II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Hướng dẫn bài Soạn GDQP 12 bài 8 chi tiết, đầy đủ nhất. Tóm tắt lý thuyết Giáo dục Quốc phòng 12 Bài 8 hay, ngắn gọn, dễ hiểu.
Soạn GDQP 12 Bài 8. Công tác phòng không nhân dân
Câu 1 trang 81 GDQP 12 Bài 8:
Thế nào là công tác phòng không nhân dân
Là tổng hợp các biện pháp và hoạt động của quần chúng nhân dân nhằm đối phó với các cuộc tiến công hoả lực bằng đường không của địch.
Câu 2 trang 81 GDQP 12
Bài 8:
Trình bày sự hình thành phát triển công tác phòng không nhân dân thời kì chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ.
Công tác phòng không nhân dân ở Việt Nam hình thành trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ (1964 – 1972).
– Nhận rõ âm mưu của địch, ta đã tổ chức vận dụng kết hợp cả 2 hình thức:
+ Chủ động sơ tán, phòng tránh.
+ Kiên quyết đánh trả tiêu diệt địch.
* Yêu cầu, nhiệm vụ công tác Phòng không nhân dân trong thời kỳ mới
– Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc (nếu xảy ra) sẽ là cuộc chiến tranh xảy ra với vũ khí công nghệ cao.
– Mức độ khốc liệt, tàn phá lớn.
– Chuyển tiếp từ thời bình sang thời chiến nhanh.
– Công tác phòng không là một nội dung quan trọng trong xây dựng nền quốc phòng, là một bộ phận của thế trận chiến tranh nhân dân trên mặt trận đất đối không, nhằm thực hiện phòng tránh, đánh trả.
Câu 3 trang 81 GDQP 12
Bài 8:
Nêu đặc điểm công tác phòng không nhân dân trong tình hình hiện nay.
– Địch sử dụng vũ khí công nghệ cao, có ưu thế vượt trội về phương tiện trang bị.
– Phải đối phó với địch trên không, địch mặt đất, mặt nước và bọn phản động gây bạo loạn, gây cháy nổ, phá hoại.
– Trong tình hình đổi mới của đất nước, cần lưu ý:
+ Gắn nhiệm vụ phòng không với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ.
+ Tổ chức phòng tránh hệ thống mục tiêu cần phải đa dạng, phù hợp.
– Phải có sự phối hợp hiệp đồng chặt chẽ của các lực lượng.
Câu 4 trang 81 GDQP 12
Bài 8:
Nêu yêu cầu công tác phòng không nhân dân hiện nay.
– Phải kết hợp chặt chẽ theo phương châm:“Toàn dân – toàn diện – tích cực chủ động – kết hợp giữa thời bình và thời chiến”.
– Kết hợp chặt chẽ giữa phần “phòng” trong nhân dân, với công tác chuyên môn nghiệp vụ của nhà nước để chống tiến công đường không của địch.
– Lấy “phòng” và “tránh” là chính, đồng thời sẵn sàng xử lý mọi tình huống.
– Kết hợp giữa lực lượng chuyên môn và bán chuyên môn của quần chúng, giữa hiện đại và thô sơ, vận dụng kinh nghiệm
– Hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, giữa các ngành theo kế hoạch chung.
Câu 5 trang 81 GDQP 12
Bài 8:
Phân tích những nội dung cơ bản của công tác phòng không nhân dân
a. Tuyên truyền giáo dục về công tác phòng không nhân dân
– Nâng cao nhận thức về nghĩa vụ công tác phòng không nhân dân của mọi công dân.
– Học tập các kiến thức phòng không phổ thông
– Huấn luyện kĩ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho các tổ, đội chuyên trách.
b. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động, quan sát nắm được hoạt động đánh phá của địch:
+ Tổ chức các đài quan sát mắt.
+ Tổ chức thu tin tức.
+ Tổ chức mạng thông tin thông báo, báo động.
+ Xác định các qui chế, quyền hạn, thứ tự ưu tiên thông tin, thông báo, báo động.
+ Trang bị khí tài cho các đài quan sát.
c. Tổ chức nguỵ trang, sơ tán, phòng tránh:
* Sơ tán, phân tán:
* Tổ chức phòng tránh:
+ Cải tạo hệ thống hang động để cất giấu tài sản…
+ Xây dựng các công trình ngầm.
+ Xây dựng hệ thống hầm, hào.
+ Nguỵ trang.
+ Khống chế ánh sáng.
+ Xây dựng công trình bảo vệ.
+ Phòng gian giữ bí mật
d. Tổ chức đánh trả và phục vụ chiến đấu
+ Đánh tập trung: để bảo vệ các trung tâm chính trị, quân sự, kinh tế quan trọng.
