Top 5 # Sinh Học 9 Kỹ Năng Giải Bài Tập Di Truyền Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Rèn Kỹ Năng Giải Bài Tập Di Truyền Sinh Học 9

Cùng với sự phát triển đi lên của toàn xã hội, kiến thức sinh học ngày nay đã và đang trở nên rộng hơn, sâu hơn. Do đó việc dạy tốt bộ môn sinh học trở thành một nhiệm vụ rất quan trọng, song cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại,…. Việc dạy tốt, học tốt môn sinh học ở bậc THCS là mong muốn của toàn xã hội. Sinh học là môn khoa học cơ bản trong nhà tr­ường, nó góp phần hình thành nhân cách và là cơ sở để học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

Với mong muốn đư­ợc góp một phần nhỏ bé để thực hiện tốt nhiệm vụ trên. Tôi thiết nghĩ cần phải: Rèn kĩ năng giải bài tập di truyền cho học sinh lớp 9 là rất cần thiết và nên làm thường xuyên. Vì trong nội dung để học tốt, dạy tốt môn sinh học không thể thiếu kĩ năng này và đây cũng chính là nền tảng để các em học tốt môn sinh học bậc THPT. Do đó nội dung chủ yếu của bài viết này là một số kinh nghiệm của bản thân tôi đã rút ra trong quá trình giảng dạy trực tiếp môn sinh học 9 tại trư­ờng THCS, với kinh nghiệm này tôi mong muốn sẽ giúp đỡ các em để các em có nhiều kĩ năng giải một số dạng bài tập di truyền trong ch­ương trình SGK và trong sách nâng cao của bộ môn sinh học.

Chính vì những lí do trên tôi chọn sáng kiến “Rèn kĩ năng giải bài tập di truyền sinh học 9“.

1.2. Phạm vi áp dụng đề tài:

Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 9

Đối tượng nghiên cứu: Rèn cho học sinh kỹ năng giải bài tập di truyền

Mục đích nghiên cứu: Với sáng kiến: RÌn luyÖn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp sinh trong d¹y häc vµ båi d­ìng häc sinh giái tập trung nghiên cứu phạm vi kiến thức lớp 9 khối THCS, và đây cũng là tiền đề để học sinh học tiếp chương trình THPT sau này.

1.3. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

Học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, mạnh dạn, tự tin, phát triển trí tuệ của bản thân; giúp cho các em học sinh có khả năng suy luận và tìm ra các kĩ năng, phương pháp giải các dạng bài tập di truyền,

Giúp cho giáo viên có cơ sở để bồi dưỡng học sinh giỏi và góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh ở trường THCS.

2.1. Cơ sở lý luận

Sinh học là môn khoa học tự nhiên. Kiến thức Sinh học, ngoài các kết quả quan sát thực nghiệm để xây dựng nên hệ thống lý thuyết hoàn chỉnh về sự sống của muôn loài, các kết quả đó còn được đúc kết dưới dạng các qui luật được mô tả bằng các dạng bài tập. Vì vậy, cũng như các bộ môn khoa học tự nhiên khác, để hiểu sâu sắc các kiến thức của Sinh học phải biết kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và bài tập.

Về phía học sinh, do kiến thức quá mới so với các lớp trước (không có tính kế thừa kiến thức), nên học sinh còn lúng túng khi tiếp thu những thuật ngữ mới, những diễn biến các quá trình sinh học xảy ra trong tế bào như: Nguyên phân, giảm phân, cơ chế tự nhân đôi của AND, cơ chế phân li, tổ hợp…nếu không thông qua làm bài tập, học sinh khó mà nhớ được.

2.2. Thực trạng của vấn đề

Môn sinh học 9 theo chương trình đổi mới mỗi tuần 2 tiết, cả năm 70 tiết, trong đó chỉ có 1 tiết bài tập chương I, hay chương III .Tiết bài tập trong chương trình sinh học 9 quá ít trong khi đó lượng kiến thức lí thuyết ở mỗi tiết học lại quá nặng, dẫn đến hầu hết giáo viên dạy môn sinh học lớp 9 không có thời gian để hướng dẫn học sinh giải bài tập ở cuối bài. Học sinh không có khả năng phân tích và tổng hợp kiến thức, đây sẽ là trở ngại lớn trong công tác dạy và học ở trên lớp cũng như quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền.Vì vậy tôi đưa ra chuyên đề: “Rèn kỹ năng giải bài tập di truyền sinh học 9” trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học lớp 9 ở trường THCS là rất cần thiết để giúp cho các em học sinh có khả năng suy luận và tìm ra các kĩ năng, phương pháp giải các dạng bài tập di truyền trong chương trình sinh học 9 đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.

2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề2.3.1. Phương pháp chung :

Để giải được các dạng bài tập Sinh học, học sinh cần nắm vững 2 vấn đề cơ bản:

– Kiến thức lý thuyết

– Phương pháp giải : Gồm các bước giải

Để học sinh nắm vững cách giải từng dạng bài tập, trước hết GV phải phân dạng bài tập ra thành từng vấn đề. Trong quá trình dạy học sinh, mỗi dạng bài tập giáo viên phải trang bị cho HS kiến thức về 2 vấn đề trên, tiếp đó là bài tập ví dụ và cuối cùng là bài tập vận dụng theo hướng từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao.

Sau khi học sinh đã nắm được các kiến thức về nội dung của định luật trong lai một và hai cặp tính trạng, cũng như chương III (ADN VÀ GEN ) giáo viên bắt đầu phân chia từng dạng bài tập và phương pháp giải để học sinh rèn luyện các kĩ năng giải bài tập một cách thành thạo.

2.3. 2. Phương pháp cụ thểSau khi học sinh nắm vững lý thuyết và cách giải cho từng dạng bài tập giáo viên có thể áp dụng một số cách như sau? Quy trình thực hiện

– Bước 1: Học sinh tự tóm tắt các yêu cầu của đề bài

– Bước 2: Sử dụng những kiến thức đã biết để giải quyết các yêu cầu của đề bài

– Bước 3: Trình bày kết quả

Quy trình thực hiện

– Bước 1: Giới thiệu dạng bài tập

– Bước 2: Chia nhóm, bầu nhóm trưởng

– Bước 3: Giao nhiệm vụ trong nhóm, quy định thời gian

– Bước 5: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả.

Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn bổ sung ý kiến

– Bước 6: Giáo viên tổng kết và nhận xét

c.. Phương pháp tranh luận Quy trình thực hiện

– Bước 1: Giới thiệu yêu cầu của bài tập

– Bước 2: Chia nhóm, bầu nhóm trưởng

– Bước 3: Giao nhiệm vụ trong nhóm, quy định thời gian

– Bước 5: Đại diện từng nhóm trình tranh luận về những vấn đề đặt ra trong bài tập. Giáo viên đóng vai trò trọng tài, cố vấn.

– Bước 6: Giáo viên hướng dẫn học sinh hoặc tự học sinh rút ra kết luận đúng hay sai về những bài tập đó

2.3.3 MINH HỌA CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ

LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG THEO ĐỊNH LUẬT ĐỒNG TÍNH VÀ PHÂN TÍNH CỦA MENĐEN.

A.1. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN: A.1.1. Nội dung định luật đồng tính và định luật phân tính của Menđen: A.1.2. Điều kiện nghiệm đúng của định luật đồng tính và định luật phân tính:

Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì các cơ thể lai ở thế hệ thứ nhất (F­­ 1) đều đồng tính, nghĩa là mang tính trạng đồng loạt giống bố hay giống mẹ.

Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì các cơ thể lai ở thế hệ thứ hai (F­­ 2) có sự phân li kiểu hình với tỉ lệ xấp xỉ 3 trội: 1 lặn.

-Thế hệ xuất (P) phải thuần chủng về cặp tính trạng đem lai.

-Mỗi gen qui định một tính trạng.

-Tính trội phải là trội hoàn toàn.

A.1.3. Phép lai phân tích:

-Gồm 3 điều kiện như ở định luật đồng tính.

-Số lượng cá thể F­­ 2 phải đủ lớn thì tỉ lệ phân tính mới gần đúng với tỉ lệ 3trội: 1 lặn.

Phương pháp lai phân tích nhằm để kiểm tra kiểu gen của một cơ thể mang tính trội là thuần chủng hay không thuần chủng.

Cho cơ thể mang tính trội cần kiểm tra kiểu gen lai với cơ thể mang tính trạng lặn.

Thí dụ:

-Nếu kiểu hình của con lai đồng loạt giống nhau, nghĩa là cơ thể mang tính trội chỉ tạo một loại giao tử duy nhất, tức có kiểu gen thuần chủng (Đồng hợp tử).

-Nếu kiểu hình của con lai phân li, nghĩa là cơ thể mang tính trội đã tạo ra nhiều loại giao tử, tức có kiểu gen không thuần chủng (dị hợp tử).

*P. AA (thuần chủng) x aa

G P A a

F B Aa (đồng tính).

*P. Aa (không thuần chủng) x aa

A.1. 4. Hiện tượng di truyền trung gian (Tính trội không hoàn toàn):

G P A,a a

F B 1Aa : 1aa (phân tính).

Là hiện tượng di truyền mà gen trội lấn át không hoàn toàn gen lặn, dẫn đến thế hệ dị hợp bộc lộ kiểu hình trung gian giữa bố và mẹ.

A.1.5. Các sơ đồ lai có thể gặp khi lai một cặp tính trạng:

Cho cây hoa dạ lan thuần chủng có hoa đỏ với cây hoa thuần chủng có hoa trắng thu được F­­ 1 đồng loạt có màu hoa hồng.

Nếu tiếp tục cho F­­ 1 lai với nhau, F­­ 2 có tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ 1 hoa đỏ: 2 hoa hồng : 1 hoa trắng.

