Top 6 # Giải Bài Tập Công Dân 8 Trang 52 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 8

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 8 – Bài 4: Giữ chữ tín giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Trả lời:

Muốn giữ được lòng tin của mọi người đối với mình thì mỗi người cần phải làm tốt chức trách, nhiệm vụ của mình, giữ đúng lời hứa, đúng hẹn trong mối quan hệ với mọi người (nói và làm phải đi đôi với nhau)

b) Có ý kiến cho rằng : Giữ chữ tín chỉ là giữ lời hứa. Em có đồng tình với ý kiến đó không ? Vì sao ?

Trả lời:

Giữ lời hứa là biểu hiện quan trọng nhất của giữ chữ tín. Song, giữ chữ tín không phải chỉ là giữ lời hứa mà còn phải thể hiện ở ý thức trách nhiệm và quyết tâm của mình khi thực hiện lời hứa (chất lượng, hiệu quả, sự tin cậy của mọi người…) trong công việc, quan hệ xã hội và quan hệ hợp tác kinh doanh.

Bài 1 (trang 12 sgk Giáo dục công dân 8): Trong những tình huống sau, theo em, tình huống nào biểu hiện hành vi giữ chữ tín (hoặc không giữ chữ tín) và giải thích tại sao ?

a) Minh hứa với bố mẹ Quang và cô giáo chủ nhiệm là sẽ giúp đỡ Quang học tập tiến bộ. Vì thế, những bài tập nào mà Quang không làm được thì Minh đều làm hộ và đưa cho Quang chép.

b) Bố Trung hứa đến sinh nhật Trung sẽ đưa em đi chơi công viên, nhưng vì phải đi công tác đột xuất nên bố không thực hiện được lời hứa của mình.

c) Nam cho rằng, nếu có khuyết điểm thì cần phải thật thà nhận lỗi và cứ hứa sửa chữa, còn làm được đến đâu lại là chuyện khác.

d) Vì không muốn làm mất lòng người khác, nên ông Vĩnh – Giám đốc một công ti thường nhận lời, động viên, an ủi và hứa sẽ giúp đỡ khi họ đến nhờ, mặc dù ông biết rằng việc đó ông không thể làm được.

đ) Lan mượn Trang cuốn sách và hứa hai hôm sau sẽ trả, nhưng vì chưa đọc xong nên Lan cho rằng, cứ giữ lại khi nào đọc xong thì trả cho Trang cũng được.

e) Phương bị ốm đã mấy ngày, không đi học được. Nga hứa với cô giáo sẽ sans nhà giúp Phương học tập, nhưng vì mải xem bộ phim hay trên truyền hình nên Nga đã quên mất.

Lời giải:

a) Việc làm hộ bài của Minh là sai bởi vì: Minh làm như vậy sẽ chỉ khiến cho Quang thêm lười biếng, ỉ lại và học tập không thể tiến bộ lên được trong khi Minh đã hứa với bố mẹ Quang và cô giáo sẽ giúp Quang tiến bộ.

b) Bố Trung không thể đưa Trung đi chơi công viên như đã hứa, nhưng điều đó không thể nói bố Trung là người thất hứa. Bởi vì bố Trung phải đi công tác đột xuất chứ không phải đó là ý muốn.

c) Ý kiến của Nam như vậy là không đúng. Khi mình đã hứa thì mình phải làm được chứ không phải là hứa suông.

d) Ông Vĩnh làm như vậy là ông sai. Bởi vì rõ ràng ông biết mình không thể làm được nhưng vẫn hứa thì sẽ gây thất vọng cho nhiều người. Mặc dù ông hứa như vậy là để động viên và ăn ủi người khác nhưng có nhiều cách khác chứ không nhất thiết phải làm như vậy.

đ) Lan làm như vậy là không được vì như vậy là Lan không giữ đúng lời hứa Nga. Có thể nếu muốn đọc xong thì Lan phải hỏi xem Nga đã cần dùng chưa nếu không cần dùng thì mượn thêm ít hôm. Như vậy, sẽ được lòng Nga và Lan cũng giữ đúng lời hứa.

e) Nga làm như vậy là không đúng. Vừa không giữ đúng lời hứa với cô giáo lại vừa không giúp đỡ bạn bè lúc họ gặp đau ốm bệnh tật.

Bài 2 (trang 13 sgk Giáo dục công dân 8): Em hãy kể một vài ví dụ về biểu hiện của hành vi giữ chữ tín (hoặc không giữ chữ tín) mà em biết.

