Top 6 # Giải Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6 Tập 2 Bài Ẩn Dụ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Soạn Bài Ẩn Dụ Sbt Ngữ Văn 6 Tập 2

1. Bài tập 1, trang 69, SGK.

2. Bài tập 2, trang 70, SGK.

3. Bài tập 3, trang 70, SGK.

4. Bài tập 4, trang 70, SGK.

5. Thay thế các từ ngữ in đậm sau bằng những ẩn dụ thích hợp :

– Trong ánh hoàng hôn, những nương sắn với màu nắng vàng lộng lẫy có trên khắp các sườn đồi.

– Trong đôi mắt sâu thẳm của ông, tôi thấy có một niềm hi vọng.

6. Đọc lại truyện Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh), hãy cho biết tại sao Kiều Phương – nhân vật người em gái trong truyện – lại được gọi là Mèo. Cách gọi tên như vậy có phải là ẩn dụ không ? Tại sao ?

Tìm trong các hoạt động giao tiếp đời sống hằng ngày những cách gọi tên tương tự.

Gợi ý làm bài

1. So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt sau:

– Cách 1: Miêu tả trực tiếp về Bác Hồ.

– Cách 2: Dùng phép so sánh, tác dụng định danh nhân vật.

– Cách 3: Dùng phép ẩn dụ, tác dụng hình tượng hóa nhân vật.

2. Tìm các ẩn dụ:

a.

– Ăn quả: người hưởng thành quả của người đi trước.

– Kẻ trồng cây: Người tạo ra thành quả, người đi trước.

b. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

– Mực: đen, khó tẩy rửa.

– Sáng: sáng sủa

– Mực (đen) có sự tương đồng với hoàn cảnh xấu, người xấu.

– Đèn (sáng) có sự tương đồng với hoàn cảnh tốt, người tốt.

c. Thuyền về có nhớ bên chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

– Thuyền: sự vật, phương tiện giao thông vận tải đường thủy, có tính chất cơ động.

– Bến: sự vật, đầu mối giao thông, có tính chất cố định.

– Thuyền có sự tương đồng với người đi xa.

– Bến có sự tương đồng với người ở lại.

d. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

– Mặt trời (đi qua trên lăng): mặt trời tự nhiên.

– Mặt trời (trong lăng rất đỏ): hình ảnh ẩn dụ, ngầm chỉ Bác Hồ.

Cơ sở của sự liên tưởng:

– Bác Hồ đem lại cho đất nước và dân tộc những thành quả cách mạng vô cùng to lớn.

– Thể hiện lòng thành kính, biết ơn của nhân dân đối với Bác.

– Cả Bác Hồ và mặt trời đều là cội nguồn của ánh sáng, sự sống của người dân Việt Nam.

3. Tìm những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:

a. Thấy mùi: từ khứu giác (mũi ngửi) chuyển sang thị giác (mắt nhìn).

Thấy mùi hồi chín chảy qua mặt: từ xúc giác (cảm giác khi da tiếp xúc với vật) chuyển qua khứu giác.

b. Ánh nắng chảy đầy vai.

Tác dụng: mới lạ, độc đáo.

c. Tiếng rơi rất mỏng.

Tác dụng: mới lạ, độc đáo.

d. Ướt tiếng cười của bố.

Tác dụng: mới lạ, sinh động.

4. Học sinh nghe và viết lại cho đúng chính tả.

5. HS tự tìm các ẩn dụ có nghĩa tương đương với các từ in đậm đã cho trong bài tập để thay vào.

6. HS tìm xem giữa bé Kiều Phương và Mèo có điểm gì giống nhau. Từ đó xác định xem có phải ẩn dụ không.

chúng tôi

Giải Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6 Bài 23: Ẩn Dụ

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23 SGK

Giải bài tập Ngữ văn bài 23: Ẩn dụ

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Ẩn dụ là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.

Ẩn dụ I. Kiến thức cơ bản

* Ấn dụ là tên gọi sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

* Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp là:

– Ấn dụ hình thức.

– Ân dụ cách thức.

– Ẩn dụ phẩm chất.

– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học 1. Ẩn dụ là gì?

Trong khổ thơ

a)

Anh đội viên nhìn Bác Càng nhìn lại càng thương Người cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm.

(Minh Huệ)

– Cụm từ người cha dùng để chỉ Bác Hồ.

– Có thể ví như vậy là vì: Sự chăm sóc của Bác đối với anh đội viên và mọi người giống như sự chăm sóc của người cha đối với các con của mình.

– Cách nói như vậy rất giống với phép so sánh về sự tương đồng. Nhưng khác với phép so sánh ở chỗ – trong so sánh có dùng từ để so sánh: Như, giống như… còn ở phép ẩn dụ không có từ so sánh và sự vắng mặt của một vế → Phép ẩn dụ còn gọi là so sánh ngầm.

2. Các kiểu ẩn dụ Về thăm nhà Bác làng sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.

(Nguyễn Đức Mậu)

Thắp, lửa hồng: Dùng để chỉ hoa râm bụt ở nhà Bác có màu hồng giống như ngọn lửa. Nhưng đó còn là ngọn lửa toả sáng từ con người Bác, cuộc đời Bác. Ân dụ phẩm chất

b) Chao ôi trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng

(Nguyễn Tuân)

+ Nắng giòn tan dùng để chỉ niềm vui được gặp lại sông Đà.

+ Giòn tan thường để chỉ âm thanh – trong ví dụ trên được dùng để diễn tả tâm trạng Ấn dụ chuyển đổi cảm giác

c) Một số kiểu tương đồng để tạo phép ẩn dụ: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

(Tục ngữ)

(tương đồng về phẩm chất)

Nặng lòng xưa giọt mưa đau Mát lòng nay trận mưa mau quê nhà.

(Tố Hữu)

(Ẩn dụ về chuyển đổi cảm giác)

III. Hướng dẫn luyện tập Câu 1. So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt. Cách 1: Bác Hồ mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm. Cách 2: Bác Hồ như người cha Đốt lửa cho anh nằm. Cách 3: Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm.

+ Cách 1 dùng cách nói bình thường, cách 2 dùng phép so sánh, cách 3 dùng phép ẩn dụ.

+ Cách 1 gợi được hình ảnh mái tóc bạc, nhưng lại không nêu được hình tượng người cha. Cách 2 tạo được hình tượng người cha nhưng lại rơi mất mái tóc bạc. Cách 3 là hay nhất ý nghĩa biểu tượng cao, vừa tạo dựng được cả hai.

Ăn quả tương đồng với sự hưởng thụ thành quả, trồng cây tương đồng với sự tạo ra thành quả Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

(Tục ngữ)

Mực tương đồng với sự tối tăm, cái xấu, cái dở. Đèn tương đồng với sự tốt đẹp sáng sủa, cái hay, cái tốt.

Thuyền ơi có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

(Ca dao)

– Thuyền luôn di chuyển đi ngược về xuôi tương đồng với hình ảnh người con trai nay đây mai đó. Bến luôn đứng yên một chỗ, tương đồng với hình ảnh người con gái ở nhà chờ đợi.

– Lấy quan hệ giữa thuyền và bến – để nói hộ sự đợi chờ của người con gái đối với người yêu đi xa.

e)

Ngày ngày Mặt Trời đi qua trên lăng Thấy một Mặt Trời trong lăng rất đỏ.

(Viễn Phương)

Mặt trời thiên nhiên xua tan đêm tối đem lại ánh sáng, sự sống cho muôn loại tương đồng với hình ảnh Bác Hồ đem lại ánh sáng của độc lập tự do, xua tan bóng đêm nô lệ.

Câu 3. Tìm những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong câu văn, câu thơ và nêu lên tác dụng của những ẩn dụ đó.

a) Buổi sáng, mọi người đổ ra đường. Ai cũng muốn ngẩng lên cho thấy mùi hôi chảy qua mặt.

(Tô Hoài)

– Mùi hồi chín, là cảm nhận bằng khứu giác (hương thơm của trái cây).

– Chảy qua mặt, cảm nhận bằng thị giác (có thể nhìn thấy) Ấn dụ chuyển đổi cảm giác. vợ

– Tác dụng: Diễn tả mùi thơm lan toả nhiều đến mức có thể nhìn thấy được.

Cha lại dắt con đi trên cát mịn Ánh nắng chảy đầy oai.

(Hoàng Trung Thông)

– Thường thì ánh nắng được cảm nhận bằng thị giác: Vàng óng, vàng tươi, vàng, vàng nhạt.

– Ánh nắng trong câu thơ “chảy đầy oai”, ánh nắng chảy thành dòng có thể cảm nhận bằng xúc giác. Câu thơ vì vậy mà gợi hình, gợi cảm hơn.

Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng

(Trần Đăng Khoa)

– Tiếng rơi là âm thanh thường được cảm nhận bằng thính giác.

– Tiếng rơi trong câu thơ lại được diễn tả rơi mỏng và nghiêng, như vậy tiếng rơi ở đây được cảm nhận bằng thị giác.

– Phép ẩn dụ có tác dụng diễn tả âm thanh của chiếc lá rơi rất khẽ, rất nhẹ, qua âm thanh mà biết được cách rơi và độ dày mỏng của lá thì đó là một sáng tạo độc đáo của nhà thơ.

d)

Em thấy cả trời sao Xuyên qua từng kẽ lá Em thấy cơn mưa rào Ướt tiếng cười của bố.

(Phan Thế Cải)

– Trời sao trạng thái tĩnh, Xuyên qua từng kẽ lá trạng thái động, sự chuyển động trong cảm nhận của thị giác.

– Thấy cơn mưa là cảm nhận bằng thị giác, tiếng cười cảm nhận bằng thính giác, Ướt tiếng cười vừa bằng thị giác, vừa thính giác và xúc giác.

– Tác dụng: Thể hiện sự ngộ nghĩnh, hồn nhiên của trẻ thơ.

Luyện nói về văn miêu tả 1. Đọc đoạn văn sau đây:

Xong bài giảng, chuyển sang viết tập. Thầy Ha-men đã chuẩn bị cho ngày hôm đó những tờ mẫu mới tinh, trên có viết bằng “chữ rông” thật đẹp: Pháp, An-dát, Pháp, An-dát. Những tờ mẫu treo trước bàn học trông như những lá cờ nhỏ bay phấp phới khắp xung quanh lớp. Ai nấy đều chăm chú hết sức, và cứ im phăng phắc! Chỉ nghe thấy tiếng ngòi bút sột soạt trên giấy. Có lúc những con bọ dừa bay vào nhưng chẳng ai để ý, ngay cả những trò nhỏ nhất cũng vậy, chúng đang cặm cụi vạch những nét sổ với một tấm lòng, một ý thức, như thể cái đó cũng là tiếng Pháp… Trên mái nhà trường, chim bồ câu gù thật khẽ […]

Soạn Bài Hoán Dụ Sbt Ngữ Văn 6 Tập 2

1. Bài tập 1, trang 84, SGK.

2. Bài tập 2, trang 84, SGK.

3. Chỉ ra phép hoán dụ có trong những câu thơ sau và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì.

– Sống trong cát, chết vùi trong cát

Những trái tim như ngọc sáng ngời.

(Tố Hữu)

– Mồ hôi mà đổ xuống đồng

Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương Mồ hôi mà đổ xuống vườn Dâu xanh, lúa tốt vấn vương tơ tằm.

4. Đọc các câu thơ sau và cho biết trong trường hợp nào cụm từ miền Nam được dùng như là một hoán dụ.

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.

(Viễn Phương)

Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thuỷ

Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu.

(Lê Anh Xuân)

5. Tìm ẩn dụ và hoán dụ trong các câu sau :

a) Nhận của quá khứ những con đê vỡ, những nạn đói ta đã làm nên các mùa vàng năm tấn, bảy tấn.

(Chế Lan Viên)

b)

Bóng hồng nhác thấy nẻo xa Xuân lan, thu cúc mặn mà cả hai.

