Top 13 # Sách Giải Bài Tập Địa Lí 6 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Giải Sách Bài Tập Địa Lí 6

Giải Sách Bài Tập Địa Lí 6 – Bài 3: Tỉ lệ bản đồ giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

Câu 1 trang 11 SBT Địa Lí 6: Dựa vào tỉ lệ bản đồ, chúng ta có thể biết được những gì?

Lời giải:

Dựa vào tỉ lệ bản đồ, chúng ta có thể biết được các khoảng cách trên bản đồ đã thu nhỏ bao nhiêu lần so với kích thước thực của chúng trên thực địa.

Câu 2 trang 11 SBT Địa Lí 6: Tỉ lệ bản đồ có tử số luôn là 1, vậy:

– Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ của bản đồ sẽ càng lớn hay nhỏ?

– Mẫu số càng nhỏ thì tỉ lệ của bản đồ sẽ như thế nào?

Lời giải:

– Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ của bản đồ càng nhỏ.

– Mẫu số càng nhỏ thì tỉ lệ bản đồ càng lớn.

Câu 3 trang 11 SBT Địa Lí 6: Dựa vào hình 8, trang 13 SGK Địa lí 6, hãy tính khoảng cách thực tế theo đường chim bay của các đoạn sau (chú ý: Nơi bắt đầu và kết thúc của một đoạn cần đo là điểm giữa (khoảng giữa) của các kí hiệu trên bản đồ):

– Từ bệnh viện khu vực I tới khách sạn Hải Vân:…………..

– Từ nhà thờ đến khách sạn Hải Vân:……………………..

– Từ khách sạn Hải Vân đến khách sạn sông Hàn:……………

Lời giải:

– Từ bệnh viện khu vực I tới khách sạn Hải Vân: 225 m

– Từ nhà thờ đến khách sạn Hải Vân: 337.5 m

– Từ khách sạn Hải Vân đến khách sạn sông Hàn: 487.5 m

Câu 1 trang 12 SBT Địa Lí 6: Đánh dấu x vào ô trống thể hiện ý em cho là đúng.

a) Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.

b) Bản đồ là hình vẽ trên giấy tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.

c) Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.

Lời giải:

a) Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.

X

b) Bản đồ là hình vẽ trên giấy tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.

c) Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.

Muốn biết khoảng cách thực tế của bản đồ, người ta phải dùng cả tỉ lệ số và thước tỉ lệ:

Lời giải:

Sai

Câu 3 trang 12 SBT Địa Lí 6: Hãy đánh dấu x vào ô trống thể hiện ý em cho là đúng:

Tỉ lệ bản đồ được biểu thị ở hai dạng:

Lời giải:

Câu 4 trang 13 SBT Địa Lí 6: Nối ý ở phía bên trái với ý ở phía bên phải sao cho phù hợp.

Câu 1 trang 13 SBT Địa Lí 6: Dựa vào thước tỉ lệ để tính khoảng cách thực địa (theo đường chim bay), ta cần phải tiến hành như thế nào?

Lời giải:

– Bước 1: Dùng thước đo khoảng cách giữa hai điểm cần tính trên bản đồ. (bao nhiêu cm)

– Bước 2: Đọc thước tỉ lệ: 1 cm ứng với bao nhiêu cm (hoặc m) trên thực tế, lấy khoảng cách đo trên bản đồ nhân với tỉ lệ thực tế trên thước tỉ lệ.

Câu 2 trang 13 SBT Địa Lí 6: Các khoảng cách trên thực địa theo đường chim bay của các đoạn đường như sau:

– Từ A đến B là 500 m

– Từ B đến C lad 1000 m

– Từ C đến D là 1800 m

Nếu thể hiện trên bản đồ có tỉ lệ 1: 10.000 thì những khoảng cách trên bản đồ sẽ là bao nhiêu?

Lời giải:

– Từ A đến B là: 5 cm

– Từ B đến C là: 10 cm

– Từ C đến D là: 18 cm

Câu 1 trang 14 SBT Địa Lí 6: Hãy đánh dấu x vào ô trống thể hiện ý em cho là đúng

Dựa vào tỉ lệ của bản đồ chúng ta biết được:

Lời giải:

Câu 2 trang 14 SBT Địa Lí 6: Hãy đánh dấu x vào ô trống thể hiện ý em cho là đúng nhất.

Dựa vào thước tỉ lệ của bản đồ chúng ta biết được

Lời giải:

Giải Sách Bài Tập Địa Lí 8

Giải Sách Bài Tập Địa Lí 8 – Bài 22: Việt Nam – đất nước, con người giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

Em hãy:

a) Ghi tên các vịnh, biển giáp với phần đất liền Việt Nam.

b) Ghi tên các quốc gia có đường biên giới trên đất liền chung với Việt Nam.

c) Kết hợp với vốn hiểu biết, hãy cho biết Việt Nam nằm ở khu vực nào, châu lục nào, tiếp giáp với đại dương nào.

Câu 2 trang 54 SBT Địa Lí 8: Dựa vào SGK và vốn hiểu biết, ghi chữ Đ vào (. . .) những câu đúng, chữ S vào (. . .) những câu sai.

Lời giải:

a) Lãnh thổ toàn vẹn của cả nước ta bao gồm: đất liền, các hải đảo, vùng biển, vùng trời.

b) Về tự nhiên, Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa điển hình trong khu vực Đông Nam Á.

c) Về lịch sử, Việt Nam là lá cờ đầu trong khu vực Đông Nam Á, đấu tranh đế quốc, thực dân, giành độc lập dân tộc.

d) Công cuộc đổi mới nền kinh tế ở nước ta bắt đầu từ năm 1980 đã đạt được những thành tựu to lớn và vững chắc.

đ) Hiện nay, nước ta đang đẩy mạnh hợp tác toàn diện với các nước ASEAN và mở rộng hợp tác với các nước trên toàn thế giới.

Tỉ trọng các ngành GDP của Việt Nam qua một số năm (%)

Em hãy:

a) Hoàn thành biểu đồ sau:

b) Qua biểu đồ, nêu nhận xét về sự chuyển biến cơ cấu kinh tế theo ngành của nước ta từ 1990 -2007.

Lời giải:

a)

Biểu đồ thể hiện tỉ trọng các ngành trong GDP của Việt Nam qua các năm.

b) Cơ cấu kinh tế theo ngành nước t chuyển dịch theo hướng:

– Giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp (từ 38,74% xuống 20,34%).

– Tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp (từ 22,67 % lên 41,48%).

– Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhưng chưa ổn định (năm 2007 là 38,8%).

Em hãy:

a) Nêu tác dụng của việc học tập Địa lí Việt Nam.

b) Cho biết: để học tốt Địa lí Việt Nam, các em cần làm gì?

a) – Cung cấp những kiến thức cơ bản về môi trường và tài nguyên tự nhiên của nước ta.

– Cung cấp những kiến thức cơ bản về dân cư, về các ngành kinh tế và các vùng kinh tế ở nước ta.

⇒ Chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quan về các vấn đề tự nhiên, kinh tế – xã hội nổi lên hiện nay, từ đó đưa ra đánh giá và hướng giải quyết tốt nhất. Ví dụ vấn đề bảo vệ môi trường, thất nghiệp thiếu việc làm…

b) – Đọc kĩ, hiểu nội dung và làm các câu hỏi trong sách giáo khoa.

– Sưu tầm tài liệu, khảo sát thực tế, du lịch khám phá….

Giải Sách Bài Tập Địa Lí 7

Giải Sách Bài Tập Địa Lí 7 – Bài 30: Kinh tế châu Phi giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

Nêu nhận xét khái quát về kinh tế châu Phi.

Lời giải:

Kinh tế châu Phi dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Nông nghiệp bao gồm sản xuất cây công nghiệp ở các đồn điền và sản xuất nương rẫy du canh và chăn nuôi du mục. Nền công nghiệp chậm phát triển, các ngành chính gồm: khai khoáng, thực phẩm, lắp ráp cơ khí.

Câu 3 trang 69 SBT Địa Lí 7: Hãy ghi dấu X vào ý trả lời đúng:

Khó khăn tự nhiên trong sản xuất nông nghiệp ở châu Phi là :

a) hạn hán kéo dài nhiều năm

b) kĩ thuật sản xuất còn lạc hậu, công cụ sản xuất thô sơ

c) còn tồn tại hình thức sản xuất đốt rừng làm nương rẫy (trồng trọt du canh) và chăn nuôi theo hình thức chăn thả (du mục)

d) năng suất và sản lượng cây trồng thấp

Lời giải:

Khó khăn tự nhiên trong sản xuất nông nghiệp ở châu Phi là :

Các ý đúng :

a) hạn hán kéo dài nhiều năm (Đ)

b) kĩ thuật sản xuất còn lạc hậu, công cụ sản xuất thô sơ (Đ)

c) còn tồn tại hình thức sản xuất đốt rừng làm nương rẫy (trồng trọt du canh) và chăn nuôi theo hình thức chăn thả (du mục) (Đ)

Câu 4 trang 70 SBT Địa Lí 7: Dựa vào SGK và kiến thức đã học, hãy hoàn thành sơ đồ sau:

Em hãy:

Kết hợp với SGK và vốn hiểu biết, nêu nhận xét khái quát về công nghiệp châu Phi và nguyên nhân làm cho công nghiệp châu Phi kém phát triển.

Lời giải:

– Công nghiệp châu Phi gồm hai ngành chính là khai khoáng để xuất khẩu và công nghiệp chế biến nông sản.

+ Công nghiệp khai khoáng gồm các loại khoáng sản như: Kim cương, vàng, dầu mỏ, phốt phát,…

+ Công nghiệp chế biến nông sản chủ yếu để xuất khẩu tuy nhiên quy mô rất nhỏ bé.

– Công nghiệp châu Phi còn kém phát triển là do:

+ Nền nông nghiệp còn lạc hậu, kém phát triển.

+ Trình độ dân trí thấp.

+ Thiếu vốn và đầu tư khoa học kĩ thuật.

+ Phụ thuộc vào nước ngoài.

+ Chính sách quản lý còn yếu kém, lạc hậu.

Giải Bài Tập Địa Lí 7 Sách Giáo Khoa

Bài 1: Dân số

(trang 3 sgk Địa Lí 7): – Quan sát hai tháp tuổi ở hình 1.1, cho biết:

+ Trong tổng số trẻ em từ khi mới sinh ra cho đến 4 tuổi ở mỗi tháp, ước tính có bao nhiêu bé trai và bao nhiêu bé gái?

+ Hình dạng của hai tháp tuổi khác nhau như thế nào? Tháp tuổi có hình dạng như thế nào thì tỉ lệ người trong độ tuổi lao động cao?

Trả lời:

– Số bé trai (bên trái) và bé gái (bên phải) của tháp thứ nhất đều khoảng 5,5 triệu. Ở tháp tuổi thứ hai, có khoảng 4,5 triệu bé trai và gần 5 triệu bé gái.

– Sự khác nhau về hình dạng của hai tháp tuổi:

+ tháp tuổi thứ nhất có đáy tháp rộng, thân tháp thon dần.

+ tháp tuổi thứ hai có đáy tháp thu hẹp lại, thân tháp phình to ra.

– Tháp tuổi có hình dạng thân rộng, đáy hẹp như tháp tuổi thứ hai có số người trong độ tuổi lao động (màu xanh biển) nhiều hơn tháp tuổi có hình dáng đáy rộng, thân hẹp như tháp tuổi thứ nhất.

(trang 4 sgk Địa Lí 7): – Quan sát hình 1.2, nhận xét về tình hình tăng dân số thế giời từ đầu thế kỉ XIX đến cuối thể kỉ XX.

Trả lời:

Dân số thể giới bắt đầu tăng nhanh từ năm 1804 (1 tỉ người) và tăng vọt từ năm 1960 đến 1990 (lúc đường biểu diễn dốc đứng). Biểu hiện sự gia tăng dân số thế giới nhanh là thời gian dân số tăng lên 1 tỉ người và tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn lại.

(trang 5 sgk Địa Lí 7): – Quan sát , so sánh hai biểu đồ về tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của các nước phát triển và các nước đang phát triển từ năm 1800 đến năm 2000, cho biết: Trong giai đoạn từ năm 1950 đến năm 2000, nhóm nước nào có tỉ lệ gia tăng dân số cao hơn? Tại sao?

Trả lời:

– Trong giai đoạn từ năm 1950 dến năm 2000 , nhóm nước đang phát triển có tỉ lệ gia tăng dân số cao hơn.

– Nguyên nhân: nhóm nước đang phát triển có tỉ lệ sinh rất cao, tỉ lệ tử thấp dần, nên có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao hơn các nước phát triển.

Ví dụ: Năm 1980 , ở nhóm nước đang phát triển tỉ lệ sinh khoảng 31/1000 , tỉ lệ tử khoảng 12/1000 , tỉ lệ gia tăng khoảng 1,9%; trong khi đó , ở nhóm nước phát triển, tỉ lệ sinh khoảng 17/1000, tỉ lệ tử khoảng 9/1000 , tỉ lệ gia tăng khoảng 0,8%.

Câu 1: Tháp tuổi cho biết những đặc điểm gì của dân số?

Lời giải:

Tháp tuổi cho ta biết:

– Kết cấu theo độ tuổi của dân số: có bao nhiêu người ở từng lớp tuổi và từng nhóm tuổi.

– Kết cấu theo giới tính của dân số: có bao nhiêu nam, nữ ở tầng lớp ở từng lớp tuổi và từng nhóm tuổi.

Câu 2: Dựa vào bảng tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và phân bố dân cư thế giới theo châu lục, hãy cho biết châu lục nào có tỉ lệ gia tăng dân số cao và châu lục nào có tỉ lệ gia tăng dân số thấp nhất. Tại sao tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á giảm nhưng tỉ trọng dân số so với toàn thế giới lại tăng?

Lời giải:

– Giai đoạn 1990 – 1995 so với giai đoạn 1950 – 1955 , tỉ lệ gia tăng dân số ở Châu Phí là cao nhất (tăng thêm 0,45%) và Nam Mĩ có tỉ lệ gia tăng dân số thấp nhất (giảm đi 0,95%).

– Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á giảm mà tỉ trọng dân số so với toàn thế giới vẫn tăng, vì:

+ Dân số châu Á đông (chiếm 60,5% dân số thế giới, năm 1995).

+ Tỉ lệ gia tăng dân số vẫn còn ở mức cao (1,53% trong giai đoạn 1990 – 1995).

Câu 3: Bùng nổ dân số thể giới xảy ra khi nào? Nêu nguyên nhân, hậu quả và phương pháp giải quyết?

Lời giải:

– Bùng nổ dân số thế giới xảy ra vào những năm 50 của thế kỉ XX.

– Nguyên nhân: khi tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của thế giới trên 2,1% (do tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử thấp – nhớ những tiến bộ về ý tế, đời sống được cải thiện…)

– Hậu quả: các gánh nặng về các vấn đề: ăn, mặc, ở , học hành, việc làm… do có nhiều trẻ em và thanh niên.

– Phương hướng giải quyết: kiểm soát sinh đẻ, phát triển giáo dục, làm cách mạng nông nghiệp và công nghiệp hóa…