Top 6 # Giải Sbt Toán 8 Ngắn Nhất Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Giải Bt Lịch Sử 8 (Ngắn Nhất)

Giới thiệu về Giải BT Lịch sử 8 (ngắn nhất)

Phần 1: Lịch sử thế giới cận đại (Từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1917) gồm 4 chương với 14 bài viết.

Phần 2: Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945) gồm 5 chương với 9 bài viết.

Phần 3: Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918 gồm 2 chương với 8 bài viết.

Giải BT Lịch sử 8 (ngắn nhất) giúp các em học sinh hoàn thành các bài tập trong sách Lịch sử 8 một cách chính xác, ngắn gọn, từ đó thêm nắm chắc kiến thức và thêm yêu môn học này hơn.

Giải BT Lịch sử 8 (ngắn nhất) gồm 3 phần chính:

Chương I: Thời kì xác lập của chủ nghĩa tư bản (Từ giữa thế kỉ 16 đến nửa sau của thế kỉ 19)

Lịch Sử 8 Bài 1: Những cuộc cách mạng tư sản đầu tiên Lịch Sử 8 Bài 2: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ 18 Lịch Sử 8 Bài 3: Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giới Lịch Sử 8 Bài 4: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác

Chương II: Các nước Âu – Mĩ cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20

Lịch Sử 8 Bài 5: Công xã Pa-ri 1871 Lịch Sử 8 Bài 6: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20 Lịch Sử 8 Bài 7: Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20 Lịch Sử 8 Bài 8: Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật thế kỉ 18 – 19

Chương III: Châu Á thế kỉ 18 – đầu thế kỉ 20

Lịch Sử 8 Bài 9: Ấn Độ thế kỉ 18 – Đầu thế kỉ 20 Lịch Sử 8 Bài 10: Trung Quốc giữa thế kỉ 19 – Đầu thế kỉ 20 Lịch Sử 8 Bài 11: Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20 Lịch Sử 8 Bài 12: Nhật Bản giữa thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20

Chương IV: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918)

Lịch Sử 8 Bài 13: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) Lịch Sử 8 Bài 14: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỉ 16 đến năm 1917)

Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945)

Chương I: Cách mạng tháng mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô

Lịch Sử 8 Bài 15: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 – 1921) Lịch Sử 8 Bài 16: Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921 – 1941)

Chương II: Châu Âu và nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)

Lịch Sử 8 Bài 17: Châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) Lịch Sử 8 Bài 18: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)

Chương III: Châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)

Lịch Sử 8 Bài 19: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) Lịch Sử 8 Bài 20: Phong trào độc lập dân tộc ở Châu Á (1918 – 1939)

Chương IV: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)

Lịch Sử 8 Bài 21: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)

Chương V: Sự phát triển của khoa học – kĩ thuật và văn hóa thế giới nửa đầu thế kỉ 20

Lịch Sử 8 Bài 22: Sự phát triển của khoa học – kĩ thuật và văn hóa thế giới nửa đầu thế kỉ 20 Lịch Sử 8 Bài 23: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945)

Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918

Chương I: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến cuối thế kỉ 19

Lịch Sử 8 Bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873 Lịch Sử 8 Bài 25: Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 – 1884) Lịch Sử 8 Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ 19 Lịch Sử 8 Bài 27: Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ 19 Lịch Sử 8 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ 19

Chương II: Xã hội Việt Nam từ năm 1897 đến năm 1918

Lịch Sử 8 Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt Nam Lịch Sử 8 Bài 30: Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ 20 đến năm 1918 Lịch Sử 8 Bài 31: Ôn tập: Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918

Lịch Sử 8 Bài 1: Những cuộc cách mạng tư sản đầu tiênLịch Sử 8 Bài 2: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ 18Lịch Sử 8 Bài 3: Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giớiLịch Sử 8 Bài 4: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa MácLịch Sử 8 Bài 5: Công xã Pa-ri 1871Lịch Sử 8 Bài 6: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20Lịch Sử 8 Bài 7: Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20Lịch Sử 8 Bài 8: Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật thế kỉ 18 – 19Lịch Sử 8 Bài 9: Ấn Độ thế kỉ 18 – Đầu thế kỉ 20Lịch Sử 8 Bài 10: Trung Quốc giữa thế kỉ 19 – Đầu thế kỉ 20Lịch Sử 8 Bài 11: Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20Lịch Sử 8 Bài 12: Nhật Bản giữa thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20Lịch Sử 8 Bài 13: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918)Lịch Sử 8 Bài 14: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỉ 16 đến năm 1917)Lịch Sử 8 Bài 15: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 – 1921)Lịch Sử 8 Bài 16: Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921 – 1941)Lịch Sử 8 Bài 17: Châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)Lịch Sử 8 Bài 18: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)Lịch Sử 8 Bài 19: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)Lịch Sử 8 Bài 20: Phong trào độc lập dân tộc ở Châu Á (1918 – 1939)Lịch Sử 8 Bài 21: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)Lịch Sử 8 Bài 22: Sự phát triển của khoa học – kĩ thuật và văn hóa thế giới nửa đầu thế kỉ 20Lịch Sử 8 Bài 23: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945)Lịch Sử 8 Bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873Lịch Sử 8 Bài 25: Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 – 1884)Lịch Sử 8 Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ 19Lịch Sử 8 Bài 27: Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ 19Lịch Sử 8 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ 19Lịch Sử 8 Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt NamLịch Sử 8 Bài 30: Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ 20 đến năm 1918Lịch Sử 8 Bài 31: Ôn tập: Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918

