Top 12 # Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6 Bài Nhân Hóa Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Giải Bài Tập Ngữ Văn Lớp 6 Bài 22: Nhân Hóa

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22 SGK

Giải bài tập Ngữ văn bài 22: Nhân hóa

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Nhân hóa là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tải và tham khảo.

Nhân hóa I. Kiến thức cơ bản

* Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.

* Có ba biểu nhân hoá thường gặp là:

1. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.

2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.

3. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.

II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài tập 1. Nhân hoá là gì? a) Mặc áo giáp đen. Muôn nghìn cây mía Kiến Hành quân Đây đường

(Trần Đăng Khoa)

Đoạn thơ trên có tới ba lần sử dụng phép nhân hoá.

Ông trời → trở thành người dũng sĩ ra trận

Cây mía → trở thành người hiệp sĩ múa gươm

Kiến → trở thành người chiến sĩ

b) So sánh đoạn thơ trên với cách diễn đạt

– Bầu trời đầy mây đen

– Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới

– Kiến bò đầy đường

Thì cách diễn đoạn ở đoạn thơ hay hơn, sinh động hơn, nó làm cho những sự vật vô tư: Mặt trời, cây mía, con kiến, trở nên có linh hồn, có hành động như con người, gần gũi với con người.

2. Các kiểu nhân hoá

a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.

(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)

Đoạn văn sử dụng phép nhân hoá, dùng những từ vốn để gọi người: Lão, bác, cô, cậu để gọi vật (các bộ phận của cơ thể).

b) Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.

(Thép Mới)

Đoạn văn trên có tới sáu lần sử dụng phép nhân hoá dùng những từ vốn để chỉ tính chất hoạt động của người: Xung phong, chống lại, giữ để chỉ tính chất hoạt động của cây tre.

Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày xới ta.

(Ca dao)

– Câu ca dao có sử dụng phép nhân hoá.

– Người nông dân trong bài ca dao, trò chuyện, xưng hô với con trâu giống như trò chuyện, xưng hô với người bạn của mình.

III. Hướng dẫn tập luyện Câu 1. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá trong đoạn văn sau:

Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận làng và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.

(Phong Thu)

– Đoạn văn có hai lần sử dụng phép nhân hoá.

– Dùng từ gọi người mẹ, con, anh, em để gọi tàu và những chiếc xe; dùng từ tíu tít chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của những chiếc xe: tíu tít bận rộn.

– Tác dụng: Làm cho cảnh bến cảng trở nên sinh động, những chiếc tàu, chiếc xe cũng có tâm trạng, cảm xúc giống như con người.

Đoạn văn trên chỉ giúp chúng ta thấy được sự tất bật, bận rộn của công việc ở bến cảng, chứ không thấy được tình cảm gắn bó, tâm trạng hồ hởi của người làm việc, cũng như của người miêu tả.

Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như áo len cậy.

(Vũ Duy Thông)

– Cách 2: . Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tay chổi được tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn.

+ Sự khác nhau

– Cách 1: Sử dụng phép nhân hoá làm cho hình ảnh cái chổi rơm trở nên sinh động, gắn bó gần gũi giống như con người.

– Cách 2: Chỉ đơn thuần giải thích, về cách thức làm cái chổi rơm

+ Sự lựa chọn:

– Nên chọn cách 1 để viết văn bản biểu cảm, và cách 2 viết văn bản thuyết minh.

Giải Vbt Ngữ Văn 6 Nhân Hóa

Giải VBT Ngữ Văn 6: Nhân hóa

Câu 1 (trang 50-51 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài tập 1, trang 58 SGK: Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn:

Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.

Trả lời:

– Phép nhân hóa: tàu mẹ, tàu con, xe anh, xe em.

Tác dụng: khiến cho những phương tiện giao thông trở nên gần gũi, như có đời sống riêng sống động.

Câu 2 (trang 51 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Nêu các kiểu nhân hóa. Mỗi kiểu cho một ví dụ.

Trả lời:

Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật

chị hoa hồng, cô hoa cúc, em hoa mười giờ

Dùng những từ vốn chỉ hoạt động tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật

mèo con đắn đo, băn khoăn hồi lâu rồi chạy đi

Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người

Trả lời:

– Nên chọn cách viết 1 cho văn bản biểu cảm và chọn cách viết 2 cho văn bản thuyết minh.

Trả lời:

c

Dùng những từ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật

tăng tính biểu cảm cho bài văn

Câu 5 (trang 52-53 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Tìm phép nhân hóa trong các đoạn văn sau. Cho biết chúng thuộc kiểu nhân hóa nào. Nêu tác dụng của chúng.

Trả lời:

c

gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong, tre giữ làng, giữ nước

Tre, anh hùng lao động; tre, anh hùng chiến đấu

Dùng những từ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật

Dùng những từ chỉ người để chỉ vật

Ca ngợi hình ảnh cây tre, cây tre cũng chính là con người Việt Nam

Câu 6 (trang 53 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Viết một đoạn văn ngắn về đề tài tự chọn. Trong đoạn văn có sử dụng phép nhân hóa.

Trả lời:

Cỏ dại luôn tự ti với vẻ ngoài của bản thân, vì những bạn bè, anh chị khác ở cạnh cỏ dại đều rực rỡ, ngào ngạt hương thơm. Chị hoa hồng thì đỏ thẫm, tỏa sắc rực rỡ như một bà chúa. Cô hoa nhài thì tỏa hương thơm khiến ong bướm phải kéo nhau về. Còn cỏ dại thì luôn thấy mình bé nhỏ, xấu xí, nhạt nhòa.

Các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 6 (VBT Ngữ Văn 6) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 6 Bài 6: Văn Hóa Cổ Đại

Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 6 Bài 6: Văn hóa cổ đại giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

Bài 1 trang 17 VBT Lịch Sử 6: a) Em hãy điểm lại những thành tựu về văn hóa của người phương Đông cổ đại:

– Lịch

– Chữ viết

– Toán học

– Kiến trúc

b) Quan sát H.11 (trang 17, SGK Lịch sử 6) – Chữ tượng hình Ai Cập. Cho biết đặc trưng của loại chữ viết này (cấu tạo bằng con chữ hay thể hiện bằng hình ảnh, hình tượng?)

Lời giải:

a)

– Lịch: Sáng tạo ra lịch (Âm lịch), chia 1 năm thành 12 tháng, mỗi tháng có 29 – 30 ngày.

– Chữ viết: sáng tạo chữ tượng hình.

– Toán học: nghĩ ra phép đếm đến 10, phát minh ra số 0, tính được số pi là 3,16.

– Kiến trúc: kim tự tháp (Ai Cập), thành Ba-bi-lon (Lưỡng Hà)…

b) Đặc trưng của chữ tượng hình là dùng hình giản lược của một vật thể để làm chữ gọi vật đó hoặc dùng một số đường nét làm chữ để thể hiện một ý nào đó.

Bài 2 trang 17 VBT Lịch Sử 6: a) Nêu những thành tựu văn hóa của người Hi Lạp, Rô – ma thời cổ đại:

– Lịch

– Chữ viết

– Các ngành khoa học cơ bản

– Kiến trúc

b) So sánh những thành tựu của người phương Đông và người Hi Lạp, Rô – ma thời cổ đại, em thấy người Hi Lạp, Rô – ma có sáng tạo và đi trước trên những lĩnh vực?

c) Những thành tựu của người phương Đông và Hi Lạp, Rô – ma cổ đại ngày nay vẫn đang được sử dụng, vận dụng trong học tập và cuộc sống hằng ngày.

Lời giải:

a)

– Lịch: sáng tạo ra Dương lịch, một năm có 365 ngày 6 giờ chia thành 12 tháng.

– Chữ viết: tạo ra hệ chữ cái a, b, c.

– Các ngành khoa học cơ bản: đạt trình độ khá cao về toán học, vật lí, triết học, sử học, địa lí, văn học…với các nhà khoa học nổi tiếng như Ta-let, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít….

– Kiến trúc: đền Pác-tê-nông ở A-ten, tượng thần Vệ nữ ở Mi-lô…

b) Người Hi Lạp, Rô – ma có sáng tạo và đi trước trên những lĩnh vực: chữ viết, một số ngành khoa học cơ bản.

c)

– Cả Âm lịch và Dương lịch cho đến nay vẫn được sử dụng.

– Chữ viết: hệ chữ a, b, c được dùng khá phổ biến.

– Thành tựu khoa học cơ bản như phép đếm đến 10, số pi, các chữ số, số 0, các định luật Py-ta-go, định luật Ta-lét, tiên đề Ơ-cơ-lít, cách tính diện tích các hình,.. là nền tảng cơ bản khi học các môn tự nhiên.

Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9 (Tập 1)

Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9 (Tập 1)

Để phát huy tính chủ động trong việc học, bên cạnh sự có mặt của giáo viên, các loại tài liệu tham khảo cũng đóng vai trò hết sức quan trọng và cần thiết, đặc biệt là với môn học đòi hỏi sự nhạy bén, tinh tế như môn Văn.

Cuốn Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9 (Tập 1) được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 9. Sách gồm các bài tập Ngữ Văn đa dạng có gợi ý làm bài cụ thể nhằm giúp các em có thể tự học tốt môn Ngữ văn một cách chủ động, sáng tạo.

Sách bao gồm 17 bài học với các nội dung:

– Thực hành phần Đọc – hiểu văn bản các văn bản văn học.

– Thực hành Tiếng Việt thông qua các bài tập dưới hình thức bảng biểu và điền vào chỗ trống.

– Thực hành các thao tác kĩ năng lập luận , diễn đạt và tạo lập thành văn bản ở phần Tập làm văn.