Lời giải:

– Ví dụ về Hành vi không giữa chữ tín:

+ Nam hứa với cô giáo sẽ không đi học muộn nữa. Nhưng hôm sau Nam lại tiếp tục tái phạm.

+ Bắc hứa với mẹ sẽ ở nhà chơi với em để mẹ đi làm. Nhưng thấy các bạn chơi ngoài sân vui quá Bắc để em ở trong cũi cùng một đống trò chơi rồi chạy ra chơi cùng các bạn.

+ Phương hứa mẹ dọn dẹp nhà cửa, nấu ăn bữa trưa giúp mẹ nhưng mải đọc truyện Phương quên mất. Đến khi mẹ Phương về mới làm tất cả.

– Ví dụ về Hành vi giữ chữ tín:

+ Thủy học giỏi nhất lớp những gia đình Thủy nghèo, Thủy phải đi làm thêm sau mỗi buổi học. Tuy nhiên, Thủy vẫn giữ đúng lời hứa với Hoa kèm cặp cô ấy học sau mỗi buổi đi làm.

+ Đức học kém, nên làm bố mẹ buồn lòng. Sau kì nghỉ hè năm nay, Đức đã hứa với mẹ sang năm sẽ học tốt hơn. Đúng như Đức hứa, cuối kì Đức đạt học sinh tiên tiến của Lớp và được cô khen là lực học ngày càng tiến bộ.

+ Mỗi lần tụ tập đi chơi, Hà Thường đi sớm nhất và đến đúng giờ nhất.

Bài 3 (trang 13 sgk Giáo dục công dân 8): Theo em, học sinh muốn giữ chữ tín thì cần phải làm gì ?

Lời giải:

Học sinh muốn giữ chữ tín thì cần phải:

– Phân biệt được những biểu hiện của hành vi giữ chữ tín và không giữ chữ tín.

– Rèn luyện theo gương của những người biết giữ chữ tín.

– Thật thà; trung thực, tôn trọng người khác, tôn trọng phẩm giá và danh dự của bản thân.

Bài 4 (trang 13 sgk Giáo dục công dân 8): Em hãy sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn nói về việe giữ chữ tín.

Lời giải:

– Người sao một hẹn thì nên

Người sao chín hẹn thì quên cả mười.

– Nói chín thì nên làm mười

Nói mười làm chín kẻ cười người chê.

Danh ngôn:

“Người trung thực thường lấy đạo trung tín làm chữ”

Giải Bài Tập Tình Huống Giáo Dục Công Dân 8

Giải Bài Tập Tình Huống Giáo Dục Công Dân 8 – Bài 4: Giữ chữ tín giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Trả lời:

VÍ DỤ: Một công ty sữa lớn nhất nhì Trung Quốc như Sanlu (Tam Lộc), chỉ trong vòng 3 tháng đã phá sản và các lãnh đạo lao đao vì tù tội cũng chỉ vì lòng tin của người tiêu dùng vào công ty không còn nữa sau khủng hoảng melamine.

Lòng tin: tin nhau mới buôn bán cùng nhau.

Mất niềm tin: lừa đảo kiếm lời, gian tham, phe phôi thật giả, của phi nghĩa không giàu được.

Lời khuyên đạo đức của câu ca dao trên nói lên chữ tín trong kinh doanh. Một khi đã mất, sẽ không thể hợp tác được, mất uy tín, mất tiếng nói và danh dự. Vì vậy, của ngay thẳng mới bền được, cố sao giữ cho được chữ tín.

Bài 2 trang 13 Bài tập tình huống GDCD 8: Cách xử lí của em với những tình huống không giữ chữ tín trong lớp học?

Trả lời:

Ở lớp em, có những hành vi thiếu chữ tín như: mượn bút, sách, vở không trả, làm mất hoặc cho người khác mượn.

Cách xử lí của em là không cho bạn mượn nữa, giải thích và khuyên bảo bạn đó là hành vi sai trái để bạn hiểu và không làm nữa.

Bài 3 trang 13 Bài tập tình huống GDCD 8: Mức độ về tôn trọng “chữ tín” của Qúy Trát có gì khác thường? Em đánh giá thế nào về “chữ tín” của Qúy Trát?

Trả lời:

Mức độ tôn trọng chữ tín của Qúy Trát rất khác thường. Dù ông chưa nói thành lời hứa, chỉ là trong suy nghĩ thôi, nhưng ông cũng đã thực hiện lời hứa đó. Đây là một hành vi có ý thức, trách nhiệm, biết giữu chữ tín.

Bài 4 trang 13 Bài tập tình huống GDCD 8: Em tán thành với ý kiến nào và không tán thành với ý kiến nào? Tại sao?