Soạn Bài Toán Dân Số Lớp 8 Ngắn Nhất

Soạn văn lớp 8 bài Toán Dân Số ngắn nhất được soạn và biên tập từ đội ngũ giáo viên dạy ngữ văn giỏi uy tín trên cả nước. Đảm bảo chính xác, ngắn gọn, súc tích giúp các em dễ hiểu, dễ Soạn bài Toán dân số.

Soạn bài Toán dân số thuộc: Bài 13 SGK Ngữ văn 8

I. Hướng dẫn soạn bài Toán dân số

Bố cục: Bài toán dân số:

– Phần 1 (từ đầu … sáng mắt ra) : Bài toán dân số đặt ra từ thời cổ đại.

– Phần 2 (tiếp … ô thứ 31 của bàn cờ) : Sự tăng nhanh khủng khiếp của dân số.

+ Luận điểm 1 ( Đó là câu… nhường nào) : Câu chuyện kén rể của nhà thông thái.

+ Luận điểm 2 ( bây giờ … không quá 5%) : Sự phát triển của dân số thế giới.

+ Luận điểm 3 ( trong thực tế … 34 của bàn cờ): tỉ lệ sinh của phụ nữ Á và Phi.

– Phần 3 (còn lại) : kêu gọi loài người hạn chế gia tăng dân số.

Câu 1 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Phần 1: tác giả nêu ra vấn đề: bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được đặt ra từ thời cổ đại

– Phần 2 : tác giả làm rõ vấn đề đã được nêu ra: Tốc độ gia tăng nhanh chóng của dân số thế giới.

– Phần 3: kêu gọi loài người cần kiềm chế tốc độ gia tăng dân số.

Câu 2 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Vấn đề chính tác giả muốn đặt ra : Sự gia tăng dân số thế giới tốc độ chóng mặt mà đất đai, diện tích thì vẫn thế, con người cần hạn chế sự gia tăng dân số để tồn tại.

– Điều làm tác giả sáng mắt ra là sự gia tăng dân số trong thời buổi nay đã được đặt trong một bài toán cổ đại. Hình ảnh một lượng thóc khổng lồ “có thể phủ kín bề mặt Trái Đất”..

Câu 3 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Câu chuyện kén rể của nhà thông thái làm nổi bật vấn đề gia tăng dân số, sự liên tưởng đến số thóc với dân số thật bất ngờ, thú vị, tạo nên hình dung cụ thể.

Câu 4 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Việc đưa ra tỉ lệ sinh con của phụ nữ theo thông báo của Hội nghị Cai-rô để mọi người thấy thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con.

– Các nước thuộc châu Phi có Ru-an-đa, Tan-za-ni-a, Ma-đa-gát-xca. Các nước Việt Nam, Ấn Độ, Nê-pan thuộc châu Á. Hai châu lục này có tỉ lệ các nước kém phát triển cao, nghèo, và tỉ lệ gia tăng dân số mạnh.

Câu 5 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Vì chính cuộc sống của chúng ta, hãy nhận thức đầy đủ về vấn đề dân số, cùng có trách nhiệm trong việc hạn chế sự gia tăng dân số. Đây chính là điều mà tác giả của bài viết mong muốn ở người đọc.

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là đẩy mạnh giáo dục, đặc biệt là giáo dục phụ nữ.

– Chỉ bằng con đường tuyên truyền, giáo dục mới giúp mọi người hiểu ra nguy cơ và tác hại của sự bùng nổ dân số: Vấn đề dân số gắn liền với đói nghèo hay no ấm hạnh phúc.

Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Sự gia tăng dân số có tầm quan trọng to lớn với tương lai nhân loại, nhất là với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu vì :

– Dân số tăng kèm theo nhu cầu kinh tế để nuôi dạy con cái.

– Gia đình đông con dễ dẫn đến sự giáo dục, chăm sóc thiếu chu đáo, thất học.

– Đất chật người đông, đời sống con người càng thêm khó khăn.

Câu 3 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Dân số tăng mỗi năm (từ năm 2000 đến 2010) là 77 258 877. Vậy từ năm 2000 – 2003, sau 3 năm dân số sẽ tăng 77 258 877 x 3 = 231 776 631.

Dân số Việt Nam theo số liệu thống kê vào năm 2016 là 94 104 871 người

⇒ gấp gần 2,5 lần so với Việt Nam.

Xem Video bài học trên YouTube

Là một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất

Giải Gdcd 8 Bài 10 Ngắn Nhất: Tự Lập

Trong bài học này Top lời giải sẽ cùng các bạn Trả lời câu hỏi Gợi ý và giải phần bài tập Bài 10: Tự lập trong sách giáo khoa GDCD 8 đồng thời chúng ta sẽ cùng nhau trả lời thêm các câu hỏi củng cố bài học và làm các bài tập trắc nghiệm thường xuát hiện trong đề kiểm tra.

Khái niệm:

Tự lập là tự làm lấy, tự giải quyết công việc của mình, tự lo liệu tạo dựng cho cuộc sống của mình, không trông chờ, dựa dẫm, phụ thuộc vào người khác

Người có tính tự lập thường thành công trong công việc, xứng đáng nhận được sự kính trọng của mọi người.

Học sinh rèn luyện tính tự lập ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, trong học tập công việc và sinh hoạt hằng ngày

Trả lời Gợi ý GDCD 8 Bài 10 ngắn nhất

a) Em có suy nghĩ gì qua câu chuyện trên?

– Bác là một người yêu nước nồng nàn, vì tình yêu nước Bác có thể vượt qua mọi gian nguy, thử thách. – Bác là người tự lập, không dựa dẫm vào người khác, tự tìm cách mưu sinh cho bản thân mình.

b) Vì sao Bác Hồ có thể ra đi tìm đường cứu nước mặc dù chỉ với hai bàn tay không?

Bác tự làm mọi công việc để mưu sinh bên nước bạn tìm đường cứu nước, các công việc như làm đầu bếp, tự học ngoại ngữ, làm công nhân….

c) Em hiểu thế nào là tự lập?

Tự lập là tự làm lấy, tự giải quyết công việc của mình, tự lo liệu, tạo dựng cho cuộc sống của mình, không trông chờ, dựa dẫm, phụ thuộc vào người khác.

d) Tự lập có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội? Trả lời:

Tự lập sẽ giúp mỗi cá nhân, gia đình và xã hội:

– Hoàn thiện được bản thân, mang lại hiệu quả trong công việc.

– Hoàn thiện bổn phận và trách nhiệm của mỗi thành viên.

– Làm cho xã hội đi vào nền nếp, mang lại hiệu quả trong lao động.

Hướng dẫn giải Bài tập GDCD 8 Bài 10 ngắn nhất

Bài 1 trang 26 Giáo dục công dân 8: Em hãy nêu những biểu hiện của tính tự lập trong học tập, trong công việc và trong sinh hoạt hằng ngày.

– Chủ động chuẩn bị giấy thi để làm bài kiểm tra.

– Chủ động chuẩn bị quần áo, vệ sinh cá nhân, đồ dùng học tập.

– Chủ động học bài cũ, soạn bài mới.

– Chủ động lên kế hoạch về học tập, công việc, chủ động hoàn thiện chuyên môn.

a) Chỉ có con nhà nghèo mới cần tự lập;

b) Không thể thành công nếu chỉ dựa trên sự nỗ lực phấn đấu của bản thân;

c) Những thành công chỉ do nhờ vào sự nâng đỡ, bao che của người khác thì không thể bền vững;

d) Tự lập trong cuộc sống không phải là điều dễ dàng;

đ) Những người có tính tự lập thường gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống, mặc dù phải trải qua nhiều gian khổ, khó khăn;

e) Tự lập không có nghĩa là không được tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ chính đáng của những người tin cậy khi khó khăn.

Em tán thành với các ý kiến: (c), (d), (đ), (e). Bởi vì: đây là những ý kiến đầy đủ về sự tự lập, mọi sự dựa dẫm vào người khác sẽ không bền vững, tuy nó không dễ dàng nhưng nếu vượt qua sẽ gặt hái được nhiều thành công, đôi lúc sự tự lập cũng là việc biết hợp tác với người khác.

