Top 7 # Giải Vbt Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1 Trang 6 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Tập Làm Văn Tuần 1 Trang 5,6 Vbt Tiếng Việt 4 Tập 1

Tuần 1

Tập làm văn Tuần 1 trang 5,6 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1

THẾ NÀO LÀ KỂ CHUYỆN

I. Nhận xét

1) Dựa theo câu chuyện Sự tích hổ Ba Bể, trả lời câu hỏi:

a)Câu chuyện có những nhân vật nào ? Đánh dấu X vào thích hợp.

Chỉ có một nhân vật là bà cụ ăn xin.

Chỉ có ba nhân vật là bà cụ ăn xin và hai mẹ con bà goá.

Chỉ có bốn nhân vật là bà cụ ăn xin, hai mẹ con bà goá và giao long.

Ngoài bốn nhân vật trên, những người dự lễ hội cũng là nhân vật.

b) Nêu các sự việc xảy ra và kết quả của các sự việc ấy.

M: – Bà cụ đến lễ hội xin ăn nhưng không ai cho.

-……………………………………….

-……………………………………….

c) Nêu ý nghĩa của câu chuyện

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Trả lời:

a) Câu chuyện có những nhân vật nào ?

Là cụ ăn xin, mẹ con bà nông dân, những người dự lễ hội.

b) Nêu các sự việc xảy ra và kết quả của các sự việc ấy.

M : – Bà cụ đến lễ hội xin ăn nhưng chẳng ai cho.

– Hai mẹ con nông dân cho bà cụ ăn xin ăn và ngủ trong nhà.

– Đêm khuya, bà cụ hiện hình là một con giao long lớn.

– Sáng sớm, trước lúc đi, bà cụ cho hai mẹ con một gói tro và hai mảnh trấu.

– Nước lụt dâng cao, mẹ con bà nông dân lấy mảnh trấu ra lập tức vỏ trấu hóa thành thuyền. Họ chèo thuyền để cứu người.

c) Nêu ý nghĩa của câu chuyện

– Ca ngợi những con người có lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ đồng loại: khẳng định người có lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng. Truyện còn nhằm giải thích sự hình thành Hồ Ba Bể.

2)

Bài Hồ Ba Bể (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 11) có phải là bài văn kể chuyện không? Vì sao?

Trả lời:

Bài Hồ Ba Bể không phải là bài văn kể chuyện mà chỉ là bài văn giới thiệu về hồ Ba Bể. Vì bài văn không có các nhân vật cũng không có kể các sự việc xảy ra đối với nhân vật, mà chỉ giới thiệu về vị trí, độ cao, chiều dài.

II. Luyện tập

1) Trên đường đi học về, em gặp một phụ nữ vừa bế con vừa mang nhiều đồ đạt. Em đã giúp cô ấy xách đồ đi một quãng đường. Hãy viết những sự việc chính của câu chuyện (để chuẩn bị kể miệng trước lớp).

Trả lời:

Em gặp người phụ nữ ấy trên đường đi học về.

– Một tay cô ấy bồng một đứa trẻ chừng một tuổi, một tay cô ấy xách một túi xách nhỏ nhưng xem chừng khá nặng.

– Em đề nghị giúp đỡ cô ấy.

– Cô ấy đồng ý và cảm ơn em.

– Em xách đồ giúp cô ấy. Hai cô cháu vừa đi vừa trò chuyện.

– Lúc chia tay cô ấy cảm ơn em rất nhiều và khen em là một đứa bé ngoan.

2) a) Câu chuyện em vừa kể có những nhân vật nào ?

b) Nêu ý nghĩa của câu chuyện

Trả lời:

a, Em – người phụ nữ và con của cô ấy.

b, Trong cuộc sống chúng ta cần quan tâm giúp đỡ lẫn nhau – đó chính là một nếp sống đẹp.

Các bài giải Vở bài tập Tiếng Việt 4 (VBT Tiếng Việt 4) khác:

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Giải Cùng Em Học Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1 Tuần 1 Câu 1, 2, 3, 4 Trang 5, 6

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Đọc bài sau và trả lời câu hỏi. Sông Hồng – Hà Nội

Nước sông Hồng đỏ rực như pha son về mùa lũ, khi phớt hồng như hoa đào về mùa thu, khi pha chút hồng nhẹ như má người con gái vào đầu xuân. Màu nước sông Hồng đặc biệt, không giống bất kì một dòng sông nào.

Ban đêm, từ phía bắc sông Hồng nhìn về Hà Nội, ánh điện lung linh. Những ngọn đèn áp từ cảng Vĩnh Tuy đến cầu Thăng Long như những vì sao xanh. Những ngọn đèn từ cửa sổ nhà cao tầng, ngọn cao, ngọn thấp nhấp nhô như con rồng vàng uốn khúc bay lên. Sao trời và đèn thành phố chen nhau soi bóng như những bông hoa nhài bập bềnh trên sông, vầng trăng là bông hồng vàng đang mở cánh. Dòng sông như đang sóng sánh, ánh trăng sao luôn biến đổi khi tỏ khi mờ.