Trả lời:

Em tán thành với 2 ý kiến: “Nhưng tới đúng hẹn vẫn hơn”, và “Không sợ mệt, mà sợ thất tín, thất lễ”. Em không tán thành với các ý kiến còn lại, bởi vì một lần bất tín vạn lần bất tin, việc ông lão thực hiện lời hứa không chỉ đáng trân trọng mà còn là lối ứng xử đẹp, tôn trọng mình và tôn trọng lời hứa của mình.

Bài 4 Trang 52 Sgk Gdcd 8

Bài 4 (trang 52 sgk Giáo dục công dân 8): Nhận xét sự giống và khác nhau giữa quyền khiếu nại, tố cáo (người có quyền khiếu nại, tố cáo và mục đích khiếu nại, tố cáo)

Lời giải:

* Giống nhau:

+ Đều là những quyền chính trị cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp 1992.

+ Là công cụ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tập thể và của cá nhân.

+ Là phương tiện để công dân tham gia quản lí nhà nước, xã hội.

* Khác nhau:

– Đối tượng:

+ Đối tượng của khiếu nại là các quyết định hành chính, hành vi hành chính.

+ Đối tượng của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

– Cơ sở:

+ Cơ sở của khiếu nại là quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại khi bị xâm phạm.

+ Cơ sở của tô cáo là tất cả các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

– Mục đích:

+ Mục đích của khiếu nại là để khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người đã bị xâm phạm hoặc bị thiệt hại.

+ Mục đích của tố cáo là nhằm phát giác, ngăn chặn, hạn chế kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

Các bài giải bài tập và trả lời câu hỏi Giáo dục công dân 8 Bài 18 khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

bai-18-quyen-khieu-nai-to-cao-cua-cong-dan.jsp

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 12

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 12 – Bài 12: Công dân với các quyền tự do cơ bản giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Trả lời:

– Quyền tự do cơ bản của công dân là chế định pháp lý cơ bản của Luật Hiến pháp, xác định địa vị pháp lý của công dân trong mối quan hệ với Nhà nước và xã hội, là cơ sở để xác định các quyền và nghĩa vụ của công dân ở mọi cấp độ và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

– Các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp vì:

+ Hiến pháp là luật cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Mọi văn bản luật khác đều được ban hành dựa trên Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp.

+ Các quyền tự do cơ bản của công dân là những quyền quan trọng nhất, không thể tách rời đối với mỗi cá nhân.

+ Quy định mối quan hệ cơ bản giữa Nhà nước và công dân, tạo điều kiện cho công dân được tôn trọng, bảo vệ và được phát triển toàn diện.

Bài 2 trang 66 GDCD 12: Nêu ví dụ về hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân và giải thích tại sao em cho là vi phạm.

Trả lời:

– Ông A mất xe máy và khẩn cấp trình báo với công an phường. Trong việc này, ông A khẳng định anh X là người lấy cắp. Dựa vào lời khai báo của ông A, công an phường ngay lập tức bắt giam anh X.

Việc làm của công an phường là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.

– Vì:

+ Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, có nghĩa là không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

+ Trong trường hợp này, công an phường bắt anh X khi mới chỉ có lời khai từ phía ông A, là nghi ngờ không có căn cứ chứ không có quyết định của tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, cũng không phải trường hợp bắt được quả tang anh X đang ăn trộm xe của anh A. Như vậy, đây là hành vi xâm phạm về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật và phải bị xử lí nghiêm minh.

Bài 3 trang 66 GDCD 12: Theo em, có phải trong mọi trường hợp công an đều có quyền bắt người không? Vì sao?

Trả lời:

– Không phải trong mọi trường hợp công an đều có quyền bắt người.

– Vì:

+ Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không có căn cứ. Tự tiện bắt và giam, giữ người trái pháp luật là xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật.

+ Trong một số trường hợp cần thiết phải bắt, giam, giữ người để giữ gìn trật tự, an ninh, để điều tra tội phạm, để ngăn chặn tội phạm thì những cán bộ nhà nước có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án và một số cơ quan khác được quyền bắt và giam, giữ người, nhưng phải theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.

Bài 4 trang 66 GDCD 12: Thế nào là quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân? Nêu ví dụ?

Trả lời:

– Công dân có quyền được đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khỏe, được bảo vệ danh dự và nhân phẩm; không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác.

– Ví dụ:

+ Bạn A vì ghen ghét bạn B và muốn trả thù nên đã rải giấy tung tin xấu nhằm hạ thấp danh dự của B tại trường, lớp học.

