Tóm tắt lý thuyết
Triều Ngô có công đặt nền móng xây dựng chính quyền
Triều Đinh có công thống nhất đất nước.
Tiền Lê: Lê Hòan kháng chiến chống Tống thắng lợi.
Triều Lý: Lý Thường Kiệt kháng chiến chống Tống thắng lợi năm 1075-1077
Triều Trần: 3 lần kháng chiến chống quân Nguyên thắng lợi.
Triều Lê sơ: kháng chiến chống quân Minh thắng lợi
Tổ chức bộ máy nhà nước trung ương
Đã hoàn chỉnh , nhưng còn đơn giản
Thời lê Thánh Tông đã hòan chỉnh và chặt chẽ hơn.
Nhận xét: Vua Lê Thánh Tông bỏ chức tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển; vua trực tiếp chỉ huy quân đội; tăng cường hệ thống thanh tra giám sát
Hệ thống các đơn vị hành chánh
-Thời Lý cả nước chia thành 24 lộ phủ, dưới là huyện , hương, xã.
– Thời Trần cảnước chia thành 12 lộ, dưới là phủ, châu huyện, xã
-Lê Thánh Tông chia làm 13 đạo thừa tuyên; mỗi đạo do 3 ty phụ trách là Đô ty- Hiến ty-Thừa ty.
-Dưới là phủ, châu, huyện
Cách đào tạo tuyển chọn quan lại
Xuất thân từ đẳng cấp quý tộc .
Phải có học mới được tuyển dụng để làm quan .
Đặc điểm nhà nước
Nhà nước quân chủ quý tộc .
Nhà nước quân chủ quan liêu chuyên chế
Giống nhau: đều có giai cấp thống trị và bị trị,đều có tầng lớp quý tộc, địa chủ, nông dân và nô tì.
Khác nhau: Thời Lý Trần: tầng lớp quý tộc, vương hầu rất đông nắm mọi quyền hành; tầng lớp nông nô và nô tì chiếm số đông.Thời Lê sơ: tầng lớp địa chủ tư hữu rất phát triển; tầng lớp nô tì giảm và xóa bỏ.
Thời Lý: năm 1042 ban hành bộ Hình Thư.
Thời Trần:bộ Quốc triều hình luật.
Thời Lê sơ: vua Lê Thánh Tông ban hành bộ Luật Hồng Đức.
Giống nhau:bảo vệ quyền lợi của nhà vua, triều đình, giai cấp thống trị, khuyến khích sản xuất phát triển, bảo vệ quyền tư hữu tài sản, cấm giết trâu bò.
Khác nhau:Bộ luật Hồng Đức đầy đủ, hoàn chỉnh hơn, và có điểm tiến bộ là bảo vệ quyền lơi cho nhân dân và phụ nữ.
Khác nhau:
Thời Lý – Trần: Phật giáo phát triển và chiếm địa vị độc tôn ;
Thời Lê sơ: Phật giáo bị hạn chế ; Nho giáo chiếm địa vị độc tôn.
Nam Quốc Sơn Hà của Lý Thường Kiệt
Hịch Tướng Sĩ của Trần Quốc Tuấn.
Phú Sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu.
Tụng giá hòan kinh sư của Trần Quang Khải
Quân Trung từ mệnh tập; Bình Ngô đại cáo; Phú núi Chí Linh của Nguyễn Trãi.
Hồng Đức Quốc Âm thi tập,Quỳnh Uyển cửu ca, Cổ tâm bách vịnh của Lê Thánh Tông
Kiến trúc và điêu khắc :
Kiến trúc phát triển:Tháp Báo Thiên, Chùa Một Cột
Điêu khắc:
Tượng Phật Adiđà
Tượng Rồng mình trơn, toàn thân uốn khúc , uyển chuyển như một ngọn lửa .
Kiên trúc có Cung Thái Thượng Hoàng, tháp Phổ Minh, tháp Bỉnh Sơn, Thành Tây Đô (Thành Nhà Hồ).
Điêu khắc tượng hổ, sư tử, trâu, tượng rồng
Kiến trúc: cung điện Lam Kinh … phong cách đồ sộ, kỹ thuật điêu luyện.
Khoa học khác
Quân sự: Binh Thư Yếu Lược của Trần Hưng Đạo
Thiên văn có Đăng Lộ, Trần Nguyên Đán
Y học với Tuệ Tĩnh nghiên cứu thuốc nam.
Chế tạo súng thần cơ và thuyền chiến có Hồ Nguyên Trừng
Địa lý: Hồng Đức bản đồ của Lê Thánh Tông; Dư Địa Chí của Nguyễn Trãi, An Nam hình thăng đồ…
Y học: Bản thảo thực vật toát yếu của Phan Phu Tiên
Tóan học: Đại Thành tóan pháp của Lương Thế Vinh; Lập thành tóan pháp của Vũ Hữu
Nông nghiệp
Phép quân điền
Cơ quan chuyên trách như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ
Cấm giết trâu bò, cấm điều phu vào lúc gặt, cấy
Thủ công nghiệp
Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp.
Xưởng thủ công nhà nước Nghề thủ công truyền thống phát triển như kéo tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, rèn sắt, nhiều làng thủ công ra đời. Thăng Long có 36 phường thủ công .
Các làng thủ công chuyên nghiệp, và phường thủ công chuyên nghiệp ra đời như đồ gốm Bát Tràng; đúc đồng ở Đại Bái; rèn sắt ở Văn Chàng; dệt vải lụa ở Nghi Tàm; làm giấy ở Yên Thái; phường Hàng Đào nhuộm điều.
Xưởng thủ công nhà nước gọi là Bách tác sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí, đóng thuyền, đúc tiền đồng .
Thương nghiệp
Đẩy mạnh ngoại thương
Thăng Long là trung tâm buôn bán
Buôn bán: khuyến khích lập chợ mới, buôn bán với người nước ngòai ở Vân Đồn, Vạn Ninh (Quảng Ninh), Hội Thống (Nghệ An), Lạng Sơn, Tuyên Quang