Em không tán thành các ý kiến: (a), (b). Bởi vì, đây là những suy nghĩ thiếu đúng đắn, ai cũng có thể tự tập được nếu họ quyết tâm.

Bài 3 trang 27 Giáo dục công dân 8: Hãy nhớ lại một kết quả em đã đạt được trong học tập, lao động, hay trong công việc. Em đã làm như thế nào để đạt được kết quả đó? Bây giờ nhớ lại em có cảm nghĩ gì?

Bài 4 trang 27 Giáo dục công dân 8: Em hãy sưu tầm và chia sẻ với bạn bè về những tấm gương học sinh, sinh viên nghèo vượt khó.

Trả lời: TẤM GƯƠNG HỌC SINH NGHÈO VƯỢT KHÓ

Cũng như bao bạn bè khác, khi lớn lên em Nguyễn Thị Lan Anh, học sinh lớp 9A Trường THCS Hợp Thịnh có cả bố và mẹ nhưng em không có được sự yêu thương, chăm sóc từ bố mẹ. Năm 8 tuổi bố mẹ ly hôn, giờ đây em lớn lên trong tình yêu thương của bà nội (Nguyễn Thị Sửu 75 tuổi).

Suốt từ năm học lớp 6 đến nay, Lan Anh luôn là học sinh giỏi toàn diện của trường, em được đánh giá là một học sinh ngoan, mạnh mẽ, chăm chỉ, học đều các môn.

Hằng ngày em đi học, tới buổi lại về phụ giúp bà nội cơm nước, giặt giũ, chăn nuôi vịt, gà. Hai bà cháu lại thui thủi bên bữa cơm đạm bạc. Vì sức khỏe yếu nên bà Sửu không thể ra đồng, thu nhập hai bà cháu phụ thuộc hoàn toàn vào số tiền trợ cấp hàng tháng của nhà nước giành cho hộ nghèo và sự hỗ trợ của bà con lối xóm.

Tuy hoàn cảnh khó khăn như vậy nhưng Lan Anh có sự cố gắng rất nhiều trong học tập, đặc biệt trong năm học lớp 8 (2016 – 2017) em đã đạt giải ba cấp huyện môn Lịch sử.

Trả lời:

Trắc nghiệm GDCD 8 Bài 10

Câu 1: Câu tục ngữ: Hữu thân hữu khổ nói đến điều gì?

A. Đoàn kết.

B. Trung thực.

C. Tự lập.

D. Tiết kiệm.

Câu 2: Tự làm, tự giải quyết công việc, tự lo liệu, tạo dựng cuộc sống cho mình được gọi là?

A. Trung thành.

B. Trung thực.

C. Tự lập.

D. Tiết kiệm.

Câu 3: Các hoạt động thể hiện tính tự lập là?

A. Đi học đúng giờ.

B. Học bài cũ và chuẩn bị bài cũ.

C. Học kinh doanh để kiếm thêm thu nhập.

D. Cả A, B, C.

C âu 4: Các hoạt động thể hiện không có tính tự lập là?

A. Nhờ bạn chép bài hộ.

B. Ở nhà chơi, xin tiền bố mẹ đi lấy vợ.

C. Tự giặt quần áo của mình.

D. Cả A, B, C.

Câu 5: Đối lập với tự lập là?

A. Tự tin.

B. Ích kỉ.

C. Tự chủ.

D. Ỷ lại.

Câu 6: Bạn Q học lớp 9, bạn chỉ ăn và học, việc nhà thường để cho bố mẹ làm hết, quần áo bố mẹ vẫn giặt cho. Việc làm đó thể hiện điều gì?

A. Bạn Q là người ỷ lại.

B. Bạn Q là người ích kỷ.

C. Bạn Q là người tự lập.

D. Bạn Q là người vô ý thức.

Câu 7: Người có tính tự lập họ sẽ nhận được điều gì?

A. Thành công trong cuộc sống.

B. Mọi người kính trọng.

C. Trưởng thành hơn.

D. Cả A, B, C.

Câu 8: Mỗi buổi tối, cứ ăn cơm xong là bạn E giúp mẹ dọn dẹp, rửa bát sau đó lấy sách vở ra học bài. Việc làm đó thể hiện điều gì?