+ Chỉ vì xích mích nhỏ, nhóm bạn do A cầm đầu đã gây gổ đánh nhau và gây thương tích cho C vào đầu, phải tiến hành khâu và truyền máu.

Bài 5 trang 66 GDCD 12: Em hiểu thế nào là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?

Trả lời:

– Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

– Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở của một người. Trong trường hợp này thì việc khám xét cũng không được tiến hành tùy tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Bài 6 trang 66 GDCD 12: Em hãy nêu ví dụ và chứng minh rằng công dân có quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Trả lời:

– Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng chức năng định vị, theo dõi, nghe lén máy tính, điện thoại, email, fax… nhằm lấy thông tin của người sử dụng.

– Nếu phát hiện tất cả những trường hợp xâm phạm quyền trái với quy định của pháp luật đều sẽ bị xử lí nghiêm khắc.

Bài 7 trang 66 GDCD 12: Hãy cho biết học sinh trung học phổ thông có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận như thế nào.

Trả lời:

Bài 8 trang 66 GDCD 12: Bằng kiến thức đã được học và qua thực tế cuộc sống, hãy chứng minh rằng Nhà nước ta luôn bảo đảm các quyền tự do cơ bản của công dân.

Trả lời:

– Nhà nước xây dựng và ban hành một hệ thống pháp luật, bao gồm Hiến pháp, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Bộ luật Hình sự,… trong đó có các quy định về quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước ddảm bảo cho công dân được hưởng đầy đủ các quyền tự do cơ bản mà Hiến pháp và luật quy định.

– Thông qua pháp luật, Nhà nước xử lí, trừng trị nghiêm khắc những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm thô bạo đến các quyền tự do cơ bản của công dân.

– Bộ luật hình sự đã có một số điều quy định trừng trị các tội xâm phạm đến quyền tự do cơ bản của công dân, như: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật; tội vu khống; tội xâm phạm chỗ ở của công dân; tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác; tội bức cung;…

– Nhà nước tổ chức và xây dựng bộ máy các cơ quan bảo vệ pháp luật, bao gồm Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án,… các cấp từ Trung ương đến địa phương, thực hiện chức năng điều tra, truy tố, xét xử để bảo vệ các quyền tự do cơ bản của công dân, bảo vệ cuộc sống yên lành của mọi người dân.

Bài 9 trang 66 GDCD 12: Do có chuyện hiểu lầm nhau nên H và T đã cãi nhau to tiếng và xô xát nhẹ. Khi đó có mấy người cùng thôn đã tới xem và chia thành hai phe cổ vũ cho hai bên. Ông Trưởng công an xã biết chuyện này nên đã cho người đến bắt H và T về trụ sở Ủy ban, trói tay và giam trong phòng kín 13 giờ liền mà không có quyết định bằng văn bản. Trong thời gian bị giam giữ, H và T không được tiếp xúc với gia đình và không được ăn. Vì quá căng thẳng trong thời gian bị giam giữ nên sau khi được thả thì cả hai người đều bị ốm.

Hỏi: Hành vi giam người của ông Trưởng công an xã có bị coi là trái pháp luật không? Hãy giải thích vì sao?

Trả lời:

– Hành vi giam người của ông Trưởng công an xã bị coi là trái pháp luật.

– Vì:

+ Trường hợp của H và T chưa đến mức phải bắt giam.

+ Bắt giam người nhưng không có quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

+ Không cho phép tiếp xúc với gia đình, không cho người bị giam ăn, làm tổn hại tới sức khỏe của họ.

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là:

a. Trong mọi trường hợp, không ai có thể bị bắt.

b. Công an có thể bắt người nếu nghi là phạm tội.

c. Trong mọi trường hợp, chỉ được bắt người khi có quyết định của tòa án.

d. Chỉ được bắt người khi có lệnh bắt người của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

e. Chỉ được bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang.

f. Việc bắt người phải theo quy định của pháp luật.

g. Người đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã thì ai cũng có quyền bắt.

Trả lời:

Đáp án: f và g

Bài 11 trang 66 GDCD 12: Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau đây: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở có nghĩa là:

a. Trong mọi trường hợp, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

b. Chỉ được khám xét chỗ ở của một người khi được pháp luật cho phép và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c. Công an có quyền khám chỗ ở của một người khi có dấu hiệu nghi vấn ở nơi đó có phương tiện, công cụ thực hiện tội phạm.

d. Việc khám xét chỗ ở phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

e. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác, nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

Trả lời:

Đáp án: d và e

Trả lời: