Top 12 # Giải Lịch Sử Lớp 5 Bài 11 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 5 Bài 11: Ôn Tập

Ôn tập Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858 – 1945)

Giải Vở bài tập Lịch sử lớp 5 bài 11

Giải Vở bài tập Lịch sử lớp 5 bài 11: Ôn tập Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858 – 1945) có đáp án và hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập trang 24, 25, 26 VBT Lịch sử 5 cho các em học sinh tham khảo củng cố các kiến thức Lịch sử 5. Mời các em học sinh tham khảo chi tiết.

Hướng dẫn giải Vở bài tập Lịch sử lớp 5 bài 11

Câu 1 trang 24 Vở bài tập Lịch sử 5

Trả lời:

Thực dân Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam

1885 – cuối thế kỉ XIX

Pháp từng bước xâm chiếm và biến nước ta thành thuộc địa của chúng. Nhân dân ta kiên quyết đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược.

Cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội toàn thắng

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc “Tuyên ngôn Độc lập”, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Câu 2 trang 25 Vở bài tập Lịch sử 5

Nối ô bên trái với ô bên phải sao cho phù hợp.

– Họ đều là những người trí thức yêu nước. Mong muốn đất nước được tự do, phát triển.

Câu 3 trang 25 Vở bài tập Lịch sử 5

Hãy viết về một sự kiện lịch sử trong giai đoạn từ năm 1858 đến năm 1945 mà em nhớ nhất.

Trả lời:

Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, đời sống của nhân dân ta vô cùng khổ cực. Nhân dân đã đấu tranh kiên cướng chống ách đô hộ của Pháp nhưng do chưa có giai cấp lãnh đạo tiên tiến và đường lối đúng đắn nên đều đưa đến thất bại. Trước hoàn cảnh đó, ngày 5/6/1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước và cho đến 30 năm sau Người mới được trở về Tổ quốc thân yêu. Vào thời điểm đó, không ai biết rằng vận mệnh của dân tộc Việt Nam đã gắn liền với quyết định ra đi của một con người mà lịch sử đã chứng tỏ là sáng suốt phi thường. Quyết tâm cháy bỏng của Người cho đến nay vẫn còn sống mãi: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đây là tất cả những điều tôi hiểu”.

Nhà thơ Tố Hữu đã viết:

“Ôi nhớ những năm nào thuở trước

Xóm làng ta xơ xác héo hon

Nửa đêm thuế thúc trống dồn

Sân đình máu chảy đường thôn lính đầy”.

Các câu thơ trên miêu tả nỗi thống khổ của nhân dân ta trong thời kì nào?

Trả lời:

Câu thơ trên miêu tả nỗi thống khổ của nhân dân ta thời kì trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Câu 5 trang 26 Vở bài tập Lịch sử 5

Ảnh bến cảng Nhà Rồng

Ảnh Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập

Trả lời:

Hình ảnh 1: Ngày 5/6/1911, Văn Ba rời tổ quốc, ra đi tìm đường cứu nước.

Hình ảnh 2: Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Giải Bài Tập Sbt Lịch Sử Lớp 11 Bài 8: Ôn Tập Lịch Sử Thế Giới Cận Đại

Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 11 bài 8: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại

Giải bài tập môn Lịch sử lớp 11

Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 11 bài 8

Bài tập 1 trang 31 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11

Hãy điền chữ Đ vào ô trước câu đúng hoặc chữ S vào ô trước câu sai.

Lịch sử thế giới cận đại là lịch sử của chế độ phong kiến.

Lịch sử thế giới cận đại phản ánh sự chuyển biến từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản chủ nghĩa.

Lịch sủ thế giới cận đại bắt đẩu từ cuộc Cách mạng Hà Lan đến khi Chiến tranh thế giới thứnhất kết thúc, trong đó đế cập đến sự thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản; sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế ; sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.

Lịch sử thế giới cận đại kéo dài từ thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX.

Thời kì này được đánh dấu bởi quá trình công nghiệp hoá diễn ra rầm rộ ở châu Âu, đem lại nhiều thành tựu to lớn vế kinh tế, khoa học – kĩ thuật, tạo nên những biến động lớn lao trongxã hội.