A.1.6. Các kí hiệu thường dùng:

P. AA x AAG P A AF 1 AA

Đồng tính trội .

P. AA x AaG P A A,aF 1 1AA : 1Aa

Đồng tính trội

(1 trội : 1 trung gian).

P. AA x aaG P A aF 1 Aa

Đồng tính trội

(đồng tính trung gian).

P. Aa x AaG P A,a A,aF 1 1AA : 2Aa : 1aa

3 trội : 1 Lặn

(1trội : 2 trung gian ; 1lặn).

P. Aa x aaG P A,a aF 1 1Aa : 1aa

1trội : 1lặn

(1 trung gian : 1lặn).

P. aa x aaG P a aF 1 aa

Đồng tính lặn.

: Các tỉ lệ kiểu hình trong dấu ngoặc dùng trong bảng nêu trên nghiệm đúng khi tính trội không hoàn toàn.

P: thế hệ bố mẹ.

F: thế hệ con lai ( F 1 thế hệ con thứ nhất, F 2 thế hệ con thứ hai… ).

F B: thế hệ con lai phân tích.

G: giao tử (G P: giao tử của P, GF 1: giao tử của F 1 …)

A.2. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP:

Dấu nhân (X): sự lai giống.

♂: đực ; ♀: cái.

Thường gặp hai dạng bài tập, tạm gọi là bài toán thuận và bài toán nghịch.

A.2. 1. Dạng 1: Bài toán thuận.

Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.

* Bước 1: Dựa vào đề bài, qui ước gen trội, gen lặn (có thể không có bước này nếu như đề bài đã qui ước sẵn).

* Bước 2: Từ kiểu hình của bố, mẹ; biện luận để xác định kiểu gen của bố, mẹ.

GIẢI

* Bước 3: Lập sơ đồ lai, xác định kết quả kiểu gen, kiểu hình ở con lai.

Ở chuột, tính trạng lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho chuột đực lông đen giao phối với chuột cái lông trắng thì kết quả giao phối sẽ như thế nào?

Bước 1: Qui ước gen:

Bước 2:

Gọi A là gen qui định tính trạng lông đen

Gọi a là gen qui định tính trạng lông trắng.

Bước 3:

– Chuột đực lông đen có kiểu gen AA hay Aa

– Chuột cái lông trắng có kiểu gen aa

Ở P có hai sơ đồ lai: P. AA x aa và P. Aa x aa.

– Trường hợp 1: P. AA (đen) x aa (trắng)

G P A a

F 1 Aa

Kiểu hình: 100% lông đen.

– Trường hợp 2: P. Aa (đen) x aa (trắng)

G P A,a a

F 1 1Aa : 1aa

Kiểu hình: 50% lông đen : 50% lông trắng.

A.2.2 Dạng 2: Bài toán nghịch.

Là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của bố, mẹ và lập sơ đồ lai.

Thường gặp hai trường hợp sau:

Có hai cách giải:

– Bước 1: Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai (có thể rút gọn tỉ lệ ở con lai thành tỉ lệ quen thuộc để dễ nhận xét); từ đó suy ra kiểu gen của bố mẹ.

Thí dụ:

– Bước 2: Lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả.

Lưu ý: Nếu đề bài chưa xác định tính trội, tính lặn thì có thể căn cứ vào tỉ lệ ở con lai để qui ước gen.

Trong phép lai giữa hai cây lúa thân cao, người ta thu được kết quả ở con lai như sau:

– 3018 hạt cho cây thân cao

GIẢI*Bước 1:

– 1004 hạt cho cây thân thấp.

Hãy biện luận và lập sơ đồ cho phép lai trên.

Xét tỉ lệ kiểu hình :

(3018 : 1004) xấp xỉ (3 cao : 1 thấp).

Tỉ lệ 3:1 tuân theo định luật phân tính của Menđen. Suy ra:

– Tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp.

*Bước 2:

Qui ước gen: A: thân cao ; a: thân thấp.

– Tỉ lệ con lai 3:1 chứng tỏ bố mẹ có kiểu gen dị hợp: Aa.

Sơ đồ lai:

Aa (thân cao) x Aa (thân cao)

G P A,a A,a

F 1 1AA : 2Aa : 1aa

Kiểu hình F 1: 3 thân cao : 1 thân thấp.

Thí dụ:

Để giải dạng bài toán này, dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp NST trong quá trình giảm phân và thụ tinh. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của con để suy ra loại giao tử mà con có thể nhận từ bố, mẹ.

Nếu có yêu cầu thì lập sơ đồ lai kiểm nghiệm.

Ở người, màu mắt nâu là tính trạng trội so với màu mắt xanh.

GIẢI

Trong một gia đình, bố và mẹ đều có mắt nâu. Trong số các con sinh ra thấy có đứa con gái mắt xanh .

Hãy xác định kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai minh hoạ.

Qui ước gen: A mắt nâu ; a: mắt xanh.

Người con gái mắt xanh mang kiểu hình lặn, tức có kiểu gen aa. Kiểu gen này được tổ hợp từ 1 giao tử a của bố và một giao tử a của mẹ. Tức bố và mẹ đều tạo được giao tử a.

Theo đề bài, bố mẹ đều có mắt nâu lại tạo được giao tử a. Suy ra bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp tử Aa.

Sơ đồ lai minh hoạ:

Aa (mắt nâu) x Aa (mắt nâu)

G P A,a A,a

F 1 1AA : 2Aa : 1aa

Kiểu hình F 1: 3 mắt nâu : 1 mắt xanh.

GIẢI

Bài 1. Ở cây cà chua, màu quả đỏ là tính trạng trội hoàn toàn, màu quả vàng là tính trạng lặn.

Khi đem thụ phấn hai cây cà chua thuần chủng quả màu đỏ và quả màu vàng thì F1 và F2 sẽ như thế nào?

Nếu đem những cây cà chua quả màu vàng thụ phấn với nhau thì ở đời con sẽ có kiểu hình như thế nào? Tỉ lệ là bao nhiêu?

*Qui ước gen:

– Gọi A là gen qui định tính trạng màu quả đỏ.

– Gọi a là gen qui định tính trạng màu quả vàng.

*Xác định kiểu gen:

– Cây cà chua quả đỏ thuần chủng có kiểu gen AA

– Cây cà chua quả vàng thuần chủng có kiểu gen aa.

*Sơ đồ lai:

AA (quả đỏ) x aa (quả vàng)

G P A a

F 1 Aa ( 100% quả đỏ).

F 1xF 1 Aa (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)

GF 1 A,a A,a

F 2 1AA : 2Aa : 1aa

Tỉ lệ kiểu hình: 3 quả đỏ : 1 quả vàng.

Quả vàng là tính trạng lặn nên có kiểu gen aa.

Sơ đồ lai:

aa (quả vàng) x aa (quả vàng)

G P a a

F 1 aa (100% quả vàng).

Bài 2. Ở ruồi giấm gen trội V qui định cánh dài và gen lặn v qui định cánh ngắn.

GIẢI

Trong một phép lai giữa một cặp ruồi giấm, người ta thu được ở con lai có 84 con cánh dài và 27 con cánh ngắn.

Xác định kiểu gen và kiểu hình của cặp bố mẹ đem lai và lập sơ đồ lai.

Xét tỉ lệ phân tính ở con lai:

(84 cánh dài) : (27 cánh ngắn) Xấp xỉ (3 cánh dài) : (1 cánh ngắn).

Kết quả lai tuân theo định luật phân tính của Menđen, chứng tỏ cặp bố mẹ đem lai đều có kiểu gen dị hợp tử Vv và kiểu hình cánh dài.

Sơ đồ lai:

Vv (cánh dài) x Vv (cánh dài)

G P V,v V,v

F 1 1VV : 2Vv : 1vv

Tỉ lệ kiểu hình F 1: 3 cánh dài : 1 cánh ngắn.

GIẢI

Bài 3. Một bò cái không sừng (1) giao phối với bò đực có sừng (2), năm đầu đẻ được một bê có sừng (3) và năm sau đẻ được một bê không sừng (4). Con bê không sừng nói trên lớp lên giao phối với một bò đực không sừng (5) đẻ được một bê có sừng (6).

Xác định tính trội, tính lặn

Xác định kiểu gen của mỗi cá thể nêu trên.

Lập sơ đồ lai minh hoạ.

Xét phép lai giữa con bê không sừng (4) khi nó lớn lên với con bò đực không sừng (5). Ta có:

(4) không sừng x (5) không sừng

→ con là (6) có sừng.

Bố mẹ đều không có sừng sinh ra con có sừng. suy ra không sừng là tính trạng trội so với có sừng.

Có thể tóm tắt sơ đồ của sự liên hệ giữa các cá thể theo đề bài như sau:

Cái (1) x Đực (2)

Không sừng Có sừng

Bê (3) Bê ( 4) x Bò đực (5)

Có sừng Không sừng Không sừng

Bê (6)

Có sừng

Qui ước gen: gen A qui định không sừng

gen a qui định có sừng.

Bò cái P không sừng (1) là A_ lại sinh được con bê (3) có sừng. Vậy bê (3) có kiểu gen là aa và bò cái (1) tạo được giao tử a; nên (1) có kiểu gen Aa.

Bò đực P có sừng (2) có kiểu gen là aa.

Bê (4) không sừng nhưng lớn lên giao phối với bò đực (5) không sừng đẻ ra bê (6) có sừng. Suy ra bê (6) có sừng có kiểu gen aa, còn (4) và (5) đều tạo được giao tử a. Vậy (4) và (5) đều có kiểu gen Aa.

Tóm lại, kiểu gen của mỗi cá thể nêu trên là:

– Bò cái không sừng (1) : Aa

– Bò đực có sừng (2) : aa

– Bê có sừng (3) : aa

– Bê không sừng (4) : Aa

– Bê không sừng (5) : Aa

– Bò có sừng (6) : aa.