+ Đánh địch rộng khắp: đánh trên đường bay tiếp cận.
e. Tổ chức khắc phục hậu quả.
+ Tổ chức cứu thương:
+ Tổ chức lực lượng cứu sập
+ Tổ chức cứu hoả; cứu hộ trên sông, biển.
+ Tổ chức khôi phục đảm bảo giao thông, thông tin…
+ Tổ chức lực lượng chôn cất nạn nhân, làm sạch môi trường, ổn định đời sống.
Câu 6 trang 81 GDQP 12
Bài 8:
Trách nhiệm của học sinh phải làm gì trong việc thực hiện công tác phòng không nhân dân?
– Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của học sinh về nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc trong thời kì mới
+ Nhận thức được tính chất, nhiệm vụ, nội dung bảo vệ an ninh quốc gia là thường xuyên, phức tạp, quyết liệt và lâu dài. Từ đó xác định trách nhiệm là một lực lượng tuyên truyền tích cực cho nhiệm vụ này.
+ Tích cực học tập nâng cao về Hiến pháp và pháp luật, hiểu được những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia.
+ Luôn nâng cao cảnh giác, chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ an ninh Tổ quốc.
– Thực hiện tốt những nội dung bảo vệ an ninh quốc gia
+ Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, tự giác chấp hành pháp luật và quy chế nhà trường, chính quyền, đoàn thể, góp phần xây dựng phong trào sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
+ Thực hiện phương châm: Học sinh với 3 không.
Không xem, đọc, lưu truyền các văn hóa phẩm phản động, đồi trụy ;
Không a dua bôi nhọ, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, chế độ và chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc ;
Không truy cập Website chứa những nội dung không lành mạnh, phản động.
+ Không tự phát lập hội, câu lạc bộ, ra báo, bản tin, tạp chí và các hình thức khác trái quy định của pháp luật. Cảnh giác, tích cực phòng ngừa những âm mưu, thủ đoạn phá hoại cách mạng của các thế lực thù địch.
+ Đoàn kết, tương trợ giúp nhau trong học tập, rèn luyện, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, góp phần xây dựng Đoàn thanh niên vững mạnh.
+ Tích cực tham gia tuyên truyền, hướng dẫn cùng mọi người thực hiện nhiệm vụ, nội dung bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới.
– Nêu cao cảnh giác, chủ động, tích cực tham gia đấu trang phòng, chống tội phạm góp phần bảo vệ an ninh Tổ quốc
Lý thuyết GDQP 12 Bài 8. Công tác phòng không nhân dân
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
1. Khái niệm chung về phòng không nhân dân
Là tổng hợp các biện pháp và hoạt động của quần chúng nhân dân nhằm đối phó với các cuộc tiến công hoả lực bằng đường không của địch.
2. Sự hình thành và phát triển của công tác phòng không nhân dân
Công tác phòng không nhân dân ở Việt Nam hình thành trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ (1964 – 1972).
– Nhận rõ âm mưu của địch, ta đã tổ chức vận dụng kết hợp cả 2 hình thức:
+ Chủ động sơ tán, phòng tránh.
+ Kiên quyết đánh trả tiêu diệt địch.
* Yêu cầu, nhiệm vụ công tác Phòng không nhân dân trong thời kỳ mới
– Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc (nếu xảy ra) sẽ là cuộc chiến tranh xảy ra với vũ khí công nghệ cao.
– Mức độ khốc liệt, tàn phá lớn.
– Chuyển tiếp từ thời bình sang thời chiến nhanh.
– Công tác phòng không là một nội dung quan trọng trong xây dựng nền quốc phòng, là một bộ phận của thế trận chiến tranh nhân dân trên mặt trận đất đối không, nhằm thực hiện phòng tránh, đánh trả.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
1. Xu hướng phát triển của tiến công hoả lực
a. Phát triển về vũ khí trang bị:
– Đa năng, tầm xa, tác chiến điển tử mạnh.
– Tàng hình, hệ thống điều khiển hiện đại.
– Độ chính xác cao, sức công phá mạnh.
b. Phát triển về lực lượng:
– Tinh gọn, đa năng, cơ động, hiệu quả.
– Tính tổng thể cao.
– Cơ cấu hợp lý, cân đối.
– Có khả năng độc lập tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
c. Phát triển về nghệ thuật tác chiến:
– Là một kiểu chiến tranh mới – chiến tranh bằng tiến công hoả lực từ xa với các nguyên nhân sau:
+ Tiến công hoả lực ngoài phạm vi biên giới, vùng trời, vùng biển của một quốc gia, tránh được thương vong về sinh lực.