A. E là người tự lập.

B. E là người ỷ lại.

C. E là người tự tin.

D. E là người tự ti.

Câu 9: Nick Vujicic – người đàn ông không tay không chân nhưng nổi tiếng với nghị lực phi thường đã truyền niềm tin, sức mạnh cho hàng triệu người trên thế giới. Anh hiện là chủ tịch và CEO tổ chức quốc tế Life Without Limbs, Giám đốc công ty thái độ sống Attitude Is Altitude. Nick viết bằng 2 ngón chân trên bàn chân trái và biết cách cầm các đồ vật bằng ngón chân của mình. Anh biết dùng máy tính và có khả năng đánh máy 45 từ/phút bằng phương pháp “gót và ngón chân”. Anh cũng học cách ném bóng tennis, chơi trống, tự lấy cốc nước, chải tóc, đánh răng, trả lời điện thoại, cạo râu, chơi golf, bơi lội và thậm chí cả nhảy dù. Câu chuyện của Nick nói lên đức tính gì?

A. Tự lập.

B. Tự chủ.

C. Tự tin.

D. Dũng cảm.

Câu 10: Để học cách tự lập theo em cần phải làm gì?

A. Làm những việc vừa sức với mình.

B. Chủ động học hỏi những điều không biết.

C. Tích cực học tập, nghiên cứu khoa học để có công việc tốt.

D. Cả A, B, C.

Kết quả đạt được qua bài học

1. Kiến thức

– Hiểu thế nào là tính tự lập , những biểu hiện và ý nghĩa của tính tự lập đối với bản thân , gia đình và xã hội .

2. Kĩ năng

– Học sinh thích lối sống tự lập , phê phán lối sống dựa dẫm , ỷ lại phụ thuộc vào người khác.

3. Thái Độ

– Rèn luyện cho mình tính tự lập , biết sống tự lập trong học tập và lao động.

Vậy là chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu xong Bài 10: Tự lập theo cách ngắn gọn nhất rồi. Mong rằng bài viết trên đã giúp các bạn nắm được nội dung kiến thức qua đó vận dụng để trả lời câu hỏi trong đề kiểm tra và các câu hỏi tình huống khác.

Giải Vbt Ngữ Văn 8 Bài Tôi Đi Học (Ngắn Nhất)

Giải VBT Ngữ văn 8 bài Tôi đi học

Câu 1 (trang 3 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật “tôi” kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên? Đọc toàn bộ truyện ngắn, em thấy những kỉ niệm này được nhà văn diễn tả theo trình tự nào?

– Những yếu tố gợi kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên:

+ Thời gian: cuối thu.

+ Không gian: lá rụng ngoài đường nhiều, trên tầng không có những đám mây bàng bạc.

– Những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên được nhà văn diễn tả theo trình tự từ hiện tại nhớ về quá khứ:

+ Từ hiện tại, nhìn cảnh sắc mùa thu và hình ảnh các em nhỏ rụt rè trong buổi tựu trường đầu tiên nhớ về quá khứ.

+ Dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi” về kỉ niệm cùng mẹ trên con đường tới trường, những ấn tượng về ngôi trường mới trong ngày khai giảng, những cảm xúc từ lo âu, hồi hộp đến thân thuộc của “tôi” khi bước chân vào lớp học.

Câu 2 (trang 3 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Tìm những hình ảnh, chi tiết chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ đi trên đường đến trường, khi nghe gọi tên và phải rời bàn tay mẹ cùng các bạn đi vào lớp, khi ngồi trong lớp đón giờ học đầu tiên.

– Khi đi cùng mẹ trên đường tới trường:

+ Con đường đã quen đi lại lắm lần, tự nhiên thấy lạ, cảnh vật xung quanh đều thay đổi do trong lòng mình có sự thay đổi lớn.

+ Cảm thấy mình trang trọng, đứng đắn trong chiếc áo vải dù đen dài và hai quyển vở mới trên tay.

– Khi nghe gọi tên:

+ Giật mình, lúng túng, nặng nề

+ Dúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở

– Khi rời bàn tay mẹ để theo các bạn vào lớp:

+ Nức nở khóc theo bạn khi cảm thấy mình bước vào một thế giới khác cách xa mẹ hơn bao giờ hết

– Khi ngồi trong lớp:

+ Cảm giác vừa xa lạ vừa gần gũi với mọi vật, với người bạn tí hon ngồi bên cạnh.

+ Vừa bờ ngỡ vừa tự tin, nhân vật “tôi” bước vào tiết học đầu tiên trong đời mình.

Câu 3 (trang 4 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Em có cảm nhận gì về thái độ, cử chỉ của những người lớn (“ông đốc”, thầy giáo đón nhận học trò mới, các phụ huynh) đối với các em bé lần đầu đi học.

Hãy nối mỗi dòng ở cột A với mỗi dòng chỉ thái độ và cử chỉ ở cột B.

Cảm nhận của em: Tất cả người lớn đều dành tình yêu thương, sự quan tâm cho việc giáo dục con trẻ.

Câu 4 (trang 5 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Tìm và phân tích các hình ảnh so sánh được nhà văn sử dụng trong truyện ngắn.

– Tác giả sử dụng các hình ảnh so sánh:

+ “Tôi quên thế nào được cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi … giữa bầu trời quang đãng”

+ “ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí óc tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang”

+ “Trước mắt tôi sân trường làng Mĩ Lí trông vừa xinh xắn, oai nghiêm… đình làng Hòa Ấp”

+ “Họ như những con chim con đứng bên bờ tổ…còn ngập ngừng e sợ”

+ “Họ thèm vụng và ước ao thầm… phải rụt rè trong cảnh lạ”

– Hình ảnh so sánh hay ở chỗ:

+ Trong việc kể chuyện: Làm cho câu văn giàu hình ảnh, sinh động, hấp dẫn hơn.

+ Trong việc miêu tả nhân vật: Nhấn mạnh và sinh động hóa những dòng cảm xúc của nhân vật “tôi: Những cảm nhận trong sáng, hồn nhiên trong ngày đầu đi học, nhận thức về sự khôn lớn, tự lập thoáng xuất hiện, cảm nhận rõ ràng vẻ đẹp, sự oai nghiêm của ngôi trường, cảm xúc ngỡ ngàng và cả những khao khát vươn xa của học trò.

Câu 5 (trang 5 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật và sức cuốn hút của tác phẩm.

– Đặc sắc nghệ thuật của truyện:

+ Truyện kể hồi kí với theo trình tự thời gian, cảm xúc của nhân vật ” tôi” hết sức tự nhiên, trong sáng.

+ Những hình ảnh so sánh, nhân hóa đầy thi vị

+ Giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng diễn tả trọn vẹn cảm xúc chân thật của đứa trẻ lần đầu đi học.

+ Chạm tới lòng người đọc bằng chính những trải nghiệm cảm xúc chung nhất của bất kì ai trong ngày đầu đi học.

– Sức cuốn hút từ tác phẩm:

+ Tình huống truyện hấp dẫn

+ Cảm xúc trong sáng, chân thật của nhân vật

+ Hình ảnh đẹp đẽ, gần gũi.

Câu 1 (trang 6 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Phát biểu cảm xúc của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn Tôi đi học.

Một lối viết giản dị, nhưng đầy lôi cuốn Thanh Tịnh đã đưa người đọc vào một không gian trong lành và dịu êm nhất. Nhân vật tôi hoài tưởng lại và “không thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.

Trong dòng hoài tưởng, “tôi” đã lâng lâng với khung cảnh của mùa thu “một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học”. Có lẽ ít ai có thể quên đi được giây phút đầu tiên nép sau lưng mẹ đến trường, và nhân vật “tôi” cũng vậy. Cảm xúc tuôn trào một cách tự nhiên và đầy xúc động, gieo vào lòng người đọc những bồi hồi khó quên. Có một sự thay đổi lớn trong chính suy nghĩ và hành động “Tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quí và không ra đồng nô hò như thằng Sơn nữa”. Điều này chứng tỏ nhận thức của nhân vật “tôi” đã thực sự trưởng thành và lớn lên nhờ việc: Hôm nay tôi đi học.

Bằng cách diễn tả tâm lí nhân vật tinh tế, đầy lôi cuốn, tác giả đã tái diễn lại đoạn hội thoại giữa “tôi” và mẹ trong ngày đầu đến trường. Những ý nghĩ vừa ngây ngô vừa dễ thương khiến cho người đọc không thể nào quên được.

