and Evaluation đánh giá Technique (theo nguyên gốc tiếng Anh), là một tool tổng hợp được dùng trong cai quản dự án, được thiết kế để đánh giá và ước tính thời lượng thực hiện công tác (công việc) trong các dự án mà công tác (công việc) có thời lượng không xác định trước. (Thời lượng công việc là thành phần công việc tham gia vào việc hoàn thành tất cả dự án). Kỹ thuật ước lượng và đánh giá chương trình lần trước tiên được phát triển bởi Hải quân Hoa Kỳ trong những năm 1950, đồng thời với mẹo Đường găng (CPM), và từ đó nó luôn được sử dụng hòa hợp song hành với sơ đồ trực tuyến theo cách thức đường găng trong cai quản thời gian dự án mà thời lượng của các công việc k được định lượng trước theo định mức, nên nó còn được gọi là sơ đồ mạng PERT.

– Một sơ đồ PERT chỉ có một điểm đầu và một điểm cuối

– Mỗi công việc được biểu diễn chỉ bằng một cung có mũi tên chỉ hướng trên sơ đồ online, có độ dài tương ứng với thời gian thực hiện công việc đó.

Ví dụ: Công việc a có độ dài là 5 được thể hiện trong hình 1.

– Hai công việc a và b tiếp nối nhau được trình bày giống như trong hình 3

Các yếu tố thời gian của các sự kiện

Thời gian xuất hiện sớm của các event được tính từ trái sang phải, với event khởi đầu, thời gian xuất hiện sớm bằng 0.

– Tính thời gian xuất hiện muộn của các sự kiện: Thời gian xuất hiện muộn của event i là thời gian chậm nhất phải đạt tới sự kiện i nếu k muốn kéo dài all thời gian hoàn thiện dự án.

tim = min tjm – tij

Để dựng lại thời hạn muộn nhất của sự kiện i đầu tiên phải xác định giới hạn kết thúc của all dự án và xuất phát từ đó thời gian xuất hiện muộn của các event được tính từ phải sang trái. Với sự kiện kết thúc ta có thời gian xuất hiện sớm bằng thời gian xuất hiện muộn.

– dựng lại các event găng và những công việc găng:

Những event găng là những event có thời gian xuất hiện sớm bằng thời gian xuất hiện muộn. Đường găng là đường đi qua các event găng.

Những công việc găng là những công việc nằm trên đường găng.

định hình thời gian dự trữ của các công việc

đối với mỗi công việc người xem xác định 3 loại thời gian dự trữ sau:

Thời gian dự trữ tự do của công việc ij:

MLij = tsj – tsi – tij

Thời gian dự trữ hoàn toàn của công việc ij

MTij = tmj – tsi – tij

Thời gian dự trữ hiển nhiên của công việc ij

MCij = tsj – tmi – tij

Ví dụ: Một dự án sản xuất gồm 7 công việc, có độ dài thời gian và trình tự thực hiện như sau:

ts1 = 0 vì 1 là event bắt đầu

ts2 = ts1 + ta = 0 + 3 = 3

ts3 = ts1 + tc = 0 + 6 = 6

ts4 = max(ts1 + tb ; ts2 + dh) = max(0 + 5 ; 3 + 0) = 5

ts5 = ts3 + tf = 6 + 7 = 13

ts6 = max(ts2 + td ; ts4 + te ; ts5 + tg) = max(3 + 8 ; 5 + 4 ; 13 + 3) = 16

tm6 = ts6 = 16

tm5 = tm6 – tg = 16 – 3 = 13

tm4 = tm6 – te = 16 – 4 = 12

tm3 = tm5 – tf = 13 – 7 = 6

tm2 = min (tm6 – td ; tm4 – th ) = min ( 16 – 8; 12 – 0) = 8

tm1 = min (tm3 – tc ; tm4 – th; tm2 – ta ) = min ( 6 – 6; 8 – 5; 8 – 3) = 0

Vậy các công việc găng là c ; f ; g và độ dài đường găng là 16.