+ Tiến công hoả lực không phụ thuộc nhiều vào không gian, thời gian.
+ Tiến công hoả lực không cần đưa quân đi chiếm đất, nhưng áp đặt được mục đích chính trị.
2. Phương thức tiến hành tiến công hoả lực đối với nước ta
a. Tiến công từ xa “phi tiếp xúc”.
b. Đánh đêm bay thấp, sử dụng phương tiện tàng hình, tác chiến điện tử mạnh, đánh từng đợt lớn kết hợp đánh nhỏ lẻ liên tục ngày đêm.
c. Sử dụng vũ khí chính xác công nghệ cao đánh vào các mục tiêu trọng yếu
– Chia đợt và các mục tiêu đánh:
+ Đợt 1 đánh các lực lượng phòng không,
+ Đợt 2 đánh các mục tiêu trọng yếu, cơ quan đầu não.
+ Đợt 3 đánh vào các mục tiêu quân sự
– Thủ đoạn hoạt động:
+ Tổ chức trinh sát nắm chắc các mục tiêu định tiến công và tình hình để tạo bất ngờ.
+ Sử dụng tổng hợp các loại phương tiện trang bị,
+ Sử dụng hệ thống chỉ huy, tình báo, thông tin hiên đại.
+ Kết hợp tiến công hoả lực với các hoạt động bạo loạn lật đổ, tình báo, ngoại giao, kinh tế…
3. Đặc điểm, yêu cầu công tác phòng không nhân dân
a. Đặc điểm:
– Địch sử dụng vũ khí công nghệ cao, có ưu thế vượt trội về phương tiện trang bị.
– Phải đối phó với địch trên không, địch mặt đất, mặt nước và bọn phản động gây bạo loạn, gây cháy nổ, phá hoại.
– Trong tình hình đổi mới của đất nước, cần lưu ý:
+ Gắn nhiệm vụ phòng không với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ.
+ Tổ chức phòng tránh hệ thống mục tiêu cần phải đa dạng, phù hợp.
– Phải có sự phối hợp hiệp đồng chặt chẽ của các lực lượng.
b. Yêu cầu công tác phòng không nhân dân:
– Phải kết hợp chặt chẽ theo phương châm:“Toàn dân – toàn diện – tích cực chủ động – kết hợp giữa thời bình và thời chiến”.
– Kết hợp chặt chẽ giữa phần “phòng” trong nhân dân, với công tác chuyên môn nghiệp vụ của nhà nước để chống tiến công đường không của địch.
– Lấy “phòng” và “tránh” là chính, đồng thời sẵn sàng xử lý mọi tình huống.
– Kết hợp giữa lực lượng chuyên môn và bán chuyên môn của quần chúng, giữa hiện đại và thô sơ, vận dụng kinh nghiệm
– Hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, giữa các ngành theo kế hoạch chung.
4. Nội dung công tác phòng không nhân dân.
a. Tuyên truyền giáo dục về công tác phòng không nhân dân
b. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động, quan sát nắm được hoạt động đánh phá của địch:
+ Tổ chức các đài quan sát mắt.
+ Tổ chức thu tin tức.
+ Tổ chức mạng thông tin thông báo, báo động.
+ Xác định các qui chế, quyền hạn, thứ tự ưu tiên thông tin, thông báo, báo động.
+ Trang bị khí tài cho các đài quan sát.
c. Tổ chức nguỵ trang, sơ tán, phòng tránh:
* Sơ tán, phân tán:
* Tổ chức phòng tránh:
+ Cải tạo hệ thống hang động để cất giấu tài sản…
+ Xây dựng các công trình ngầm.
+ Xây dựng hệ thống hầm, hào.
+ Nguỵ trang.
+ Khống chế ánh sáng.
+ Xây dựng công trình bảo vệ.
+ Phòng gian giữ bí mật
d. Tổ chức đánh trả và phục vụ chiến đấu
+ Đánh tập trung: để bảo vệ các trung tâm chính trị, quân sự, kinh tế quan trọng.
+ Đánh địch rộng khắp: đánh trên đường bay tiếp cận.
e. Tổ chức khắc phục hậu quả.
+ Tổ chức cứu thương:
+ Tổ chức lực lượng cứu sập
+ Tổ chức cứu hoả; cứu hộ trên sông, biển.
+ Tổ chức khôi phục đảm bảo giao thông, thông tin…
+ Tổ chức lực lượng chôn cất nạn nhân, làm sạch môi trường, ổn định đời sống.
5. Tổ chức chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở các cấp.
Để thực hiện công tác phòng không nhân dân được hiệu quả, ngày 06/01/2003 Thủ tướng chính phủ đã quyết định thành lập Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương và Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân địa phương