(Nguyễn Du)

Gợi ý làm bài

1. Ví dụ : ở câu 1 có từ làng xóm : chỉ người “nông dân”.

(Hoán dụ này dựa trên quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng.)

2. Để phân biệt hoán dụ với ẩn dụ, cần chú ý đến mối quan hệ giữa sự vật gốc và sự vật mới được gọi tên.

3, 4. Tham khảo cách phân tích sau :

5. Lưu ý, người phụ nữ thời xưa thường mặc váy (áo) màu đỏ (hồng).

chúng tôi

Giải Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6 Bài 2: Từ Mượn

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2 SGK

Ngữ văn lớp 6 bài 2: Từ mượn

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Từ mượn được VnDoc sưu tầm và đăng tải. Đây là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo

Từ mượn I. Kiến thức cơ bản

* Từ mượn là những từ chúng ta vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị.

* Bộ phận từ mượn quan trọng nhất của tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt). Bên cạnh đó tiếng Việt cần mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga.

* Các từ mượn đã được Việt hoá thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau.

* Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tuỳ tiện.

II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học 1. Từ thuần Việt và từ mượn Câu 1+2: Giải thích từ trượng và tráng sĩ trong câu:

Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn mười trượng.

( Thánh Gióng)

+ Trượng: Đơn vị đo bằng 10 thước Trung Quốc cổ (tức là 3,33 mét).

+ Tráng sĩ: Là người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ hay làm việc lớn được mọi người tôn trọng. (Tráng: Khoẻ mạnh, to lớn; Sĩ: Người trí thức ngày xưa).

+ Hai từ này có nguồn gốc từ tiếng Hán.

Câu 3: Xác định từ vay mượn từ tiếng Hán và ngôn ngữ khác.

+ Từ vay mượn từ tiếng Hán: Sứ giả, buôn, mít tinh, giang sơn, gan, điện

+ Từ vay mượn từ ngôn ngữ khác (Anh, Nga, Pháp): Ti-vi, xà phòng, ra-đi-ô, in-tơ-nét, ga, Xô viết

Câu 4: Nhận xét về cách viết các từ vay mượn trên.

+ Từ vay mượn tiếng Hán khi viết không dùng gạch nối để nối.

+ Từ vay mượn ngôn ngữ khác có hai cách viết:

– Dùng dấu gạch nối đối với những từ chưa được Việt hoá.

– Từ đã được Việt hoá không dùng dấu gạch nối.

2. Nguyên tắc mượn từ Ý kiến của Bác nêu ra hai vấn đề:

+ Mượn từ là để làm giàu tiếng Việt.

+ Không nên mượn tiếng nước ngoài một cách tuỳ tiện.

b) Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra, chạy vào tấp nập.

c) Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.

+ Các từ mượn của các câu trên được mượn từ ngôn ngữ tiếng Hán và ngôn ngữ Anh, Pháp, Nga:

* Từ mượn của ngôn ngữ Hán: Sính lễ, cỗ bàn, gia nhân.

* Từ mượn của ngôn ngữ khác: pốp, Mai-cơn Giắc-xơn, in-tơ-nét, trang chủ, lãnh địa.

b) Từ mượn là tên một số bộ phận của xe đạp: Ốc vít, bu loong, gác-ba-ga, phanh, nan hoa, ghi đông

e) Từ mượn là tên một số đồ vật: Ra-đi-ô, ti vi, cát-sét, sơ mi, pi-a-nô, mì chính v.v…

b) Ngọc Linh là một fan / người say mê bóng đá cuồng nhiệt

c) Anh đã hạ nốc ao /đo ván võ sĩ nước chủ nhà

+ Từ vay mượn trong các ví dụ trên là: Gọi điện, fan, say mê.

+ Các từ: Gọi điện, người say mê, nốc ao dùng trong trường hợp giao tiếp có tính chất nghiêm túc, trước đám đông, hay người lớn tuổi.

+ Các từ: Phôn, fan, đo ván dùng trong những trường hợp bạn bè nói với nhau.

Mời các bạn tham khảo tiếp giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2 Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Thánh Gióng Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Thánh Gióng