Trả lời:

Bài tập 2 trang 32 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11

Hãy ghép các sự kiện ở cột B với mốc thời gian ở cột A cho phù hợp.

Trả lời:

a- 3

b- 1

c- 5

d- 2

đ- 7

e- 4

g- 9

h- 6

i- 10

k- 8

Bài tập 3 trang 32 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11

Hãy điền mốc thời gian phù hợp vào bảng sau và nêu ý nghĩa của các sự kiện:

Trả lời:

Bài tập 4 trang 34 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11

Hãy trình bày những nét chính về phong trào công nhân quốc tế từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

Trả lời:

Nửa đầu thế kỉ XIX:

Trong những năm 1830 – 1840, phong trào công nhân ở các nước Pháp, Đức, Anh phát triển mạnh:

Năm 1831, công nhân dệt ở thành phố Li-ông (Pháp) khởi nghĩa đòi tăng lương, giảm giờ làm và đòi thiết lập chế độ cộng hòa. Họ nêu cao khẩu hiệu “Sống trong lao động, chết trong chiến đấu”. Cuộc khởi nghĩa cuối cùng bị giới chủ đàn áp.

Năm 1844, công nhân dệt vùng Sơ-lê-din (Đức) khởi nghĩa, chống lại sự hà khắc của giới chủ. Khởi nghĩa bị đàn áp đẫm máu.

Từ năm 1836 đến năm 1847, ở Anh diễn ra “Phong trào Hiến chương”. Hình thức đấu tranh của phong trào này là mít tinh, biểu tình, đưa kiến nghị (có hàng triệu chữ kí) đến quốc hội đòi quyền phổ thông bầu cử, tăng lương, giảm giờ làm cho người lao động. Phong trào cuối cùng bị dập tắt.

Giữa thế kỉ XIX: Phong trào công nhân châu Âu phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi có một lí luận khoa học cách mạng để giải phóng công nhân và toàn thể nhân dân lao động.Trong bối cảnh đó, học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học do Các Mác và Ăng ghen đề xướng đã ra đời. Cùng với nó là sự ra đời và có đóng góp lớn cho phong trào công nhân của Quốc tế thứ nhất.

Cuối thế kỉ XIX:

Nguyên nhân

Đội ngũ giai cấp công nhân các nước tăng nhanh về số lượng và chất lượng, có điều kiện sống tập trung.

Sự bóc lột nặng nề của giai cấp tư sản, xu thế độc quyền và chính sách chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh để phân chia lại thế giới khiến đời sống của công nhân cực khổ dẫn đến nhiều cuộc đấu tranh công nhân nổ ra.

Phong trào công nhân

Phong trào công nhân đòi cải thiện đời sống, đòi quyền tự do dân chủ ngày càng lan rộng, đặc biệt ở các nước tư bản tiên tiến như Anh, Pháp, Đức, Mĩ. Với sự thành lập của Công xã Pari

Cuộc tổng bãi công của gần 40 vạn công nhân Chi-ca-gô ngày 1 – 5 – 1886 đòi lao động 8 giờ đã buộc giới chủ phải nhượng bộ. Ngày đó đi vào lịch sử là ngày Quốc tế lao động và chế độ ngày làm việc 8 giờ dần được thực hiện trong nhiều nước.

Điểm mới

Nhiều Đảng công nhân, Đảng xã hội, nhóm công nhân tiến bộ được thành lập: Đảng công nhân xã hội dân chủ Đức (1875), Đảng công nhân xã hội Mĩ (1876), Đảng công nhân Pháp(1879), nhóm giả phóng lao động Nga(1883).

Đặt ra yêu cầu cần phải thành lập một tổ chức Quốc tế mới của giai cấp vô sản thế giới nối tiếp nhiệm vụ của Quốc tế thứ nhất.