* Sơ đồ lai từ P đến F­1­:

Cái không sừng x Đực có sừng

Aa aa

G P A,a a

F 1 1Aa : 1aa

Tỉ lệ kiểu hình: 1 bê có sừng : 1 bê không sừng.

Bê F 1 không sừng lớn lên giao phối với bò đực không sừng.

F 1 Aa x Aa

GF 1 A, a A,a

F 2 1AA : 2 Aa : 1aa

Tỉ lệ kiểu hình F­ 2 : 3 không sừng : 1 có sừng.

F 2 chỉ xuất hiện aa (có sừng).

Bµi 4: Ở ®Ëu Hµ Lan, th©n cao lµ tÝnh tr¹ng tréi so víi th©n thÊp. Khi cho ®Ëu Hµ Lan th©n cao giao phÊn víi nhau thu ®­îc F 1 toµn ®Ëu th©n cao.

GIẢI

a/ X¸c ®Þnh kiÓu gen cña bè, mÑ vµ lËp s¬ ®å lai.

b/ NÕu cho F 1 trong phÐp lai trªn lai ph©n tÝch th× kÕt qu¶ nh­ thÕ nµo?

a/ Quy ­íc gen:

A quy ®Þnh th©n cao; a quy ®Þnh th©n thÊp

C©y ®Ëu th©n cao cã kiÓu gen: A_

C©y ®Ëu th©n cao giao phÊn víi nhau thu ®­îc F 1 toµn th©n cao cã kiÓu gen A_, chøng tá ph¶i cã Ýt nhÊt 1 c©y P lu”n cho giao tö A tøc lµ cã kiÓu gen AA. C©y th©n cao cßn l¹i cã kiÓu gen lµ AA hoÆc Aa.

S¬ ®å lai:

Tr­êng hîp 1:

P: AA (th©n cao) x AA(th©n cao)

G P: A , A

F 1: KiÓu gen: 100% AA:

KiÓu h×nh 100% th©n cao

Tr­êng hîp 2:

P: AA (th©n cao) x Aa (th©n cao)

G P: A , A: a

F 1: KiÓu gen: 1 AA: 1Aa

KiÓu h×nh 100% th©n cao

b/ F 1 trong phÐp lai trªn cã kiÓu gen lµ AA hoÆc Aa. Cho F 1 lai phan tÝch tøc cho lai víi c¸ thÓ mang tÝnh tr¹ng lÆn th× ta cã:

Tr­êng hîp 1:

P: AA x aa

G P: A , a

F 1: KiÓu gen 100% Aa

KiÓu h×nh 100% th©n cao

Tr­êng hîp 2:

P: Aa x aa

G P: A: a , a

F 1: KiÓu gen 1 Aa: 1 aa

B.1. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN: B.1.1 Nội dung định luật phân li độc lập:

KiÓu h×nh 50% th©n cao: 50% th©n thÊp

B.1.2. Điều kiện nghiệm đúng của định luật phân li độc lập:

LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG – ĐỊNH LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP.

Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai hay nhiều cặp tính trạng tương phản, thì sự di truyền của cặp tính trạng này không phụ thuộc vào sự di truyền của các cặp tính trạng khác.

– Thế hệ xuất phát (P) phải thuần chủng về các cặp tính trạng đem lai

– Mỗi gen qui định một tính trạng

– Tính trạng trội phải là trội hoàn toàn

B.2. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP.B.2.1. Dạng bài toán thuận:

– Số lượng cá thể F 2 phải đủ lớn

– Các gen phải nằm trên các NST khác nhau.

Cách giải tương tự như ở bài toán thuận của lai một tính. Gồm 3 bước sau:

– Qui ước gen

– Xác định kiểu gen của bố mẹ

GIẢI– Bước:1

– Lập sơ đồ lai

Ở cà chualá chẻ trội so với lá nguyên; quả đỏ trội so với quả vàng. Mỗi tính trạng do một gen qui định, các gen nằm trên các NST thường khác nhau. Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai từ P đến F 2 khi cho cà chua thuần chủng lá chẻ, quả vàng thụ phấn của cây cà chua thuần chủng lá nguyên, quả đỏ.

Qui ước gen:

– Bước 2:

A: lá chẻ ; a: lá nguyên

B: quả đỏ ; b: quả vàng.

-Bước 3:

Cà chua thuần chủng lá chẻ, quả vàng có kiểu gen AAbb

Cà chua thuần chủng lá nguyên, quả đỏ có kiểu gen aaBB.

Sơ đồ lai:

AAbb (lá chẻ, quả vàng) x aaBB (lá nguyên, quả đỏ)

G P Ab aB

F 1 AaBb (100% lá chẻ, quả đỏ).

F 1xF 1 AaBb x AaBb

GF 1 AB,Ab,aB,ab AB,Ab,aB,ab

Tỉ lệ kiểu gen F 2: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb.

Tỉ lệ kiểu hình F 2: 9 lá chẻ, quả đỏ

3 lá chẻ, quả vàng

B.2.2. Dạng bài toán nghịch:

3 lá nguyên, quả đỏ

1 lá nguyên, quả vàng.

Từ tỉ lệ phân li kiểu hình ở con lai, nếu xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1, căn cứ vào định luật phân li độc lập của Menđen, suy ra bố mẹ dị hợp tử về hai cặp gen (AaBb). Từ đó qui ước gen, kết luận tính chất của phép lai và lập sơ đồ lai phù hợp.

GIẢI

Thí dụ: Xác định kiểu gen của P và lập sơ đồ lai khi bố mẹ đều có lá chẻ, quả đỏ; con lai có tỉ lệ 64 cây lá chẻ, quả đỏ; 21 cây lá chẻ,qủa vàng ; 23 cây lá nguyên,quả đỏ và 7 cây lá nguyên, quả vàng.

Biết mỗi gen qui định một tính trạng và các gen nằm trên các NST khác nhau.

– Xét tỉ lệ kiểu hình ở con lai F 1:

F 1 có 64 chẻ, đỏ : 21 chẻ,vàng : 23 nguyên, đỏ : 7 nguyên, vàng.

Tỉ lệ xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1, là tỉ lệ của định luật phân li độc lập khi lai 2 cặp tính trạng. Suy ra bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen.

– Xét từng tính trạng ở con lai F 1:

Về dạng lá:

(lá chẻ) : (lá nguyên) = (64 +21) : ( 23+7) xấp xỉ 3 :1. Là tỉ lệ của định luật phân tính. Suy ra lá chẻ trội hoàn toàn so với lá nguyên.

Qui ước gen : A : la chẻ ; a: lá nguyên

Về màu quả:

(quả đỏ) : ( quả vàng) = ( 64 + 23) : ( 21 + 7) xấp xỉ 3 :1. Là tỉ lệ của định luật phân tính. Suy ra quả đỏ trội hoàn toàn so với quả vàng.

Qui ước gen : B: quả đỏ ; b: quả vàng.

Tổ hợp hai tính trạng, bố và mẹ đều dị hợp hai cặp gen, kiểu gen AaBb, kiểu hình lá chẻ, quả đỏ.

Sơ đồ lai:

AaBb (chẻ, đỏ) x AaBb (chẻ, đỏ)

G P AB,Ab,aB,ab AB,Ab,aB,ab

Tỉ lệ kiểu gen F 2: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb.

Tỉ lệ kiểu hình F 2: 9 lá chẻ, quả đỏ

3 lá chẻ, quả vàng

B.3.BÀI TẬP VẬN DỤNG

3 lá nguyên, quả đỏ

1 lá nguyên, quả vàng.

Bài 1. Ở đậu Hà Lan, thân cao và hạt vàng là hai tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp và hạt xanh. Hai cặp tính trạng về chiều cao và về màu hạt di truyền độc lập với nhau.

GIẢI

Hãy lập sơ lai cho mỗi phép lai sau đây:

Cây thân cao, hạt xanh giao phấn với cây thân thấp, hạt vàng.

Cây trhân cao, hạt vàng giao phấn với cây thân thấp, hạt xanh.

Quy ước gen:

A : Thân cao; a : Thân thấp

B : Hạt vàng; b : Hạt xanh

P. Thân cao, hạt xanh x Thân thấp, hạt vàng

– Cây thân cao, hạt xanh có kiểu gen: AAbb hoặc Aabb

* Sơ đồ lai 1.

– Cây thân thấp, hạt vàng có kiểu gen: aaBB hoặc aaBb.

Vậy, có 4 sơ đồ lai sau:

AAbb (cao, xanh) x aaBB (thấp, vàng)

G P Ab aB

F 1 AaBb (100% cao, vàng).

* Sơ đồ lai 2.

AAbb (cao, xanh) x aaBb (thấp, vàng)

G P Ab aB, ab

F 1 1AaBb : 1 Aabb

Kiểu hình: 1 cao, vàng : 1 cao, xanh.

* Sơ đồ lai 3.

Aabb (cao, xanh) x aaBB (thấp, vàng)

G P Ab, ab aB

F 1 1AaBb : 1 aaBb

Kiểu hình: 1 cao, vàng : 1 thấp, vàng.

* Sơ đồ lai 4.

Aabb (cao, xanh) x aaBb (thấp, vàng)

G P Ab, ab aB, ab

F 1 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb

Kiểu hình: 1 cao, vàng : 1 cao, xanh : 1 thấp, vàng : 1 thấp, xanh.

P. Thân cao, hạt vàng x Thân thấp, hạt xanh

– Cây thân cao, hạt vàng có kiểu gen: AABB, AABb, AaBB hoặc AaBb

* Sơ đồ lai 1.

– Cây thân thấp, hạt xanh có kiểu gen: aabb.

Vậy, có 4 sơ đồ lai sau:

AABB (cao, vàng) x aabb (thấp, xanh)

* Sơ đồ lai 2.