Cảm xúc của nhân vật “tôi” khi được đặt chân đến ngôi trường làng Mỹ Lý được tác giả tái diễn chân thực, sinh động, giàu cảm xúc. Và lại có thêm một sự thay đổi, một sự so sánh giữa khoảng thời gian trước khi đi học. Chính sự so sánh sự khác nhau này khiến nhân vật “tôi” trưởng thành hơn. Ngôi trường trong mắt của cậu bé “trường Mỹ Lí vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình Hòa Ấp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn những buổi trưa hè đầy vắng lặng. Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ”. Liệu rằng nhân vật ‘tôi” lo sợ điều gì? Có lẽ lo sợ vì những năm tháng ngồi trên ghé nhà trước có học tốt không, có vi phạm điều gì không và rất nhiều điều nữa. Một sự chân thật đến tinh nghịch. Nhân vật “tôi’ đã tinh tế quan sát xung quanh “chung quanh những cậu bé vụng về lúng túng như tôi, các cậu chỉ theo sức mạnh dìu các cậu tới trước. Nói các cậu không đứng lại càng đúng hơn nữa. Vì hai chân các cậu cứ dềnh dàng mãi. Hết co lên một chân, các cậu lại duỗi mạnh như đá một quả banh tưởng tưởng…” Hình như tâm trạng của những cậu bé lần đầu tiên đi học đều như nhau, ngơ ngác và sợ hãi.Tuy nhiên hình ảnh thầy hiệu trưởng “hiền từ và cảm động” khiến cho nhân vật “tôi” và những cô cậu học trò khác cảm thấy yên tâm hơn. Hình ảnh thấy và tiếng trống trường trong buổi đầu tiên đi học đánh dấu một bước ngoặc mới trong cuộc đời của các em. Đặc biệt “bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trước” của người mẹ đã khiến cho nhân vật “tôi” can đảm và tự tin hơn. Những giọt nước mắt, những tiếng khóc thút thít ấy có lẽ là những khoảnh khắc neo giữ mãi trong lòng nhân vật “tôi”,hay nói đúng hơn là lòng tác giả một cách chân thực và sâu sắc nhất.Hình ảnh tuổi thơ lúc ấy bỗng nhiên ùa về “tôi đưa mắt thèm thuồng nhìn theo cánh chim. Một kỉ niệm cũ đi bẫy chim giữa cánh đồng lúa bay trên bờ sông Viêm sống lại đầy trong tâm trí thôi. Nhưng tiếng phấn của thày gạch mạnh trên bảng đen đưa tôi về cảnh thật”. Một dòng suy nghĩ trong sáng và đáng trân trọng của cậu bé sắp phải bước sang giai đoạn mới trong cuộc đời vì bài tập viết : Tôi đi học.

Thanh Tịnh như một con người chèo lái con thuyền cảm xúc, đưa người đọc trở về với những kí ức của ngày đầu tiên đi học. Lời văn mượt mà, nhẹ nhàng và sâu sắc đã khiến người đọc không thể quên được năm tháng đó.

(Bài làm của HS)

Câu 2 (trang 7 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Viết bài văn ngắn ghi lại ấn tượng của em trong buổi đến trường khai giảng lần đầu tiên.

Thấm thoát đã chớm thu. Không còn tiếng ve ngân của những trưa hè oi ả. Không còn “…Chín mươi ngày nhảy nhót đồng quê – Ôi! Cả một mùa xuân trong mùa hạ” nữa. Có vẻ như ngày khai giảng năm học năm nay đến sớm hơn mọi năm. Bất chợt, những cảm xúc và kí ức ngây ngô về ngày khai trường đầu tiêncủa tôi lại ùa về như nhắc nhở kỉ niệm của một thời đã qua…