C. Mác qua đời (1883) sứ mệnh lãnh đạo phong trào công nhân Quốc tế thuộc về Ph.Ăng-ghen.

Đầu thế kỉ XX: Nổi bật là Cách mạng Nga 1905-1907:

Nguyên nhân dẫn đến cuộc cách mạng Nga 1905-1907.

Đầu thế kỷ XX nước Nga khủng hoảng.

Mâu thuẫn giai cấp gay gắt, nhân dân căm ghét chế độ Nga Hoàng thối nát.

Thất bại của Nga trong chiến tranh Nga – Nhật làm cho kinh tế, chính trị xã hội khủng hoảng trầm trọng.

Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Nga1905-1907:

Đối với nước Nga:

Giáng 1 đòn chí tử vào nền thống trị của địa chủ và tư sản .

Làm suy yếu chế độ Nga Hòang.

Là bước chuẩn bị cho cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ diễn ra vào năm 1917

Đối với thế giới: ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc ở thuộc địa và phụ thuộc.

Bài tập 5 trang 35 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11

Hãy điền những nội dung còn thiếu để hoàn thiện bảng sau:

Trả lời:

Bài tập 6 trang 35 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11

Hãy nêu những nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại.

Trả lời:

Lịch sử thế giới cận đại, từ cách mạng Hà Lan đến cách mạng tháng Mười Nga gồm một số vấn đề cơ bản sau:

Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.

Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế.

Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.

Mâu thuẫn giữa các nước Tư bản chủ nghĩa dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất.

Bài tập 7 trang 36 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11

Hãy trình bày những điểm giống và khác nhau của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại.

Trả lời:

Giống nhau: Các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại đều có nhiệm vụ xóa bỏ chế độ phong kiến để mở đầu cho tư bản chủ nghĩa phát triển .

Khác nhau:

Do hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước khác nhau mà hình thức của các cuộc cách mạng tư sản là khác nhau

CMTS Hà Lan: Là CMTS dưới hình thức chiến tranh giải phóng dân tộc. Báo hiệu một thời đai mới – thời đại của cuộc cách mạng tư sản và bước đầu suy vong của chế độ phong kiến

CMTS Anh: hình thức là nội chiến. Đây là cuuộc cách mạng tư sản có ý nghĩa trọng đại trong thời kì quá độ từ chế độ phong kiến sang chủ nghĩa tư bản

CMTS Pháp: là cuộc CMTS dân chủ tư sản đi từ thấp lên cao. Là cuộc cách mạng tư sản triệt để, được xem như cuộc cách mạng tư sản điển hình nhất

Chiến tranh giành độc lập 13 bang thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ: là cuộc CMTS dưới hình thức chiến tranh giải phóng dân tộc.

Đức, Iatalia: Hình thức là đấu tranh thống nhất đất nước

Nội chiến Mĩ (1861 – 1865): là CMTS lần thứ 2 ở Mĩ diễn ra dưới hình thức nội chiến.

Cải cách Minh Trị: Là cuộc CMTS diễn ra dưới hình thức một cuộc cải cách do Thiên hoàng Minh Trị lãnh đạo.

Về giai cấp lãnh đạo: Thông thường là giai cấp tư sản, nhưng do hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước mà lãnh đạo cách mạng ngoài tư sản còn có quý tộc mới (Anh), chủ nô (Mĩ), Iuncơ (Đức), võ sĩ tư sản hoá (Nhật)…

Bài tập 8 trang 36 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11

Trình bày những nét lớn về tình hình các nước châu Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX và nèu đặc điểm phong trào đấu tranh của nhân dân châu Á giai đoạn này.

Trả lời: Những nét lớn về tình hình các nước châu Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

Nhật Bản:

Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX (sau chiến tranh Trung – Nhật (1894-1895), kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ.

Quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hàng đã đưa đến sự ra đời những công ty độc quyền, Mít-xưi, Mit-su-bi-si chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản.

Đầu thế kỉ XX, Nhật thi hành chính sách xâm lược và bành trướng: (Đài Loan, Trung Quốc, Nga)

Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản là sự bần cùng hoá của quần chúng nhân dân lao động.

