Top 9 # Giải Thích Kết Quả Xét Nghiệm Rubella Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Mong Được Tư Vấn Về Kết Quả Xét Nghiệm Rubella

Hỏi Em năm nay 27 tuổi và đây là lần đầu tiên mang thai, em cũng đã tìm hiểu trên internet rất nhiều về Rubella nhưng em đi xét nghiệm Rubella thì mỗi bác sĩ nói một cách khác.Em lo lắng lắm nên nhờ đến các bác sĩ tư vấn dùm em

Trong lúc mang thai em không có biểu hiện gì sốt và phát ban, chỉ có trước ngày đi xét nghiệm thì e có hơi nóng hơn bình thường một chút và kéo dài khoảng 1h. Vì lo lắng nên e đi khám và bác sĩ yêu cầu xét nghiệm máu.

Kết quả:

Ngày 14/04/2010 : thai được 9 tuần tuổi

Rubella IgG dương tính (213,49) (N : < 10UI/ml )Rubella IgM âm tính (0,013) (N : < 1 index )

Khi nhận được kết quả thì bác sĩ không nói gì chỉ cho lịch hẹn đi tham vấn và hẹn 1 tháng sau xét nghiệm lại

4 ngày sau em xin được xét nghiệm Rubella lại thì bác sĩ nói là bệnh viện hết mẫu thử nên giới thiệu em qua MEDIC Hòa Hảo xét nghiệm

Kết quả:

18/04/2011

Rubella IgG (< 10UI/ml) Rubella IgM NEG S/CO=0.322 (<0,80 Index; S/Co<1)

Khi đem kết quả về thì bác sĩ nói là không ảnh hưởng gì vì em bị trước lúc mang thai nên e cũng an tâm

Đến lịch hẹn sau 1 tháng em đi khám và xét nghiệm lần nữa

28/04/2011

Rubella -IgG POS 105,9 IU/ml (< 10UI/ml) Rubella-IgM (ARCHITECT) NEG Index=0,22 (<1,6 Index)

Kết quả này cũng xét nghiệm bên MEDIC do bác sĩ yêu cầu em qua đó xét nghiệm, khi đem kết quả về thì bác sĩ xem và nói là không nói trước được điều gì nên lại hẹn em đến tháng 6 đi xét nghiệm một lần nữa

Em lo lắng quá, mong bác sĩ tư vấn giúp em.

Phong thân mến,

Trước ngày xét nghiệm rubella bạ có hơi sốt 1 tí và kết quả : IgM âm tính và IgG dương tính. Như vậy bạn đã có kháng thể IgG bảo vệ và thời gian nhiễm của bạn là đã lâu, trước khi mang thai, do vậy việc XN lại của bạn là không cần thiết.

Giá trị IgG của rubella tăng lên 4 lần sau lần XN cách nhau 2 tuần chứng tỏ là người đó bị nhiễm nguyên phát trong vòng 12 tuần, tuy nhiên cần phải làm tại một phòng xét nghiệm và làm với 1 bộ kit xét nghiệm thì mới có thể đánh giá so sánh được. Kết quả của bạn qua 2 lần XN cách nhau 10 ngày tại MEDIC không tăng lên mà giảm đi chứg tỏ bạn không phải nhiễm nguyên phát trong thời gian gần đây, một lần nữa khẳng định bạn đã nhiễm rubella từ lâu và hiện tại bạn đã có kháng thể bảo vệ. Bạn có thể yên tâm tiếp tục thai kỳ. Thân ái chào bạn.

TS. BS. Lê Thị Thu HàKhoa Sản A – Bệnh viện Từ Dũ

Giải Mã Kết Quả Xét Nghiệm Máu

Trong phiếu kết quả xét nghiệm máu luôn có các cột: kết quả, trị số bình thường. Những chỉ số ấy có ý nghĩa gì, nó có “báo cáo” cụ thể các bệnh trong cơ thể không?

Thông qua máu, nhiều cơ quan nội tạng báo cáo được tình hình sức khỏe của chúng. Hai men gan thường xuất hiện trong bảng kết quả là: SGOT (còn gọi là AST), SGPT (còn gọi là ALT). Đã có trường hợp phát hiện nhiễm viêm gan nhờ kết quả xét nghiệm cho thấy men gan tăng. Bác sĩ chuyên khoa gan chỉ định xét nghiệm tìm viêm gan siêu vi. Kết quả người bệnh bị viêm gan siêu vi C. Khi còn trẻ, dưới 40 tuổi, là phụ nữ (không hút thuốc, không uống rượu), số lượng vi-rút chưa nhiều… nên người bệnh đã được điều trị khỏi bệnh (không còn sự hiện diện của vi-rút trong máu). Ngoài ra, các chỉ số khác như: Albumin giảm hơn chỉ số bình thường báo động nhiều nguyên nhân có thể là bị bệnh ở gan hoặc thận, suy dinh dưỡng, viêm…, Globulin tăng khi gan bị đau hoặc bị một bệnh nào đó…, Glucose: nồng độ đường trong máu thường là con số không đổi, người bình thường dưới 126mg/dl hay dưới 7mmol/l (các phòng xét nghiệm có thể cho kết quả là đơn vị này hoặc đơn vị kia). Bên cạnh xét nghiệm máu tìm bệnh tiểu đường, ngày nay còn có những xét nghiệm tiến bộ hơn để tìm ra những người tiền tiểu đường nhằm có biện pháp phòng bệnh từ xa. BS Phan Thanh Hải – Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán y khoa chúng tôi cho biết: “Xét nghiệm máu thấy đường huyết bình thường thì không thể biết được trước đó đã từng tăng cao hay chưa. Nhưng với chỉ số HbA1C thì biết được nhờ vào lời “tố cáo” của các hồng cầu tố”. Việc biết sớm tiền tiểu đường có giá trị sức khỏe rất lớn. Nhưng khi bị giảm đường huyết cần đi khám tìm nguyên nhân điều trị vì đó có thể đã bị bệnh gan, tuyến giáp… Dấu vết còn lại sau khi tiêu hóa chất đạm trong máu là: Acid uric tăng ở những người ăn nhiều đạm, uống bia rượu… chỉ số này cao còn báo động bệnh gút. Những ai bị bệnh thận hoặc có thân nhân bị bệnh này rất rành các chỉ số về creatinin. Theo TS Phạm Văn Bùi – BV Nguyễn Tri Phương chúng tôi thì: “Chỉ số creatinin cao thì nên đi khám chuyên khoa thận niệu để điều trị vì thận đã suy”. Phương Nam Nguồn phunuonline.com.vn

Đọc Kết Quả Xét Nghiệm Tinh Dịch Đồ Sao Cho Đúng?

Trung Tâm Nam Khoa

10/02/2019

6953 lượt xem

Đọc Kết Quả Xét Nghiệm Tinh Dịch Đồ Sao Cho Đúng?

Khi đọc kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ, không ít người tỏ ra hoang mang vì chưa hiểu rõ ý nghĩa của các chỉ số hay thuật ngữ có trong đó.

Tinh dịch đồ được xem là loại xét nghiệm nhằm biết chính xác số lượng cũng như chất lượng tinh trùng ở nam giới từ đó đánh giá khả năng có con. Một số người vì chưa hiểu rõ các trị số có trong bảng tinh dịch đồ nên có những cách hiểu sai lệch về ý nghĩa của các con số này. Vậy làm sao để đọc kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ đúng cách? Bài viết sau sẽ mách nước cho bạn.

Tinh dịch đồ là gì?

Cách lấy tinh dịch để xét nghiệm

3-5 ngày trước khi muốn lấy mẫu làm xét nghiệm tinh dịch đồ, nam giới cần kiêng xuất tinh, nếu kiêng dưới 3 ngày, tinh trùng có thể yếu do non, ngược lại kiêng quá lâu trên 7 ngày tinh trùng cũng có thể yếu vì già cỗi.

Tại thời điểm lấy tinh dịch, đảm bảo nam giới không bị sốt và không sử dụng bất kỳ chất kích thích nào như bia rượu

Tinh dịch nên được lấy bằng cách “tự sướng” ngay tại phòng xét nghiệm.

Phải lấy toàn bộ tinh dịch

Nếu lấy tinh dịch ở nhà thì lọ đựng tinh dịch phải được giữ ấm (để trong túi áo hoặc túi quần),  và mang lọ đựng đến phòng xét nghiệm trong vòng 30 phút sau khi xuất tinh, không để lọ trong tủ lạnh hay túi nước đá.

Cách đọc kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ

a.Thế nào là mẫu tinh dịch bình thường?

Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, một mẫu tinh dịch “bình thường” sẽ có các chuẩn tham khảo sau:

Có thể tích từ 2-6ml

Mật độ tinh trùng tối thiểu là là 20 triệu/ml

Tỉ lệ di động về phía trước tối thiểu là 50%

Tỉ lệ tinh trùng sống tối thiểu là 75% vào khoảng 30-60 phút sau khi xuất tinh

Hơn 14% tinh trùng có hình dạng bình thường.

b.Các khái niệm mô tả tinh dịch đồ

Vô tinh dịch: tinh dịch không có hoặc rất ít

Vô tinh: không có tinh trùng trong tinh dịch

Vô tinh thực tế: chỉ có vài tinh trùng non trong tinh dịch đồ

Nhược tinh: các chỉ số về độ di động, tỉ lệ sống thấp hơn trị số bình thường

Quái tinh: hình dạng tinh trùng bình thường dưới 15%, tinh trùng có hình dạng bất thường như không có đầu hoặc đuôi…

Bình thường, tinh dịch sẽ ly giải hay tan trong khoảng trên dưới 30 phút ở nhiệt độ 37 độ C thành một chất dịch đồng nhất, không lợn cợn và có màu trắng đục.

c.Bảng giá trị tham khảo của tinh dịch đồ

Ly giải (tan)

phút ≥ 30 phút

pH

7,2-8,0

Mật độ

TT/ml ≥ 20 ×106 TT/ml

Di động Tiến tới nhanh

% a ≥ 25%

Tiến tới chậm

% Hoặc a + b ≥ 50%

Không tiến tới

%

Không di động

%

Tỉ lệ sống

% ≥ 75%

Hình dạng bình thường

% ≥ 15%

Bạch cầu

BC/ml  ≥ 1× 106

Những con số trên chỉ mang giá trị tham khảo. Một tinh dịch đồ chỉ bị coi là bất thường nếu như nó không có tinh trùng trong đó (vô tinh) hoặc có quá nhiều hồng cầu (tinh máu) hay quá nhiều bạch cầu (tinh mủ).

Bảng giá trị của một tinh dịch đồ “bình thường” nói trên thường dễ gây ngộ nhận là tinh dịch phải đạt được những con số đó thì mới có con, trái lại thì không thể sinh con.

Tuy nhiên, bạn cần hiểu rằng, những trị số bình thường mà bạn thường thấy in trên các phiếu tinh dịch đồ này chỉ có ý nghĩa là “những người có tinh dịch đồ nằm trong giới hạn này dễ có con hơn những người khác mà thôi.”

Liên Hệ Ngay Để Được Tư Vấn :

Địa chỉ: 7B/31 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, TP.HCM

Hotline: 0902 353 353 – (028)62 933 301

Email: menhealth.vn@gmail.com

Website: https://menhealth.vn

Nguồn: https://trungtamnamkhoa.com/doc-ket-qua-xet-nghiem-tinh-dich-do.html

Linkedin:

Cách Đọc Các Chỉ Số Hay Gặp Nhất Trong Kết Quả Xét Nghiệm Máu

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu là một trong các xét nghiệm thường quy được thực hiện khi khám sức khỏe, khám bệnh, cấp cứu và theo dõi quá trình điều trị của người bệnh. Tuy nhiên, vì lý do này khác, nhiều bác sĩ đã không diễn giải cho bạn cặn kẽ.

Chỉ số hồng cầu1. RBC (Red Blood Cell – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu):

– Giá trị bình thường: 4.2-5.9 x 1012 tế bào/l

– Tăng: cô đặc máu (mất nước, nôn nhiều, đi ngoài…), bệnh đa hồng cầu nguyên phát, thiếu oxy kéo dài …

– Giảm: thiếu máu, mất máu, suy tuỷ, thấp khớp cấp, người cao tuổi, mang thai…

2. HBG (Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu):

Huyết sắc tố là một loại phân tử protein của hồng cầu có vai trò vận chuyển, trao đổi O2 và CO2 từ phổi đến các cơ quan. Huyết sắc tố đồng thời là chất tạo màu đỏ cho hồng cầu.

Giá trị bình thường: Nữ: 12-16 g/dl; Nam: 13-18 g/dl (ở người trưởng thành) tương đương với số lượng hồng cầu tính theo đơn vị quốc tế là 120-180 g/l

Tăng: bệnh tim, bệnh phổi, cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính…

Giảm: thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu…

3. HCT (Hematocrit – Tỷ lệ thể tích hồng cầu/ thể tích máu toàn bộ):

Chỉ tiêu này có giá trị trong việc đánh giá và theo dõi các tình trạng mất máu cấp

Giá trị bình thường: 0.377-0.537 L/L

Tăng: dị ứng, bệnh đa hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, ở trên núi cao, cô đặc máu, chứng giảm lưu lượng máu…