Thời gian dự trữ của các công việc được tính toán trong bảng:

Giải Bài Tập Môn Địa Lý Lớp 6 Bài 2: Bản Đồ Cách Vẽ Bản Đồ

Giải bài tập môn Địa lý lớp 6 bài 2: Bản đồ cách vẽ bản đồ

Giải bài tập môn Địa lý lớp 6 bài: Bản đồ cách vẽ bản đồ – chúng tôi xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Địa lý lớp 6 bài: Bản đồ cách vẽ bản đồ để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo.

Giải bài tập môn Địa lý lớp 6 bài 2: Bản đồ cách vẽ bản đồ

CÂU HỎI Vì sao diện tích đảo Gron-len trên bản đồ lại to gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ ? (Trên thực tế, diện tích đảo này có 2 triệu km^2, diện tích lục địa Nam Mĩ là 18 triệu km^2)

Trả lời:

Trên bản đồ hình 5, diện tích đảo Grơn-len lại to gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ, vì tỉ lệ chiều dài dọc theo Xích đạo không đổi, còn các vĩ tuyến khác trên bản đồ (đều là đường thẳng và dài bằng Xích đạo). Sự thay đổi hình dạng sẽ tăng dần từ Xích đạo về hai cực, làm cho sai số về diện tích càng lớn, mặc dù diện tích đảo Gron-len trên thực tế chỉ bằng 1/9 diện tích lục địa Nam Mĩ.

Hãy nhận xét sự khác nhau về hình dạng các đường kính, vĩ tuyến ở các bản đồ hình 5, 6, 7.

Trả lời:

Hình bản đồ

Hình dạng đường vĩ tuyển

Hình dạng đường kinh tuyến

Hình 5

Là các đường thẳng song song nằm ngang và cách đểu nhau.

Là các đường thẳng song song thẳng đứng vả cách đều nhau.

Hình 6

Lả những đường thẳng song song và cách đều nhau.

Là những đường cong chụm ở cực, kinh tuyến gốc là đường thẳng.

Hình 7

Vĩ tuyến 0° là đường thẳng, các vĩ tuyến khác là những đường cong.

Là những đường cong chụm ở cực.

Quan sát bản đồ hình 5 cho biết bản đồ này khác bản đồ hình 4 ở chỗ nào ?

Học sinh tự làm

BÀI TẬP

Bản đồ là gì ? Bản đồ có vai trò như thế nào trong việc giảng dạy và học tập Địa lí ?

Trả lời:

Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ một phần hoặc toàn bộ Trái Đất lên một mặt phẳng. Trong việc giảng dạy và học tập địa lí, bản đồ giúp xác định vị trí, sự phân bố các đối tượng địa lí (như sự phân bố các dãy núi và độ cao của chúng, sự phân bố hướng chạy và chiều dài, phạm vi lưu vực của con sông, hoặc sự phân bố dân cư, các trung tâm công nghiệp, các thành phố lớn…)

– Qua bản đồ người đọc còn biết được hình dạng, quy mô cùa các lục địa trên thế giới.

Giải bài tập môn Địa lý lớp 6 bài 2: Bản đồ cách vẽ bản đồ

Tìm kiếm Google:

giải tập bản đồ lớp 6 bai 1

giai bai tap dia ly lop 6 bai 2

Để có đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng, bạn vui lòng tải về để xem. Đừng quên theo dõi Đề Thi Thử Việt Nam trên Facebook để nhanh chóng nhận được thông tin mới nhất hàng ngày.