Chủ nghĩa đế quốc Nhật được gọi là “Chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt, hiếu chiến”

Ấn Độ:

Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu,các nước phương Tây chủ yếu Anh – Pháp đua nhau xâm lược.

Kết quả: Giữa thế kỉ XVII Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị Ấn Độ.

Những chính sách cai trị của thực dân Anh đã dẫn đến hậu quả:

Kinh tế giảm sút, bần cùng

Đời sống nhân dân người dân cực khổ

Trung Quốc:

Sau chiến tranh thuộc phiện (1840-1842) các nước đế quốc Âu – Mĩ xâu xé Trung Quốc

Chế độ phong kiến Mãn Thanh đang suy yếu.

Nhân dân Trung Quốc với đế quốc.

Nông dân với phong kiến.

Dẫn đến phong trào đấu tranh chống phong kiến, đế quốc.

Các nước Đông Nam Á

Từ nửa sau thế kỉ XIX, các nước Đông Nam Á đều trở thành thuộc địa trừ Xiêm là giữ được độc lập nhưng vẫn bị lệ thuộc vào nước ngoài về nhiều mặt. Sự xâm lược đô hộ của các nước thực dân đã gây nên những chuyển biến lớn trong xã hội, đưa đến những phong trào đấu tranh mạnh mẽ vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.

Đặc điểm phong trào đấu tranh của nhân dân châu Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

Phong trào đấu tranh của nhân dân Châu Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục, sôi nổi

Hình thức đấu tranh phong phú: khởi nghĩa vũ trang, cải cách.

Bài tập 9 trang 37 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11

Hãy so sánh phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh theo nội dung sau:

Trả lời:

Bài tập 10 trang 37 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11

Giải ô chữ: Một số nhân vật và sự kiện tiêu biểu của lịch sử thế giới cận đại

– Ô chữ hàng ngang:

1. Cuộc chiến tranh lớn nhất trong lịch sử thế giới cận đại.

2. Một khối quân sự hình thành ở châu Âu đẩu thế kỉ XX, bao gồm các nước Anh – Pháp – Nga.

3. Một trong nhũng nhà văn hiện thực xuất sắc nhất nước Pháp ở thế kỉ XIX.

4. Giai cấp nắm quyến lãnh đạo phong trào dân tộc ở Ấn Độ đầu thế kỉ XX.

5. Cuộc cách mạng đánh dấu bước chuyển lớn trong cục diện chính trị thế giới thời cận đại.

6. Một trong những người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học.

7. Cuộc cách mạng tiêu biểu ở Trung Quốc diễn ra vào năm 1911.

8. Chế độ chính trị tổn tại ở Nhật Bản trước năm 1868.

9. Nhà bác học, nhà sử học… nổi tiếng người Nga.

10. Nhà văn hoá lớn của Ấn Độ.

11. Nguời có công lớn đưa Nhật Bản từ một nước phong kiến trở thành một nước tư bản chủ nghĩa.

12. Hình thức đấu tranh chủ yếu diễn ra ở các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

13. Một trong những nước có nhiều thuộc địa nhất ở Mĩ Latinh

– Ô chữ hàng dọc.

Hình thái kinh tế – xã hội chủ đạo ở thời cận đại

Trả lời: – Ô chữ hàng ngang:

1. Chiến tranh thế giới

2. Hiệp ước

3. Bandắc

4. Tư sản

5. Cách mạng tư sản Pháp

6. Các Mác

7. Cách mạng Tân Hợi

8. Mạc phủ

9. Lomonosov

10. Tago

11. Minh Trị

12. Khởi nghĩa

13.Tây Ban Nha

– Ô chữ hàng dọc: Tư bản chủ nghĩa.

Giải Bài Tập Lịch Sử 11 Bài 8: Ôn Tập Lịch Sử Thế Giới Cận Đại

Giải bài tập Lịch sử 11 Bài 8: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại

Câu 1 (trang 46 sgk Sử 11):Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại bao gồm những vấn đề nào?

Lời giải:

– Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại bao gồm những vấn đề:

* Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.

* Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế.

* Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.