G P AB ab

F 1 AaBb ( 100% cao, vàng).

AABb (cao, vàng) x aabb (thấp, xanh)

G P AB, Ab ab

* Sơ đồ lai 3.

F 1 1AaBb : 1Aabb

Kiểu hình: 1 cao, vàng : 1 cao, xanh

AaBB (cao, vàng) x aabb (thấp, xanh)

G P AB, aB ab

* Sơ đồ lai 4.

F 1 1AaBb : aaBb

Kiểu hình: 1 cao, vàng : 1 thấp, vàng.

AaBb (cao, vàng) x aabb (thấp, xanh)

G P AB, Ab, aB, ab ab

F 1 1AaBb : 1Aabb : aaBb : 1aabb.

Kiểu hình: 1 cao, vàng : 1 cao, xanh : 1 thấp, vàng : 1 thấp, xanh.

Bài 2. Ở một thứ bí, xét hai cặp tính trạng về hình dạng quả và về màu hoa, người ta lập qui ước như sau:

– Về dạng quả:

AA : quả tròn; Aa : quả dẹt; aa : quả dài

– Về màu hoa:

B_ : hoa vàng; bb: hoa trắng.

Hãy nêu đặc điểm di truyền của mỗi cặp tính trạng nói trên.

Cho giao phấn giữa cây bí quả tròn, hoa trắng với cây bí thuần chủng có quả dài, hoa vàng được F1, và tiếp tục co F1 giao phấn với nhau.

Hãy lập sơ đồ lai để xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của F 2.

GIẢI

Nếu cho F1 lai phân tích thì kết quả thu được sẽ như thé nào?

Biết 2 cặp tính trạng nói trên di truyền độc lập với nhau.

Đặc điểm di truyền của mỗi cặp tính trạng:

– Về tính trạng hình dạng quả: biểu hiện bằng 3 kiểu hình khác nhau.

Vậy, hình dạng quả di truyền theo hiện tượng tính trội không hoàn toàn.

– Về cặp tính trạng màu hoa: biểu hiện bằng 2 kiểu hình khác nhau.

Vậy, màu hoa di truyền theo hiện tượng tính trội hoàn toàn.

Cây P quả tròn, hoa trắng có kiểu gen: AAbb

Cây P quả dài, hoa vàng thuần chủng có kiểu gen: aaBB

Sơ đồ lai:

AAbb (tròn, trắng) x aaBB (dài, vàng)

G P Ab aB

F 1 AaBb (100% dẹt, vàng).

F 1xF 1 AaBb x AaBb

GF 1 AB,Ab,aB,ab AB,Ab,aB,ab

Tỉ lệ kiểu gen F 2: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb.

Tỉ lệ kiểu hình F 2:

3 quả tròn, vàng 3 quả dài, vàng 2 quả dẹt, trắng

6 quả dẹt, vàng 1 quả tròn, trắng 1 quả dài, trắng

F 1 là AaBb (dẹt, vàng) lai phân tích với cây mang tính lặn aabb ( dài, trắng).

Sơ đồ lai:

F 1. AaBb x aabb

GF 1 AB,Ab,aB,ab ab

F B 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb.

Tỉ lệ kiểu hình: 1 dẹt, vàng : 1 dẹt,trắng : 1 dài, vàng : 1dài, trắng.

Bài 3: Một cá thể F 1 lai với 3 cơ thể khác:

– Với cá thể thứ nhất được thế hệ lai, trong đó có 6,25% kiểu hình cây thấp, hạt dài

– Với cá thể thứ hai được thế hệ lai, trong đó có 12,5% kiểu hình cây thấp, hạt dài.

– Với cá thể thứ ba được thế hệ lai, trong đó có 25% kiểu hình cây thấp, hạt dài.

GIẢI

Cho biết mỗi gen nằm trên một NST qui định một tính trạng và đối lập với các tính trạng cây thấp, hạt dài là các tính trạng cây cao, hạt tròn.

Hãy biện luận và viết sơ đồ lai của ba trường hợp nêu trên?

Theo điều kiện đề bài, các phép lai đều chịu sự chi phối của định luật phân ly độc lập.

* Xét phép lai 1:

– Biện luận:

Thế hệ lai có 6,25% thấp, dài, chiếm tỉ lệ 1/16 ® thế hệ lai có 16 kiểu tổ hợp bằng 4×4 ® Mỗi bên cho 4 loại giao tử ® F 1 và cá thể thứ nhất dị hợp tử 2 cặp gen ® thế lệ lai có sự phân tính về kiểu hình theo tỉ lệ 9:3:3:1 với kiểu hình mang 2 tính trạng lặn có tỉ lệ bằng 1/16.

Mà đề bài cho biết thấp, dài bằng 1/16 ® Thấp, dài là 2 tính trạng lặn so với cao, tròn.

Qui ước:

A- Cao B- Tròn

a – Thấp b – Dài

® kiểu gen của F 1 và cá thể 1: AaBb (Cao, tròn)

– Sơ đồ lai: AaBb x AaBb

* Xét phép lai 2:

– Biện luận:

Thế hệ lai có 12,5% thấp, dài chiếm tỉ lệ 1/8 ® F 2 thu được 8 kiểu tổ hợp = 4×2. Vì F 1 cho 4 loại giao tử ® cá thể hai cho 2 loại giao tử ® Cá thể 2 phải dị hợp tử một cặp gen.

F 2 xuất hiện thấp dài aabb ® F 1 và cá thể 2 đều cho được giao tử ab.

Vậy kiểu gen của cá thể hai là: Aabb hoặc aaBb.

– Sơ đồ lai:

AaBb x Aabb

AaBb x aaBb

* Xét phép lai 3:

– Biện luận:

Thế hệ lai có 25% kiểu hình cây thấp, hạt dài ® F 2 thu được 4 kiểu tổ hợp = 4×1. Vì F 1 cho 4 loại giao tử ® cá thể thứ 3 cho 1 loại giao tử ® đồng hợp tử về cả hai cặp gen.

F 2 xuất hiện thấp dài aabb ® F 1 và cá thể 3 đều cho được giao tử ab.

Vậy kiểu gen của cá thể thứ 3 là: aabb

– Sơ đồ lai: AaBb x aabb

Bài 4: Cho biết ở một loài côn trùng, hai cặp tính trạng về chiều cao chân và độ dài cánh do gen nằm trên NST thường quy định và di truyền độc lập với nhau.

Gen A: chân cao; gen a: chân thấp

Gen B: cánh dài; gen b: cánh ngắn.

Người ta tiến hành hai phép lai và thu được hai kết quả khác nhau ở con lai F 1 như sau:

Phép lai 1, F 1 có:

– 37,5% số cá thể có chân cao, cánh dài.

– 37,5% số cá thể có chân thấp, cánh dài.

– 12,5% số cá thể có chân cao, cánh ngắn.

– 12,5% số cá thể có chân thấp, cánh ngắn.

Phép lai 2, F 1 có:

– 25% số cá thể có chân cao, cánh dài.

– 25% số cá thể có chân cao, cánh ngắn.

– 25% số cá thể có chân thấp, cánh dài.

GIẢI

– 25% số cá thể có chân thấp, cánh ngắn.

Hãy biện luận và lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai trên

*Xét phép lai 1:– F 1 có tỉ lệ 37,5%: 37,5%: 12,5%: 12,5% = 3: 3: 1: 1

* Tổ hợp 2 cặp tính trạng, suy ra:- Một cơ thể P mang kiểu gen: AaBb (chân cao, cánh dài)- Một cơ thể P còn lại mang kiểu gen aaBb (chân thấp, cánh dài)

* Sơ đồ lai:P: AaBb (chân cao, cánh dài) x aaBb (chân thấp, cánh dài)G P : AB, Ab, aB, ab aB, ab

F1:

Kiểu gen: 1 AaBB : 2 AaBb : 1 aaBB : 2 aaBb : 1 Aabb : 1 aabb.

Kiểu hình: 3 chân cao, cánh dài: 3 chân thấp, cánh dài: 1 chân cao, cánh ngắn: 1 chân thấp, cánh ngắn.

* Xét phép lai 2:* F 1 có tỉ lệ 25% : 25% : 25% : 25% = 1 : 1 : 1 : 1

* Tổ hợp 2 cặp tính trạng, suy ra phép lai của 2 cơ thể P là một trong 2 trường hợp sau:P: AaBb x aabb , P: Aabb x aaBb

* Trường hợp 1:P: AaBb (chân cao, cánh dài) x aabb (chân thấp, cánh ngắn)G P: AB, Ab, aB, ab ab

F 1: Kiểu gen: 1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : 1 aabb

Kiểu hình: 1 chân cao, cánh dài: 1 chân cao, cánh ngắn: 1 chân thấp, cánh dài: 1 chân thấp, cánh ngắn.

Trường hợp 2:P: Aabb (chân cao, cánh ngắn) x aaBb (chân thấp, cánh dài)G P: Ab, ab aB, ab

F 1: Kiểu gen: AaBb : Aabb : aaBb : aabb

Kiểu hình: 1 chân cao, cánh dài: 1 chân cao, cánh ngắn: 1 chân thấp, cánh dài: 1 chân thấp, cánh ngắn.

2.4. Kết quả đạt được :

Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này thu được kết quả học kì I, với khối 9 tổng số học sinh năm học 2014 – 2015 như sau:

3.1. Những bài học kinh nghiệm

Tuy nhiên sang năm học 2015 – 2016 do áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này một cách triệt để ,do vậy chất lượng học sinh cung được nâng cao hơn .