Thỉnh thoảng trên mặt lại xuất hiện một vài cánh buồm ngược xuôi theo dòng nước lấp lóa trăng sao và ánh điện. Những vì sao và ánh đèn rẽ ra cho thuyền đi, rồi lại lấp lánh cuộn lên sau bánh lái. Mấy con thuyền chài, ngọn đèn dầu le lói trong khoang, nằm im lìm, trầm ngâm trên cồn cát giữa sông.

Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà Nội đánh dấu một giai đoạn phát triển mới cuả thủ đô ngàn năm văn hiến. Bức tranh sông Hồng, Hà Nội tương lai chắc chắn sẽ càng thêm rực rỡ đẹp tươi.

(Theo Hà Nội mới )

a/ Màu nước sông Hồng như thế nào ? b/ Cảnh sông Hồng đêm được miêu tả bằng nhiều sự vật. Em hãy ghi lại vẻ đẹp của mỗi sự vật đó:

– Những ngọn đèn cao áp ………..

– Những ngọn đèn màu …………..

– Vầng trăng …………………………

– Thuyền chài ……………………….

c/ Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả cảnh sông Hồng? d/ Theo em, trong tương lai Hà Nội sẽ như thế nào? Phương pháp giải:

a. Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất.

b. Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai và ba.

c. Em đọc kĩ lại đoạn văn thứ 2 và 3 để phát hiện biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng?

d. Em đọc kĩ đoạn văn cuối cùng của bài đọc.

Lời giải chi tiết:

a. Màu nước sông Hồng khi đỏ rực như son về lũ, khi phớt hồng như hoa đào về mùa thu, khi pha chút hồng nhẹ như má người con gái vào đầu xuân. Màu nước sông Hồng đặc biệt, không giống bất kì một dòng sông nào.

b.

– Những ngọn đèn cao áp: như những vì sao xanh.

– Những ngọn đèn màu: ngọn cao, ngọn thấp nhô như con rồng vàng uốn khúc đang bay lên.

– Vầng trăng: là bông hoa hồng vàng đang mở cánh

– Thuyền chài: ngọn đèn dầu le lói trong khoang, nằm im lìm, trầm ngâm trên cồn cát giữa sông.

c. Để miêu tả cảnh sông Hồng tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá và so sánh.

Nhân hoá: Mấy con thuyền chài, ngọn đèn dầu le lói trong khoang, nằm im lìm, trầm ngâm trên cồn cát giữa sông.

So sánh: Sao trời và đèn thành phố chen nhau soi bóng như những bông hoa nhài bập bềnh trên sông.

d. Theo em, trong tương lai Hà Nội sẽ càng thêm rực rỡ và tươi đẹp hơn

Câu 2 Khoanh tròn chữ cái trước từ đồng nghĩa với từ đất nước trong các câu sau:

a) Tổ quốc

b) Non sông

c) Nước nhà

d) Đất đai

Phương pháp giải:

Đất nước: Phần lãnh thổ trong quan hệ được dân tộc làm chủ và sống trên đó.

Lời giải chi tiết:

Vậy từ đồng nghĩa với từ đất nước đó là:

a. Tổ quốc

Lời giải chi tiết:

– Nhóm 1(Chỉ những người không còn sống nữa, đã ngừng thở, tim ngừng đập): chết, hi sinh, toi mạng, quy tiên

– Nhóm 2 (Chỉ một loại phương tiện giao thông đi lại trên đường sắt): tàu hoả, xe lửa

– Nhóm 3 (Chỉ hoạt động đưa thức ăn vào miệng): ăn, xơi, ngốn, đớp

– Nhóm 4 (Chỉ hình dáng bé nhỏ hơn mức bình thường): nhỏ, bé, loắt choắt, bé bỏng

– Nhóm 5 (Chỉ một loại phương tiện giao thông đi lại bằng đường hàng không): máy bay, tàu bay, phi cơ

– Nhóm 6 (Chỉ những diện tích lớn hơn mức bình thường): rộng, rộng rãi, bao la, bát ngát, mênh mông

Câu 4 Đặt câu với từ chết và từ hi sinh để phân biệt hai từ này: Phương pháp giải:

Chết và hi sinh là hai từ đồng nghĩa không hoàn toàn chỉ một người đã ngừng thở, tim ngừng đập nhưng khác nhau về sắc thái biểu hiện.

Chết: Nói một cách chung chung

Lời giải chi tiết:

– Anh ta đã chết ba hôm nay nhưng hàng xóm chẳng ai hay.

– Anh ấy đã hi sinh để bảo vệ bí mật quốc gia.

chúng tôi

Tập Làm Văn Tuần 19 Trang 6 Vbt Tiếng Việt 4 Tập 2

Tuần 19

Tập làm văn Tuần 19 trang 6 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

LUYỆN TẬP XÂY DỰNG KẾT BÀI

TRONG BÀI VĂN MIÊU TẢ ĐỒ VẬT

1, a) Chép lại đoạn kết bài trong bài Cái nón (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 11-12).

b) Theo em, đó là kết bài theo cách nào ?