Câu 2 (trang 46 sgk Sử 11):Nêu những điểm chung và riêng của Cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII, Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ và Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII(có thể lập bảng so sánh, hệ thống kiến thức,…)

Lời giải:

Cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII

Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ

Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII

Nhiệm vụ và mục tiêu

Lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế

Lật đổ nền thống trị của thực dân Anh.

Xóa bỏ chế độ quân chủ chuyến chế

Lãnh đạo CM

Quí tộc mới + tư sản+ quần chúng nhân dân

Tư sản + chủ nô+ quần chúng nhân dân + nô lệ

Tư sản (đại tư sản, vừa, nhỏ) + quần chúng nhân dân

Hình thức

Nội chiến.

cách mạng giải phóng dân tộc.

Nội chiến + chiến tranh vệ quốc

Kết quả

Thiết lập nền Quân chủ lập hiến

Thành lâp Hợp Chúng quốc Hoa Kì

Thiết lập nền dân chủ Gia cô banh , thời kì thoái trào tái lập nền quân chủ

Ý nghĩa

Mở ra thời kì quá độ từ chế độ phong kiến sang tư bản chủ nghĩa.

Góp phần thúc đẩy cuộc đấu tranh chống phong kiến ở châu Âu và phong trào giành độc lập dân tộc ở châu Mĩ la tinh.

Mở ra thời đại thắng lợi và củng dố quyền thống trị của giai cấp tư sản trên phạm vi toàn thế giới.

Câu 3 (trang 46 sgk Sử 11):Nêu một số luận điểm cơ bản trong tư tưởng của Mác, Ăng – ghen và Lê-nin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

Lời giải:

– Mác có đưa ra kết luận trong những bài viết của mình:

Giai cấp vô sản được vũ trang bằng lí luận cách mạng sẽ đảm đương sứ mệnh lịch sử giải phóng loài người khỏi ách áp bức, bóc lột.

– Phri-đrích Ăng-ghen cho rằng giai cấp vô sản không chỉ là nạn nhân của chủ nghĩa tư bản mà còn là một lực lượng có thể đánh đổ sự thống trị của giai cấp tư bản và tự giải phóng khỏi mọi xiềng xích.

– Trong Tuyên ngôn Đảng Cộng sản, kết thúc bằng lời kêu gọi: “Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại!”

– Sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản là một tất yếu khách quan. Song để thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử đó, điều quyết định là giai cấp vô sản phải có Đảng lãnh đạo.

– Đảng Cộng sản bao gồm những phần tử ưu tú nhất, cách mạng nhất, tiên tiến nhất của giai cấp vô sản, được giác ngộ lí luận chủ nghĩa Mác-Lênin, luôn luôn đứng ở hàng đầu sự nghiệp đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.

Câu 4 (trang 46 sgk Sử 11):Lập bảng thống kê những diễn biến chính của Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Lời giải:

– Giai đoạn thứ nhất (1914 – 1916)

1914

Ở phía Tây : ngay đêm 3.8 Đức tràn vào Bỉ, đánh sang Pháp.

Cùng lúc ở phía Đông; Nga tấn công Đông Phổ.

Đức chiếm được Bỉ, một phần nước Pháp uy hiếp thủ đô Pa-ri.

Cứu nguy cho Pa-ri.

Những năm đầu Đức, Áo – Hung giữ thế chủ động tấn công. Từ cuối 1916 trở đi. Đức, Áo – Hung chuyển sang thế phòng ngự ở cả hai mặt trận Đông Âu, Tây Âu.

– Giai đoạn thứ 2 (1917 – 1918)

Câu 5 (trang 46 sgk Sử 11):Trình bày diễn biến chính của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Châu Á.

Lời giải:

– Khoảng giữa thế kỉ XIX:

+ Ở Nhật Bản: năm 1868, Thiên Hoàng Minh Trị tiến hành Duy Tân trên tất cả các lĩnh vực. Sau đó trở thành nước tư bản chủ nghĩa phát triển.

– Nửa sau thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

+ Ở Ấn Độ:

* 1857 – 1859: Khởi nghĩa Xipay.