( Khối 9 năm học 2015 – 2016 gồm 122 học sinh )

Sau quá trình nghiên cứu thực trạng, áp dụng “Rèn các kỹ năng giải bài tập di truyền sinh học 9” bản thân tôi tự đúc rút bài học kinh nghiệm như sau:

Mỗi giáo viên dạy môn sinh THCS cần xác định việc nâng cao chất lượng dạy học là một nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi phải có sự quan tâm, đầu tư về trí tuệ và sự hợp lực của giáo viên và học sinh.

Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, thu hút sự quan tâm của nhà trường, phụ huynh học sinh cùng tham gia trong việc nâng cao chất lượng dạy học.

3.2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm

Giáo viên cần sáng tạo trong công tác vận dụng linh hoạt phương pháp và hình thức dạy học tích cực trong quá trình dạy học, tìm tòi học hỏi để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.

Song song với việc kiểm tra, đôn đốc cần chú trọng đến công tác thi đua, khen thưởng cho học sinh. Từ đó giao chỉ tiêu rõ ràng và điều kiện đi kèm với chỉ tiêu đó để khuyến khích các em học sinh cố gắng đạt được mục tiêu đề ra. Đây là giải pháp quan trọng mang tính đột phá trong việc thúc đẩy các em học sinh tìm tòi, cố gắng, quyết tâm dành được thành tích cao trong học tập.

Việc áp dụng: “Rèn kỹ năng giải bài tập di truyền sinh học 9 đã giúp cho các em học sinh có khả năng suy luận và tìm ra các kĩ năng, phương pháp giải các dạng bài tập di truyền, cũng như các bài tập phân tử.

Với những kinh nghiệm bồi dưỡng, những thay đổi của chương trình và sách giáo khoa, các phương pháp tích cực được vận dụng đã hình thành cho học sinh tư duy sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề nảy sinh trong các dạng bài tập, từ đó giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức để giải các bài tập nâng cao dạng tổng hợp, củng như các bài tập trong đề thi học sinh giỏi.

Hiệu quả của việc thiết kế một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập sinh học lớp 9 sẽ tạo nên nguồn tư liệu tham khảo cho giáo viên có bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 9

Giúp cho giáo viên có cơ sở để bồi dưỡng học sinh giỏi và góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh ở trường THCS.

Giúp rèn luyện chuyên môn cho bản thân cũng như các bạn bè đồng nghiệp

Giáo viên

Trịnh Thị Thảo

Rèn Kỹ Năng Giải Bài Tập Di Truyền Sinh Học 9 : Trường Thcs Quảng Sơn

RÈN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN SINH HỌC 9

PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn sáng kiến

Cùng với sự phát triển đi lên của toàn xã hội, kiến thức sinh học ngày nay đã và đang trở nên rộng hơn, sâu hơn. Do đó việc dạy tốt bộ môn sinh học trở thành một nhiệm vụ rất quan trọng, song cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại,…. Việc dạy tốt, học tốt môn sinh học ở bậc THCS là mong muốn của toàn xã hội. Sinh học là môn khoa học cơ bản trong nhà tr­ường, nó góp phần hình thành nhân cách và là cơ sở để học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

Với mong muốn đư­ợc góp một phần nhỏ bé để thực hiện tốt nhiệm vụ trên. Tôi thiết nghĩ cần phải: Rèn kĩ năng giải bài tập di truyền cho học sinh lớp 9 là rất cần thiết và nên làm thường xuyên. Vì trong nội dung để học tốt, dạy tốt môn sinh học không thể thiếu kĩ năng này và đây cũng chính là nền tảng để các em học tốt môn sinh học bậc THPT. Do đó nội dung chủ yếu của bài viết này là một số kinh nghiệm của bản thân tôi đã rút ra trong quá trình giảng dạy trực tiếp môn sinh học 9 tại trư­ờng THCS, với kinh nghiệm này tôi mong muốn sẽ giúp đỡ các em để các em có nhiều kĩ năng giải một số dạng bài tập di truyền trong ch­ương trình SGK và trong sách nâng cao của bộ môn sinh học.

Chính vì những lí do trên tôi chọn sáng kiến “Rèn kĩ năng giải bài tập di truyền sinh học 9”.

1.2. Phạm vi  áp dụng đề tài:

 Phạm vi nghiên cứu:  Học sinh lớp 9

Đối tượng nghiên cứu: Rèn cho học sinh kỹ năng giải bài tập di truyền

Mục đích nghiên cứu: Với sáng kiến: “RÌn luyÖn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp sinh học 9” trong d¹y häc vµ båi d­ìng häc sinh giái  tập trung nghiên cứu  phạm vi kiến thức lớp 9 khối THCS, và đây cũng là tiền đề  để học sinh  học tiếp chương trình THPT  sau này.

1.3. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

Học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, mạnh dạn, tự tin, phát triển trí tuệ của bản thân; giúp cho các em học sinh có khả năng suy luận và tìm ra các kĩ năng, phương pháp giải các dạng bài tập di truyền,

Giúp cho giáo viên có cơ sở để bồi dưỡng học sinh giỏi và góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh ở trường THCS.

    PHẦN NỘI DUNG

    2.1. Cơ sở lý luận

    Sinh học là môn khoa học tự nhiên. Kiến thức Sinh học, ngoài các kết quả quan sát thực nghiệm để xây dựng nên hệ thống lý thuyết hoàn chỉnh về sự sống của muôn loài, các kết quả đó còn được đúc kết dưới dạng các qui luật được mô tả  bằng các dạng bài tập. Vì vậy, cũng như các bộ môn khoa học tự nhiên khác, để hiểu sâu sắc các kiến thức của Sinh học phải biết kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và bài tập.

    Về phía học sinh, do kiến thức quá mới so với các lớp trước (không có tính kế thừa kiến thức), nên học sinh còn lúng túng khi tiếp thu những thuật ngữ mới, những diễn biến các quá trình sinh học xảy ra trong tế bào như: Nguyên phân, giảm phân, cơ chế tự nhân đôi của AND, cơ chế phân li, tổ hợp…nếu không thông qua làm bài tập, học sinh khó mà nhớ được.

     2.2. Thực trạng của vấn đề

    Môn sinh học 9 theo chương trình đổi mới mỗi tuần 2 tiết, cả năm 70 tiết, trong đó chỉ có 1 tiết bài tập chương I, hay chương III .Tiết bài tập trong chương trình sinh học 9 quá ít trong khi đó lượng kiến thức lí thuyết ở mỗi tiết học lại quá nặng, dẫn đến hầu hết giáo viên dạy môn sinh học lớp 9 không có thời gian để hướng dẫn học sinh giải bài tập ở cuối bài. Học sinh không có khả năng phân tích và tổng hợp kiến thức, đây sẽ là trở ngại lớn trong công tác dạy và học ở trên lớp cũng như quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền.Vì vậy tôi đưa ra chuyên đề: “Rèn kỹ năng giải bài tập di truyền sinh học 9”  trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học lớp 9 ở trường THCS là rất cần thiết để giúp cho các em học sinh có khả năng suy luận và tìm ra các kĩ năng, phương pháp giải các dạng bài tập di truyền trong chương trình sinh học 9 đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.

    2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề

    2.3.1. Phương pháp chung :

    Để giải được các dạng bài tập Sinh học, học sinh cần nắm vững 2 vấn đề cơ bản:

    – Kiến thức lý thuyết

    – Phương pháp giải : Gồm các bước giải

    Để học sinh nắm vững cách giải từng dạng bài tập, trước hết GV phải phân dạng bài tập ra thành từng vấn đề. Trong quá trình dạy học sinh, mỗi dạng bài tập giáo viên phải trang bị cho HS kiến thức về 2 vấn đề trên, tiếp đó là bài tập ví dụ và cuối cùng là bài tập vận dụng theo hướng từ dễ đến khó, từ cơ bản đến  nâng cao.

    Sau khi học sinh đã nắm được các kiến thức về nội dung của định luật trong lai một và hai cặp tính trạng, cũng như chương III (ADN VÀ GEN ) giáo viên bắt đầu phân chia từng dạng bài tập và phương pháp giải để học sinh rèn luyện các kĩ năng giải bài tập một cách thành thạo.

              2.3. 2. Phương pháp cụ thể

    Sau khi học sinh  nắm vững lý thuyết và cách giải cho từng  dạng bài tập  giáo viên có thể áp dụng một số cách  như sau?

    a. Phương pháp học sinh tự nghiên cứu

             Quy trình thực hiện

    – Bước 1: Học sinh tự tóm tắt các yêu cầu của đề bài

    – Bước 2: Sử dụng những kiến thức đã biết để giải quyết các yêu cầu của đề bài

    – Bước 3: Trình bày kết quả

    Phương pháp làm việc theo nhóm

    Quy trình thực hiện

    – Bước 1: Giới thiệu dạng bài tập

    – Bước 2: Chia nhóm, bầu nhóm trưởng

    – Bước 3: Giao nhiệm vụ trong nhóm, quy định thời gian

    – Bước 5: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả.

    Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn bổ sung ý kiến

    – Bước 6: Giáo viên tổng kết và nhận xét

    c.. Phương pháp tranh luận

    Quy trình thực hiện

    – Bước 1: Giới thiệu yêu cầu của bài tập

    – Bước 2: Chia nhóm, bầu nhóm trưởng

    – Bước 3: Giao nhiệm vụ trong nhóm, quy định thời gian

    – Bước 5: Đại diện từng nhóm trình tranh luận về những vấn đề đặt ra trong bài tập. Giáo viên đóng vai trò trọng tài, cố vấn.

    – Bước 6: Giáo viên hướng dẫn học sinh  hoặc tự học sinh rút ra kết luận đúng hay sai về những bài tập đó

                 2.3.3 MINH HỌA CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ

    LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG THEO ĐỊNH LUẬT ĐỒNG TÍNH VÀ PHÂN TÍNH CỦA MENĐEN.

              A.1. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:

              A.1.1. Nội dung định luật đồng tính và định luật phân tính của Menđen:

    Định luật đồng tính:

    Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì các cơ thể lai ở thế hệ thứ nhất (F­­1) đều đồng tính, nghĩa là mang tính trạng đồng loạt giống bố hay giống mẹ.

    Định luật phân tính (còn gọi là định luật phân li):

    Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì các cơ thể lai ở thế hệ thứ hai (F­­2) có sự phân li kiểu hình với tỉ lệ xấp xỉ 3 trội: 1 lặn.

              A.1.2. Điều kiện nghiệm đúng của định luật đồng tính và định luật phân tính:

    Điều kiện nghiệm đúng của định luật đồng tính:

    -Thế hệ xuất (P) phải thuần chủng về cặp tính trạng đem lai.

    -Mỗi gen qui định một tính trạng.

    -Tính trội phải là trội hoàn toàn.

    Điều kiện nghiệm đúng của định luật phân tính:

    -Gồm 3 điều kiện như ở định luật đồng tính.

    -Số lượng cá thể F­­2 phải đủ lớn thì tỉ lệ phân tính mới gần đúng với tỉ lệ 3trội: 1 lặn.

               A.1.3. Phép lai phân tích:

    Phương pháp lai phân tích nhằm để kiểm tra kiểu gen của một cơ thể mang tính trội là thuần chủng hay không thuần chủng.

    Cho cơ thể mang tính trội cần kiểm tra kiểu gen lai với cơ thể mang tính trạng lặn.

    -Nếu kiểu hình của con lai đồng loạt giống nhau, nghĩa là cơ thể mang tính trội chỉ tạo một loại giao tử duy nhất, tức có kiểu gen thuần chủng (Đồng hợp tử).

    -Nếu kiểu hình của con lai phân li, nghĩa là cơ thể mang tính trội đã tạo ra nhiều loại giao tử, tức có kiểu gen không thuần chủng (dị hợp tử).

    Thí dụ:

    *P.     AA (thuần chủng)      x     aa

    GP        A                                     a

    FB                         Aa (đồng tính).

    *P.     Aa (không thuần chủng)       x     aa

    GP        A,a                                            a

    FB                         1Aa  :  1aa (phân tính).

              A.1. 4. Hiện tượng di truyền trung gian (Tính trội không hoàn toàn):

    Là hiện tượng di truyền mà gen trội lấn át không hoàn toàn gen lặn, dẫn đến thế hệ dị hợp bộc lộ kiểu hình trung gian giữa bố và mẹ.

    Thí dụ: Cho cây hoa dạ lan thuần chủng có hoa đỏ với cây hoa thuần chủng có hoa trắng thu được F­­1 đồng loạt có màu hoa hồng.

    Nếu tiếp tục cho F­­1 lai với nhau, F­­2 có tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ 1 hoa đỏ: 2 hoa hồng : 1 hoa trắng.

                A.1.5. Các sơ đồ lai có thể gặp khi lai một cặp tính trạng:

    P.     AA           x     AAGP    A                      AF1                 AA

    Đồng tính trội .

    P.     AA           x     AaGP     A                 A,aF1          1AA : 1Aa

    Đồng tính trội

            (1 trội : 1 trung gian).

    P.     AA           x     aaGP    A                    aF1                 Aa

    Đồng tính trội

    (đồng tính trung gian).

    P.    Aa             x     AaGP    A,a               A,aF1       1AA : 2Aa : 1aa

    3 trội : 1 Lặn

    (1trội : 2 trung gian ; 1lặn).

    P.     Aa            x     aaGP    A,a                 aF1              1Aa : 1aa

    1trội : 1lặn

    (1 trung gian : 1lặn).

    P.      aa            x     aaGP     a                     aF1                aa

    Đồng tính lặn.

    Ghi chú: Các tỉ lệ kiểu hình trong dấu ngoặc dùng trong bảng nêu trên nghiệm đúng khi tính trội không hoàn toàn.

               A.1.6. Các kí hiệu thường dùng:

    P: thế hệ bố mẹ.

    F: thế hệ con lai ( F1 thế hệ con thứ nhất, F2 thế hệ con thứ hai… ).

    FB: thế hệ con lai phân tích.

    G: giao tử (GP: giao tử của P, GF1: giao tử của F1…)

    Dấu nhân (X): sự lai giống.

    ♂: đực    ; ♀: cái.

              A.2. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP:

    Thường gặp hai dạng bài tập, tạm gọi là bài toán thuận và bài toán nghịch.

    A.2.1. Dạng 1: Bài toán thuận.

    Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.

    Cách giải: Có 3 bước giải:

    * Bước 1: Dựa vào đề bài, qui ước gen trội, gen lặn (có thể không có bước này nếu như đề bài đã qui ước sẵn).

    * Bước 2: Từ kiểu hình của bố, mẹ; biện luận để xác định kiểu gen của bố, mẹ.

    * Bước 3: Lập sơ đồ lai, xác định kết quả kiểu gen, kiểu hình ở con lai.

    Thí dụ:

    Ở chuột, tính trạng lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho chuột đực lông đen giao phối với chuột cái lông trắng thì kết quả giao phối sẽ như thế nào?

    GIẢI

    Bước 1: Qui ước gen:

    Gọi A là gen qui định tính trạng lông đen

    Gọi a là gen qui định tính trạng lông trắng.

    Bước 2:

    – Chuột đực lông đen có kiểu gen AA hay Aa

    – Chuột cái lông trắng có kiểu gen aa

    Bước 3:

    Ở P có hai sơ đồ lai: P. AA  x   aa và  P. Aa   x   aa.

    – Trường hợp 1:     P.       AA (đen)     x        aa (trắng)

    GP       A                          a

    F1                    Aa

    Kiểu hình: 100% lông đen.

    – Trường hợp 2:     P.       Aa (đen)     x        aa (trắng)

    GP       A,a                        a

    F1                   1Aa : 1aa

    Kiểu hình:  50% lông đen : 50% lông trắng.

         A.2.2 Dạng 2: Bài toán nghịch.

    Là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của bố, mẹ và lập sơ đồ lai.

    Thường gặp hai trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Nếu đề bài đã nêu tỉ lệ phân li kiểu hình của con lai.

    Có hai cách giải:

    – Bước 1: Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai (có thể rút gọn tỉ lệ ở con lai thành tỉ lệ quen thuộc để dễ nhận xét); từ đó suy ra kiểu gen của bố mẹ.

    – Bước 2: Lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả.

    Lưu ý: Nếu đề bài chưa xác định tính trội, tính lặn thì có thể căn cứ vào tỉ lệ ở con lai để qui ước gen.

    Thí dụ:

    Trong phép lai giữa hai cây lúa thân cao, người ta thu được kết quả ở con lai như sau:

    – 3018 hạt cho cây thân cao

    – 1004 hạt cho cây thân thấp.

    Hãy biện luận và lập sơ đồ cho phép lai trên.

    GIẢI

    *Bước 1:

              Xét tỉ lệ kiểu hình :

    (3018 : 1004) xấp xỉ (3 cao : 1 thấp).

    Tỉ lệ 3:1 tuân theo định luật phân tính của Menđen. Suy ra:

    – Tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp.

    Qui ước gen: A: thân cao ; a: thân thấp.

    – Tỉ lệ con lai 3:1 chứng tỏ bố mẹ có kiểu gen dị hợp: Aa.

    *Bước 2:

    Sơ đồ lai:

    Aa (thân cao)     x        Aa (thân cao)

    GP       A,a                             A,a

    F1                    1AA : 2Aa : 1aa

    Kiểu hình F1:  3 thân cao : 1 thân thấp.

    Trường hợp 2: Nếu đề bài không nêu tỉ lệ kiểu hình của con lai.

    Để giải dạng bài toán này, dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp NST trong quá trình giảm phân và thụ tinh. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của con để suy ra loại giao tử mà con có thể nhận từ bố, mẹ.

    Nếu có yêu cầu thì lập sơ đồ lai kiểm nghiệm.

    Thí dụ:

    Ở người, màu mắt nâu là tính trạng trội so với màu mắt xanh.

    Trong một gia đình, bố và mẹ đều có mắt nâu. Trong số các con sinh ra thấy có đứa con gái mắt xanh .

    Hãy xác định kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai minh hoạ.

    GIẢI

    Qui ước gen: A mắt nâu ; a: mắt xanh.

    Người con gái mắt xanh mang kiểu hình lặn, tức có kiểu gen aa. Kiểu gen này được tổ hợp từ 1 giao tử a của bố và một giao tử a của mẹ. Tức bố và mẹ đều tạo được giao tử a.

    Theo đề bài, bố mẹ đều có mắt nâu lại tạo được giao tử a. Suy ra bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp tử Aa.

    Sơ đồ lai minh hoạ:

           Aa (mắt nâu)     x        Aa (mắt nâu)

    GP       A,a                             A,a

    F1                    1AA : 2Aa : 1aa

    Kiểu hình F1: 3 mắt nâu : 1 mắt xanh.

      3. BÀI TẬP ÁP DỤNG.

      Bài 1. Ở cây cà chua, màu quả đỏ là tính trạng trội hoàn toàn, màu quả vàng là tính trạng lặn.

      Khi đem thụ phấn hai cây cà chua thuần chủng quả màu đỏ và quả màu vàng thì F1 và F2 sẽ như thế nào?

      Nếu đem những cây cà chua quả màu vàng thụ phấn với nhau thì ở đời con sẽ có kiểu hình như thế nào? Tỉ lệ là bao nhiêu?

      GIẢI

      Xác định kết quả ở F1 và F2:

      *Qui ước gen:

      – Gọi A là gen qui định tính trạng màu quả đỏ.

      – Gọi a là gen qui định tính trạng màu quả vàng.

      *Xác định kiểu gen:

      – Cây cà chua quả đỏ thuần chủng có kiểu gen AA

      – Cây cà chua quả vàng thuần chủng có kiểu gen aa.

      *Sơ đồ lai:

            AA (quả đỏ)     x        aa (quả vàng)

      GP       A                               a

      F1                       Aa ( 100% quả đỏ).

      F1xF1    Aa (quả đỏ)   x    Aa (quả đỏ)

      GF1       A,a                      A,a

      F2          1AA : 2Aa : 1aa

      Tỉ lệ kiểu hình: 3 quả đỏ : 1 quả vàng.

      Xác định kiểu gen:

      Quả vàng là tính trạng lặn nên có kiểu gen aa.

      Sơ đồ lai:

             aa (quả vàng)     x        aa (quả vàng)

      GP        a                                 a

      F1                       aa (100% quả vàng).

      Bài 2. Ở ruồi giấm gen trội V qui định cánh dài và gen lặn v qui định cánh ngắn.

      Trong một phép lai giữa một cặp ruồi giấm, người ta thu được ở con lai có 84 con cánh dài và 27 con cánh ngắn.

      Xác định kiểu gen và kiểu hình của cặp bố mẹ đem lai và lập sơ đồ lai.

      GIẢI

      Xét tỉ lệ phân tính ở con lai:

      (84 cánh dài) : (27 cánh ngắn) Xấp xỉ (3 cánh dài) : (1 cánh ngắn).

      Kết quả lai tuân theo định luật phân tính của Menđen, chứng tỏ cặp bố mẹ đem lai đều có kiểu gen dị hợp tử Vv và kiểu hình cánh dài.

      Sơ đồ lai:

             Vv (cánh dài)     x        Vv (cánh dài)

      GP        V,v                             V,v

      F1                       1VV : 2Vv : 1vv

      Tỉ lệ kiểu hình F1:   3 cánh dài : 1 cánh ngắn.

      Bài 3. Một bò cái không sừng (1) giao phối với bò đực có sừng (2), năm đầu đẻ được một bê có sừng (3) và năm sau đẻ được một bê không sừng (4). Con bê không sừng nói trên lớp lên giao phối với một bò đực không sừng (5)  đẻ được một bê có sừng (6).

      Xác định tính trội, tính lặn

      Xác định kiểu gen của mỗi cá thể nêu trên.

      Lập sơ đồ lai minh hoạ.

      GIẢI

      Xác định tính trội, tính lặn:

      Xét phép lai giữa con bê không sừng (4) khi nó lớn lên với con bò đực không sừng (5). Ta có:

      (4) không sừng   x  (5) không sừng

      → con là (6) có sừng.

      Bố mẹ đều không có sừng sinh ra con có sừng. suy ra không sừng là tính trạng trội so với có sừng.

      Kiểu gen của mỗi cá thể:

      Có thể tóm tắt sơ đồ của sự liên hệ giữa các cá thể theo đề bài như sau:

      Cái (1)        x        Đực (2)

      Không sừng             Có sừng

      Bê (3)                Bê ( 4)        x         Bò đực (5)

      Có sừng            Không sừng             Không sừng

      Bê (6)

      Có sừng

      Qui ước gen: gen A qui định không sừng

      gen a qui định có sừng.

      Bò cái P không sừng (1) là A_ lại sinh được con bê (3) có sừng. Vậy bê (3) có kiểu gen là aa và bò cái (1) tạo được giao tử a; nên (1) có kiểu gen Aa.

      Bò đực P có sừng (2) có kiểu gen là aa.

      Bê (4) không sừng nhưng lớn lên giao phối với bò đực (5) không sừng đẻ ra bê (6) có sừng. Suy ra bê (6) có sừng có kiểu gen aa, còn (4) và (5) đều tạo được giao tử a. Vậy (4) và (5) đều có kiểu gen Aa.

      Tóm lại, kiểu gen của mỗi cá thể nêu trên là:

      – Bò cái không sừng (1) : Aa

      – Bò đực có sừng (2)      : aa

      – Bê có sừng (3)            : aa

      – Bê không sừng (4)       : Aa

      – Bê không sừng (5)       : Aa

      – Bò có sừng (6)             : aa.

      Sơ đồ lai minh hoạ:

      * Sơ đồ lai từ P đến F­1­:

      Cái không sừng     x       Đực có sừng

      Aa                           aa

      GP                A,a                            a

      F1                             1Aa : 1aa

      Tỉ lệ kiểu hình: 1 bê có sừng : 1 bê không sừng.

      * Sơ đồ lai từ F1 đến F2 :

      Bê F1 không sừng lớn lên giao phối với bò đực không sừng.

      F1      Aa     x      Aa

      GF1    A, a          A,a

      F2         1AA : 2 Aa : 1aa

      Tỉ lệ kiểu hình F­2 : 3 không sừng : 1 có sừng.

      F2 chỉ xuất hiện aa (có sừng).

      Bµi 4: Ở ®Ëu Hµ Lan, th©n cao lµ tÝnh tr¹ng tréi so víi th©n thÊp. Khi cho ®Ëu Hµ Lan th©n cao giao phÊn víi nhau thu ®­îc F1 toµn ®Ëu th©n cao.

      a/ X¸c ®Þnh kiÓu gen cña bè, mÑ vµ lËp s¬ ®å lai.

      b/ NÕu cho F1 trong phÐp lai trªn lai ph©n tÝch th× kÕt qu¶ nh­ thÕ nµo?

      GIẢI

      a/ Quy ­íc gen:

      A quy ®Þnh th©n cao; a quy ®Þnh th©n thÊp

      C©y ®Ëu th©n cao cã kiÓu gen: A_

      C©y ®Ëu th©n cao giao phÊn víi nhau thu ®­îc F1 toµn th©n cao cã kiÓu gen A_, chøng tá ph¶i cã Ýt nhÊt 1 c©y P lu«n cho giao tö A tøc lµ cã kiÓu gen AA. C©y th©n cao cßn l¹i cã kiÓu gen lµ AA hoÆc Aa.

      S¬ ®å lai:

      Tr­êng hîp 1:

      P:                 AA (th©n cao)           x           AA(th©n cao)

      GP:                   A                            ,              A

      F1:       KiÓu gen:    100% AA:

      KiÓu h×nh   100% th©n cao

      Tr­êng hîp 2:

      P:                 AA (th©n cao)           x           Aa (th©n cao)

      GP:                A                              ,         A: a

      F1:       KiÓu gen:    1 AA: 1Aa

      KiÓu h×nh   100% th©n cao

      b/ F1 trong phÐp lai trªn cã kiÓu gen lµ AA hoÆc Aa. Cho F1 lai phan tÝch tøc cho lai víi c¸ thÓ mang tÝnh tr¹ng lÆn th× ta cã:

      Tr­êng hîp 1:

      P:                 AA            x           aa

      GP:                A              ,              a

      F1:                KiÓu gen 100% Aa

      KiÓu h×nh 100% th©n cao

      Tr­êng hîp 2:

      P:                 Aa            x          aa

      GP:                A: a       ,         a

      F1:          KiÓu gen 1 Aa: 1 aa

      KiÓu h×nh 50% th©n cao: 50% th©n thÊp

      LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG – ĐỊNH LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP.

                B.1. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:

                B.1.1 Nội dung định luật phân li độc lập:

      Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai hay nhiều cặp tính trạng tương phản, thì sự di truyền của cặp tính trạng này không phụ thuộc vào sự di truyền của các cặp tính trạng khác.

                B.1.2. Điều kiện nghiệm đúng của định luật phân li độc lập:

      – Thế hệ xuất phát (P) phải thuần chủng về các cặp tính trạng đem lai

      – Mỗi gen qui định một tính trạng

      – Tính trạng trội phải là trội hoàn toàn

      – Số lượng cá thể F2 phải đủ lớn

      – Các gen phải nằm trên các NST khác nhau.

                B.2. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP.

      B.2.1. Dạng bài toán thuận:

      Cách giải tương tự như ở bài toán thuận của lai một tính. Gồm 3 bước sau:

      – Qui ước gen

      – Xác định kiểu gen của bố mẹ

      – Lập sơ đồ lai

      Thí dụ : Ở cà chua, lá chẻ trội so với lá nguyên; quả đỏ trội so với quả vàng. Mỗi tính trạng do một gen qui định, các gen nằm trên các NST thường khác nhau. Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai từ P đến F2 khi cho cà chua thuần chủng lá chẻ, quả vàng thụ phấn của cây cà chua thuần chủng lá nguyên, quả đỏ.

      GIẢI

      – Bước:1

      Qui ước gen:

      A: lá chẻ  ; a: lá nguyên

      B: quả đỏ ; b: quả vàng.

      – Bước 2:

      Cà chua thuần chủng lá chẻ, quả vàng có kiểu gen AAbb

      Cà chua thuần chủng lá nguyên, quả đỏ có kiểu gen aaBB.

      -Bước 3:

      Sơ đồ lai:

      AAbb (lá chẻ, quả vàng) x       aaBB (lá nguyên, quả đỏ)

      GP          Ab                                               aB

      F1                             AaBb (100% lá chẻ, quả đỏ).

      F1xF1       AaBb              x              AaBb

      GF1      AB,Ab,aB,ab                      AB,Ab,aB,ab

      F2:

             ♂♀ AB Ab aB Ab

      AB AABB AABb AaBB AaBb

      Ab AABb AAbb AaBb Aabb

      aB AaBB AaBb aaBB aaBb

      ab AaBb Aabb aaBb Aabb

      Tỉ lệ kiểu gen F2: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb.

      Tỉ lệ kiểu hình F2:           9 lá chẻ, quả đỏ

      3 lá chẻ, quả vàng

      3 lá nguyên, quả đỏ

      1 lá nguyên, quả vàng.