Giảm: mất máu, thiếu máu, thai nghén…

4. WBC (White Blood Cell – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu):

Giá trị bình thường: 4.3-10.8 x 109tế bào/l

Tăng: viên nhiễm, mất máu nhiều, sau ăn no, sau hoạt động, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu…

Giảm: thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn, do thuốc, sốt rét, thương hàn, nhiễm virus (sốt xuất huyết), thiếu máu do giảm sinh tủy, dị ứng, nhiễm khuẩn gram âm nặng…

Chỉ số bạch cầu1. NEUT (Neutrophil – Bạch cầu trung tính):

Là những tế bào trưởng thành ở trong máu ngoại vi và có một chức năng quan trọng là thực bào, chúng sẽ tấn công và phá hủy các loại vi khuẩn, virus ngay trong máu ngoại vi khi các sinh vật này vừa xâm nhập cơ thể

Giá trị bình thường: 37-80% (2.0 – 6.9 G/L)

Tăng: sau bữa ăn, sau vận động nặng (tăng ít và tạm thời), nhiễm trùng cấp tính (viêm phổi, viêm ruột thừa, viêm túi mật, áp se…), stress, ung thư, nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi cấp, sau phẫu thuật lớn có mất nhiều máu, sau điều trị Corticoid…

Giảm: nhiễm virus, nhiễm trùng, nhiễm độc nặng, bệnh nhân suy kiệt, nhiễm độc kim loại nặng, sốt rét, giảm sản hoặc suy tủy, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị…

2. LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lymphô):

Đây là những tế bào có khả năng miễn dịch của cơ thể

Giá trị bình thường: 10- 50% (0.6 – 3.4 G/L)

Tăng: nhiễm khuẩn mạn, lao, nhiễm một số virus khác, viêm loét đại tràng, bệnh bạch cầu dòng lympho mạn, bệnh Hodgkin’s, suy thượng thận, xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát.

Giảm: một số bệnh nhiễm trùng cấp tính, sử dụng glucocorticoid, nhiễm khuẩn cấp, các bệnh tự miễn, các ung thư, tăng chức năng vỏ thượng thận…

3. MONO (Monocyte – Bạch cầu Mono)

Là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào trong máu vì vậy chưa có khả năng thực bào. Đại thực bào là những tế bào có vai trò bảo vệ bằng cách thực bào, khả năng này của nó mạnh hơn của bạch cầu đa nhân trung tính. Chúng sẽ phân bố đến các mô của cơ thể, tồn tại tại đó hàng tháng, hàng năm cho đến khi được huy động đi làm các chức năng bảo vệ

Giá trị bình thường: 0-12% (0 -0.9 G/L)

Tăng: nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các ung thư, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng mono, u lympho, u tủy…

Giảm: thiếu máu do suy tủy, các ung thư, sử dụng corticoid

4. EOS (Eosinophil – Bạch cầu múi ưa axit)

Bạch cầu đa nhân ái toan, khả năng thực bào của loại này yếu, nên không đóng vai trò quan trọng trong các bệnh nhiễm khuẩn thông thường

Giá trị bình thường: 0- 7% (0- 0.7 G/L).

Tăng: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, một số bệnh máu…

Giảm: nhiễm khuẩn cấp tính, quá trình sinh mủ cấp tính, tình trạng sốc, điều trị corticoid, bệnh Cushing…

5. BASO (Basophil – Bạch cầu múi ưa kiềm)

Bạch cầu đa nhân ái kiềm, đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng

Giá trị bình thường: 0 – 2.5% ( 0 – 0.2G/L)

Tăng: một số trường hợp dị ứng, bệnh bạch cầu, nhiễm độc, hội chứng tăng sinh tủy, bệnh bạch cầu kinh dòng hạt.

Giảm: nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…

Chỉ số tiểu cầu PLT (Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu)

Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh, mà là những mảnh vỡ của các tế bào chất (một thành phần của tế bào không chứa nhân của tế bào) được sinh ra từ những tế bào mẫu tiểu cầu trong tủy xương. Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình 8-12 ngày, đổi mới sau 4 ngày.

Giá trị bình thường: 150-400G/L.

Số lượng tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu…

Tăng: Các nguyên nhân tăng tiểu cầu phản ứng (chảy máu cấp, dị ứng, nhiễm khuẩn, ung thư, sau cắt lách…), rối loạn tăng sinh tuỷ xương, các bệnh viêm…

Giảm: đông máu trong lòng mạch rải rác, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh, các chất hoá trị liệu, phì đại lách,…

***