Sách Bài Tập Vật Lí 7 Bài 21: Sơ Đồ Mạch Điện

Sách bài tập Vật Lí 7 Bài 21: Sơ đồ mạch điện – Chiều dòng điện

Video Giải Sách bài tập Vật Lí 7 Bài 21: Sơ đồ mạch điện – Chiều dòng điện

Lời giải:

Bài 21.2 trang 48 Sách bài tập Vật Lí 7 – Video giải tại 3:05 : Hãy vẽ sơ đồ cho mạch điện hình 21.1, hình 21.2 và vẽ thêm mũi tên vào mỗi sơ đồ để chỉ chiều dòng điện chạy trong mạch đó khi công tắc đóng:

Lời giải:

Bài 21.3 trang 49 Sách bài tập Vật Lí 7 – Video giải tại 4:43 : Ở nhiều xe đạp có lắp một nguồn điện (đinamô) để thắp sáng đèn. Quan sát ta chỉ thấy có một dây dẫn nối từ đinamô tới bóng đèn.

a. Vì sao đèn vẫn sáng khi đinamô hoạt động?

b. Hãy vẽ sơ đồ mạch điện từ đinamô tới đèn trước của xe đạp.

Lời giải:

a. Đèn vẫn sáng khi đinamô hoạt động vì: dây thứ hai chính là khung xe đạp (thường bằng sắt) nối cực thứ hai của đinamô (vỏ của đinamô) với đầu thứ hai của bóng đèn, còn dây thứ nhất thì được nối trực tiếp từ đinamô tới bóng đèn.

b. Sơ đồ mạch điện từ đinamô tới đèn trước của xe đạp

b. Chú ý: đinamô có cực dương và âm thay đổi luân phiên (theo nguồn xoay chiều).

Bài 21.4 trang 49 Sách bài tập Vật Lí 7 – Video giải tại 9:12 : Sơ đồ của mạch điện là gì?

A. Là ảnh chụp mạch điện thật.

B. Là hình vẽ biểu diễn mạch điện bằng các kí hiệu của các bộ phận mạch điện.

C. Là hình vẽ mạch điện thật đúng như kích thước của nó.

D. Là hình vẽ mạch điện thật nhưng với kích thước được thu nhỏ.

Lời giải:

Đáp án: B

Sơ đồ của mạch điện là hình vẽ biểu diễn mạch điện bằng các kí hiệu của các bộ phận mạch điện.

Bài 21.5 trang 49 Sách bài tập Vật Lí 7 – Video giải tại 9:32 : Chiều dòng điện chạy trong mạch điện kín được quy ước như thế nào?

A. Cùng chiều kim đồng hồ khi nhìn vào sơ đồ mạch điện kín.

B. Ngược chiều kim đồng hồ khi nhìn vào sơ đồ mạch điện kín.

C. Chiều dịch chuyển có hướng của các điện tích âm trong mạch.

D. Chiều từ cực dương qua dây dẫn và các dụng cụ điện tới cực âm của nguồn điện.

Lời giải:

Đáp án: D

Vì chiều dòng điện là chiều từ cực dương qua dây dẫn và các dụng cụ điện tới cực âm của nguồn điện.

Lời giải:

Đáp án: A

Vì chiều của dòng điện là chiều từ cực dương qua dây dẫn và các dụng cụ điện tới cực âm của nguồn điện. Trong hình B dòng điện đi ra từ 2 cực nên không chính xác, hình C dòng điện đi từ cực âm qua cực dương bị ngược chiều nên không đúng, cuối cùng là hình D dòng điện đi về cả 2 cực điều này cũng không đúng. Nên chỉ có đáp án A là đáp án chính xác.

Bài 21.7 trang 49 Sách bài tập Vật Lí 7 – Video giải tại 11:11 : Xét mạch điện kín với các dây dẫn bằng đồng. Hỏi:

a. Khi có dòng điện chạy trong mạch kín này thì các electron tự do trong dây dẫn dịch chuyển có hướng từ cực nào sang cực nào của nguồn điện?

b. Chiều dịch chuyển có hướng của electron trong câu trên là cùng chiều hay ngược chiều với chiều quy ước của dòng điện?

Lời giải:

a. Các electron tự do trong dây dẫn dịch chuyển có hướng từ cực âm qua các vật dẫn sang cực dương của nguồn điện.

b. Chiều dịch chuyển có hướng của các electron trong câu a là ngược chiều quy ước của dòng điện.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Video Giải sách bài tập Vật Lí lớp 7 hay, chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung Sách bài tập Vật Lí 7.