Tôi vẫn nhớ hôm ấy – một buổi mai đầy gió và mưa rào. Tôi phải cùng mẹ đến trường để tham dự lễ khai giảng năm học mới. Hôm đó tôi dậy sớm. Có lẽ vì tôi thấy mình đã khôn lớn và một lý do quan trọng hơn nữa, đó là ngày khai trường đầu tiên trong cuộc đời tôi. Tôi mặc bộ đồng phục mới mà bố tôi đã mua cho tôi và tự tay chuẩn bị cặp sách. Rồi mẹ đeo cặp vào lưng tôi, mặc bộ áo mưa màu xanh tôi yêu thích, mẹ khoác áo mưa vào rồi dắt tay tôi đi qua màn mưa. Mưa rơi rả rít, trời âm u và xám xịt. Con đường trở nên lầy lội, sũng nước. Mưa không lớn cũng chẳng nhỏ nhưng dai dẳng không dứt. Mưa cứ rơi mãi, rơi mãi không dứt như tâm trạng của tôi lúc ấy: tôi không sợ mà lo lắng, háo hức, nôn nao chờ đợi. Chờ đợi những gì mà tôi sắp sửa trải qua: đó là ngày đầu tiên dự buổi khai trường năm học mới. Tôi vẫn nép vào mẹ, bước từng bước qua từng con hẻm quanh co quen thuộc mà lòng cảm thấy lạ lẫm vô cùng. Con hẻm này tôi qua lại hằng ngày nhưng hôm nay tâm trạng của tôi đầy xáo trộn, một điều lớn lao và mới mẻ đang đến với tôi: tôi đã vào lớp một, tôi đã là người lớn thật rồi. Tôi khẽ liếc nhìn những cảnh vật xung quanh đã gắn bó với tôi suốt thời thơ ấu: giàn hoa ti-gôn hồng nhạt e ấp trong màn mưa của nhà bác Tư hàng xóm mà tôi vẫn thường hái về chơi trò cô dâu với mấy đứa bạn trong xóm, cây mận xù xì đang lắc lư những chùm quả chín đỏ rực đung đưa trong màn mưa như nói lời chúc mừng tôi ngày đầu đến lớp.Ra khỏi con hẻm nhỏ là đường Trần Mai Ninh tấp nập, đông vui. Những chị học sinh thướt tha trong tà áodài trắng, những anh chị khăn quàng đỏ thắm trên vai, tôi đặc biệt chú ý những bạn cùng lứa với tôi áo quần tinh tươm rụt rè nắm lấy tay mẹ đến trường. Dù mưa vẫn còn tí tách rơi từng giọt trên mái hiên của những ngôi nhà hai bên đường vẫn không làm cho nụ cười trên môi của các học sinh mừng ngày tựu trường kém tươi tắn hơn. Mẹ khẽ lay tay tôi và nói: “Đến trường rồi kìa con!” A, trường tôi đây ư? Trông to lớn và đồ sộ quá! Ngôi trường mới này không giống như trường mẫu giáo của tôi. Trường to lớn và đồ sộ hơn trường mẫu giáo nhiều. Trước cổng trường có một tấm bảng đề chữ màu xanh biển rất to, tôi lẩm nhẩm đánh vần: “Trường tiểu học Nguyễn Khuyến” đúng như mẹ giới thiệu cho tôi mấy tuần trước. Qua bậc tam cấp, đại sảnh, khoảng sân rộng đã đến trước cửa lớp. Tôi vẫn nhớ rất rõ là mình học lớp Một bảy do cô Huệ làm chủ nhiệm lớp. Cô dìu tay tôi vào lớp và xếp chỗ ngồi. Tôi bịn rịn buông tay mẹ và chợt cảm giác hụt hẫng chiếm lấy tâm hồn tôi lúc ấy. Tôi nhìn các bạn chung quanh mình trông ai cũng lạ lẫm. Lúc này, tôi chợt ước ao là mình đã quen các bạn trong lớp. Tôi còn nhớ như in cảm giác bỡ ngỡ rụt rè khi mọi người, mọi vật xung quanh mình đều lạ lẫm.Nhưng trong lớp có nhiều bạn rất dạn dĩ, các bạn tươi cười chào bạn mới. Tôi thấy mình ngưỡng mộ các bạn ấy biết bao. Cô giáo yêu cầu phụ huynh ra về để lớp bắt đầu giờ học. Tôi chào mẹ qua cửa sổ. Không biết màn mưa ngoài trời hay nước mắt đã làm mắt tôi nhòe đi. Có vài bạn khóc to lên gọi bố, gọi mẹ khi thấy bố mẹ ra về. Mưa tạnh. Gió nhẹ mơn man mái tóc tôi. Nắng ấp áp xuyên qua kẽ lá. Buổi lễ khai giảng tạm hoãn giờ bắt đầu.Cô giáo dẫn chúng tôi xếp hàng theo từng tốp. Lễ khai giảng bắt đầu trong không khí trang trọng của nghithức chào cờ. Lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới được kéo lên trong bài hát Quốc ca trầm hùng. Cô hiệu trưởng trang trọng đọc báo cáo và mục tiêu cho năm học mới. Cả trường vang vội tiếng vỗ tay. Đám học trò lớp một chúng tôi cũng bắt chước anh chị vỗ tay. Sự rụt rè dần tan biến. Giờ phút thiêng liêng đã đến. Cô hiệu trưởng đánh ba hồi trống khai giảng năm học mới. Chính tiếng trống ấy đã khởi đầu tương lai cho tôi qua con đường học vấn và đánh dấu một bước ngoặc lớn trong cuộc đời tôi.

Bảy năm ròng đã trôi qua. Giờ tôi không còn là cô bé lớp một ngày nào nữa. Những kỉ niệm ngày ấy giờ cũng đã phai nhòa theo năm tháng nhưng vẫn vương vấn mãi trong tôi một thời thơ ấu, thời trong sáng và những kỉ niệm ngây thơ và mùa thu khai trường năm ấy.

(Bài làm của HS)