* 1885: thành lập Đảng Quốc Đại, đưa giai cấp tư sản bước lên vũ đài chính trị.

* 1885 – 1908 : phong trào dân tộc chống thực dân Anh diễn ra mạnh mẽ.

+ Ở Trung Quốc:

* 1851 – 1898: phong trào đấu tranh giành độc lập diễn ra mạnh mẽ: Khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc của Hồng Tú Toàn(1/1/1851); cuộc Duy Tân Mậu Tuất(1898),… cuối cùng bị đán áp.

* 1911: Cách mạng Tân Hợi thành công, lật đổ Triều đại Mãn Thanh

+ Ở các nước Đông Nam Á: phong trào đấu tranh giành độc lập diễn ra mạnh mẽ và liên tục ở hầu khắp các nước:

* 1825 – 1830: cuộc đấu tranh chống thực dân Hà lan của In-đô-nê-xi-a (KN nông dân của Sa-min)

* Phong trào đấu tranh chống thực dân Tây Ban Nha của Phi-lip-pin những năm 90 của thế kỉ XIX.(xu hướng cải cách của Hô-xê Ri-dan; xu hướng bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô.). Về sau chuyển sang đấu tranh chống Mĩ.

* Từ nửa sau thế kỉ XIX: Phong trào đấu tranh chống thực dân và tình thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương: Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia diễn ra mạnh mẽ và đều giành được những thắng lợi nhất định.

+ Xiêm : Ra-ma V tiến hành cải cách năm 1892, giúp giữ được nền độc lập, tuy nhiên vẫn bị lệ thuộc về kinh tế và chính trị vào các nước đế quốc.

Giải Bài Tập Sgk Lịch Sử Lớp 5 Bài 14: Thu

Hướng dẫn giải bài tập môn Lịch sử lớp 5

Giải bài tập SGK Lịch sử lớp 5 bài 14

Giải bài tập SGK Lịch sử lớp 5 bài 14: Thu – Đông 1947, Việt Bắc “mồ chôn giặc Pháp” là tài liệu học tốt môn Lịch sử lớp 5 hay, hướng dẫn các em giải chi tiết các câu hỏi và bài tập sách giáo khoa lớp 5 môn Lịch sử. Mời quý thầy cô, quý phụ huynh cùng các em học sinh tham khảo.

Cuộc tấn công lên Việt Bắc của thực dân Pháp có kết cục ra sao?

GỢI Ý LÀM BÀI

Cuộc tấn công lên Việt Bắc của thực dân Pháp có kết cục thất bại. Thu – đông năm 1947, sau nhiều ngày đêm chiến đấu, ta đã đánh bại cuộc tấn công quy mô lớn của quân Pháp lên Việt Bắc, bảo vệ được cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến.

Bài 1 trang 32 SGK Lịch sử 5

Thực dân Pháp mở cuộc tấn công lên Việt Bắc nhằm âm mưu gì?

GỢI Ý LÀM BÀI

Sau khi đánh chiếm các thành phố lớn, thực dân Pháp âm mưu mở cuộc tấn công quy mô lớn lên Căn cứ địa Việt Bắc hòng tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta để mau chóng kết thúc chiến tranh.

Bài 2 trang 32 SGK Lịch sử 5

Nêu một số địa danh tiêu biểu cho chiến thắng của ta trong chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947.

GỢI Ý LÀM BÀI

Một số địa danh tiêu biểu cho chiến thắng của ta trong chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 là:

Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn

Đèo Bông Lau

Bình Ca, Đoan Hùng

Bài 3 trang 32 SGK Lịch sử 5

Chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947 có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc kháng chiến chống Pháp?

GỢI Ý LÀM BÀI

Thu – đông năm 1947, sau nhiều ngày đêm chiến đấu, ta đã đánh bại cuộc tấn công quy mô lớn của quân Pháp lên Việt Bắc, bảo vệ được cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến. Chiến thắng này của nhân dân ta khiến thực dân Pháp sợ hãi, chùn bước trong âm mưu xâm lược nước ta lần này.