Trả lời:

a, Má bảo : “Có của phải biết giữ gìn thì mới được lâu bền. ” Vì vậy, mỗi khi đi đâu về, tôi đều mắc nón vào chiếc đinh trên tường. Không khi nào tôi dùng nón để quạt vì quạt như thế nón dễ bị méo vành.

b, Đó là cách kết bài theo kiểu mở rộng.

2, Cho các đề sau :

a) Tả cái thước kẻ của em.

b) Tả cái bàn học ở lớp hoặc ở nhà của em.

c) Tả cái trống trường em.

Em hãy viết một kết bài mở rộng cho bài văn làm theo một trong các đề trên :

Trả lời:

Đề c : Tả cái trống trường em

Những ngày hè không đến trường, tôi thấy trong lòng mình nôn nao, nhớ nhung và buồn bã. Hình ảnh trường lớp, bạn bè, như một thước phim quay chậm, khẽ lướt qua trí nhớ tôi. Nhưng có lẽ hình ảnh cái trống trường với những tiếng vang dũng mãnh, mạnh mẽ, giục giã lòng người sẽ mãi đọng lại trong tâm trí tôi. Nó nhắc cho tôi bước chân của thời gian, bước chân hối hả vào những ngày đầu thu tháng chín.

Đề b : Tả cái bàn học ở lớp hoặc ở nhà của em

Năm nay tôi đang học lớp 4 má tôi bảo tôi đã cao lên rất nhiều so với hồi đầu năm lớp 3. Má tôi bảo có lẽ phải đóng cho tôi một cái bàn mới, cao hơn cái bàn cũ. Nghe má tôi nói thế sao trong lòng tôi bỗng nhiên buồn bã khi nghĩ đến một ngày nào đó, xa rời người bạn này. Ôi, tôi yêu quý chiếc bàn biết bao.

Các bài giải Vở bài tập Tiếng Việt 4 (VBT Tiếng Việt 4) khác:

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Tiếng Việt Lớp 5 Bài 18A: Ôn Tập 1

1. Hoạt động thực hành

Câu 1: Lập bảng thống kê các bài tập đọc trong chủ điểm Giữ lấy màu xanh.

Hướng dẫn giải:

Câu 2: Giả sử em là bạn của nhân vật bạn nhỏ (truyện Người gác rừng tí hon), em hãy nêu nhận xét về bạn nhỏ và tìm dẫn chứng minh họa cho nhận xét của em.

Hướng dẫn giải:

– Nhân vật bạn nhỏ chính là một người có ý thức bảo vệ rừng xanh. Bạn đã dùng trí thông minh và lòng dũng cảm để ngăn chặn ngay hành động của những kẻ vô ý thức và độc ác, những kẻ phá hoại rừng xanh. Bạn nhỏ xứng đáng với lời khen “là chàng gác rừng dũng cảm”.

Câu 3:

Câu hỏi: Lập bảng thống kê các bài tập đọc chủ điểm Vì hạnh phúc con người.

Hướng dẫn giải:

Câu 4: Trong hai bài thơ đã học ở chủ điểm Vì hạnh phúc con người, em thích câu thơ nào nhất? Hãy trình bày cái hay của những câu thơ ấy để các bạn hiểu và tán thưởng sự lựa chọn của em.

Hướng dẫn giải:

– Bài thơ Hạt gạo làng ta của nhà thơ Trần Đăng Khoa, em thích các câu thơ:

Hạt gạo làng ta

Gửi ra tiền tuyến

Gửi về phương xa

Em vui em hát

Hạt gạo làng ta…

Các câu thơ cuối trong bài đã giúp em liên tưởng đến sự đóng góp công sức của người nông dân làm ra hạt gạo để nuôi quân đánh thắng giặc Mĩ xâm lược. Và cũng từ hạt gạo người nông dân làm ra đã góp phần nuôi sống mọi người, tạo nên xã hội ấm no và hạnh phúc. Vì thế nhà thơ Trần Đăng Khoa đã coi hạt gạo như: “Hạt vàng làng ta”. Sự so sánh ví von này thật hay và thật chính xác.

Tổng kết vốn từ về bảo vệ môi trường

Hướng dẫn giải:

Tổng kết vốn từ về bảo vệ môi trường

2. Hoạt động ứng dụng

Câu 1: Đọc cho người thân nghe những đoạn văn, thơ em đã đọc thuôc lòng ở lớp.

Hướng dẫn giải:

Khi đọc cần chú ý:

– Phát âm chuẩn.

– Biểu cảm những chỗ cần thiết.

– Ngắt, nghỉ phù hợp.

Câu 2: Tìm 8 từ có tiếng “bảo”.

Hướng dẫn giải:

Bảo đảm, bảo toàn, bảo vật, quốc bảo, bảo trì, bảo quản, bảo mật, bảo bố.

3. Tổng kết

Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:

– Củng cố và hệ thống lại những bài tập đọc đã học.

– Biết cách lập bảng thống kê các tác phẩm đã học trong những chủ điểm như: “Giữ lấy màu xanh”, “Vì hạnh phúc con người”.