           B.2.2. Dạng bài toán nghịch:

      Từ tỉ lệ phân li kiểu hình ở con lai, nếu xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1, căn cứ vào định luật phân li độc lập của Menđen, suy ra bố mẹ dị hợp tử về hai cặp gen (AaBb). Từ đó qui ước gen, kết luận tính chất của phép lai và lập sơ đồ lai phù hợp.

      Thí dụ: Xác định kiểu gen của P và lập sơ đồ lai khi bố mẹ đều có lá chẻ, quả đỏ; con lai có tỉ lệ 64 cây lá chẻ, quả đỏ; 21 cây lá chẻ,qủa vàng ; 23 cây lá nguyên,quả đỏ và 7 cây lá nguyên, quả vàng.

      Biết mỗi gen qui định một tính trạng và các gen nằm trên các NST khác nhau.

      GIẢI

      – Xét tỉ lệ kiểu hình ở con lai F1:

      F1 có 64 chẻ, đỏ : 21 chẻ,vàng : 23 nguyên, đỏ : 7 nguyên, vàng.

      Tỉ lệ xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1, là tỉ lệ của định luật phân li độc lập khi lai 2 cặp tính trạng. Suy ra bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen.

      – Xét từng tính trạng ở con lai F1:

      Về dạng lá:

      (lá chẻ) : (lá nguyên) = (64 +21) : ( 23+7) xấp xỉ 3 :1. Là tỉ lệ của định luật phân tính. Suy ra lá chẻ trội hoàn toàn so với lá nguyên.

      Qui ước gen : A : la chẻ ; a: lá nguyên

      Về màu quả:

      (quả đỏ) : ( quả vàng)  = ( 64 + 23) : ( 21 + 7) xấp xỉ 3 :1. Là tỉ lệ của định luật phân tính. Suy ra quả đỏ trội hoàn toàn so với quả vàng.

      Qui ước gen : B: quả đỏ ; b: quả vàng.

      Tổ hợp hai tính trạng, bố và mẹ đều dị hợp hai cặp gen, kiểu gen AaBb, kiểu hình lá chẻ, quả đỏ.

      Sơ đồ lai:

      AaBb (chẻ, đỏ)     x        AaBb (chẻ, đỏ)

      GP        AB,Ab,aB,ab                   AB,Ab,aB,ab

      F1:

             ♂♀ AB Ab aB Ab

      AB AABB AABb AaBB AaBb

      Ab AABb AAbb AaBb Aabb

      aB AaBB AaBb aaBB aaBb

      ab AaBb Aabb aaBb Aabb

      Tỉ lệ kiểu gen F2: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb.

      Tỉ lệ kiểu hình F2:            9 lá chẻ, quả đỏ

      3 lá chẻ, quả vàng

      3 lá nguyên, quả đỏ

      1 lá nguyên, quả vàng.

      B.3.BÀI TẬP VẬN DỤNG

                Bài 1. Ở đậu Hà Lan, thân cao và hạt vàng là hai tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp và hạt xanh. Hai cặp tính trạng về chiều cao và về màu hạt di truyền độc lập với nhau.

      Hãy lập sơ lai cho mỗi phép lai sau đây:

      Cây thân cao, hạt xanh giao phấn với cây thân thấp, hạt vàng.

      Cây trhân cao, hạt vàng giao phấn với cây thân thấp, hạt xanh.

      GIẢI

                Quy ước gen:

      A : Thân cao;        a : Thân thấp

      B : Hạt vàng;        b : Hạt xanh

      P.  Thân cao, hạt xanh     x        Thân thấp, hạt vàng

      – Cây thân cao, hạt xanh có kiểu gen: AAbb hoặc Aabb

      – Cây thân thấp, hạt vàng có kiểu gen: aaBB hoặc aaBb.

      Vậy, có 4 sơ đồ lai sau:

      * Sơ đồ lai 1.

      AAbb (cao, xanh) x        aaBB (thấp, vàng)

      GP         Ab                                 aB

      F1                AaBb (100% cao, vàng).

      * Sơ đồ lai 2.

      AAbb (cao, xanh) x        aaBb (thấp, vàng)

      GP         Ab                                 aB, ab

      F1                1AaBb : 1 Aabb

      Kiểu hình: 1 cao, vàng : 1 cao, xanh.

      * Sơ đồ lai 3.

      Aabb (cao, xanh)  x        aaBB (thấp, vàng)

      GP         Ab, ab                                     aB

      F1                1AaBb : 1 aaBb

      Kiểu hình: 1 cao, vàng  : 1 thấp, vàng.

      * Sơ đồ lai 4.

      Aabb (cao, xanh)  x        aaBb (thấp, vàng)

      GP         Ab, ab                                     aB, ab

      F1                1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb

      Kiểu hình: 1 cao, vàng  : 1 cao, xanh : 1 thấp, vàng : 1 thấp, xanh.

      P.  Thân cao, hạt vàng     x        Thân thấp, hạt xanh

      – Cây thân cao, hạt vàng có kiểu gen: AABB, AABb, AaBB hoặc AaBb

      – Cây thân thấp, hạt xanh có kiểu gen: aabb.

      Vậy, có 4 sơ đồ lai sau:

      * Sơ đồ lai 1.

      AABB (cao, vàng)          x        aabb (thấp, xanh)

      GP         AB                                         ab

      F1                          AaBb ( 100% cao, vàng).

      * Sơ đồ lai 2.

      AABb (cao, vàng)           x        aabb (thấp, xanh)

      GP     AB, Ab                                      ab

      F1                          1AaBb : 1Aabb

      Kiểu hình: 1 cao, vàng : 1 cao, xanh

      * Sơ đồ lai 3.

      AaBB (cao, vàng)           x        aabb (thấp, xanh)

      GP     AB, aB                                       ab

      F1                          1AaBb : aaBb

      Kiểu hình: 1 cao, vàng : 1 thấp, vàng.

      * Sơ đồ lai 4.

      AaBb (cao, vàng)            x        aabb (thấp, xanh)

      GP     AB, Ab, aB, ab                        ab

      F1                          1AaBb : 1Aabb :  aaBb : 1aabb.

      Kiểu hình: 1 cao, vàng : 1 cao, xanh : 1 thấp, vàng : 1 thấp, xanh.

      Bài 2. Ở một thứ bí, xét hai cặp tính trạng về hình dạng quả và về màu hoa, người ta lập qui ước như sau:

      – Về dạng quả:

      AA : quả tròn;       Aa : quả dẹt;          aa : quả dài

      – Về màu hoa:

      B_ : hoa vàng;       bb: hoa trắng.

      Hãy nêu đặc điểm di truyền của mỗi cặp tính trạng nói trên.

      Cho giao phấn giữa cây bí quả tròn, hoa trắng với cây bí thuần chủng có quả dài, hoa vàng được F1, và tiếp tục co F1 giao phấn với nhau.

      Hãy lập sơ đồ lai để xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của F2.

      Nếu cho F1 lai phân tích thì kết quả thu được sẽ như thé nào?

      Biết 2 cặp tính trạng nói trên di truyền độc lập với nhau.

      GIẢI

      Đặc điểm di truyền của mỗi cặp tính trạng:

                – Về tính trạng hình dạng quả: biểu hiện bằng 3 kiểu hình khác nhau.

      Vậy, hình dạng quả di truyền theo hiện tượng tính trội không hoàn toàn.

      – Về cặp tính trạng màu hoa: biểu hiện bằng 2 kiểu hình khác nhau.

      Vậy, màu hoa di truyền theo hiện tượng tính trội hoàn toàn.

        Tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở F2.

        Cây P quả tròn, hoa trắng có kiểu gen: AAbb

        Cây P quả dài, hoa vàng thuần chủng có kiểu gen: aaBB

        Sơ đồ lai:

        AAbb (tròn, trắng) x        aaBB (dài, vàng)

        GP       Ab                                           aB

        F1                         AaBb (100% dẹt, vàng).

        F1xF1          AaBb          x        AaBb

        GF1        AB,Ab,aB,ab             AB,Ab,aB,ab

        F2

               ♂♀ AB Ab aB Ab

        AB AABB AABb AaBB AaBb

        Ab AABb AAbb AaBb Aabb

        aB AaBB AaBb aaBB aaBb

        ab AaBb Aabb aaBb Aabb

        Tỉ lệ kiểu gen F2: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb.

        Tỉ lệ kiểu hình F2:

        3 quả tròn, vàng              3 quả dài, vàng               2 quả dẹt, trắng

        6 quả dẹt, vàng               1 quả tròn, trắng             1 quả dài, trắng

        Cho F1 lai phân tích:

        F1 là AaBb (dẹt, vàng) lai phân tích với cây mang tính lặn aabb ( dài, trắng).

        Sơ đồ lai:

        F1.               AaBb          x        aabb

        GF1        AB,Ab,aB,ab                  ab

        FB      1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb.

        Tỉ lệ kiểu hình: 1 dẹt, vàng : 1 dẹt,trắng : 1 dài, vàng : 1dài, trắng.

        Bài 3: Một cá thể F1 lai với 3 cơ thể khác:

        – Với cá thể thứ nhất được thế hệ lai, trong đó có 6,25% kiểu hình cây thấp, hạt dài

        – Với cá thể thứ hai được thế hệ lai, trong đó có 12,5% kiểu hình cây thấp, hạt dài.

        – Với cá thể thứ ba được thế hệ lai, trong đó có 25% kiểu hình cây thấp, hạt dài.

        Cho biết mỗi gen nằm trên một NST qui định một tính trạng và đối lập với các tính trạng cây thấp, hạt dài là các tính trạng cây cao, hạt tròn.

        Hãy biện luận và viết sơ đồ lai của ba trường hợp nêu trên?

        GIẢI

        Theo điều kiện đề bài, các phép lai đều chịu sự chi phối của định luật phân ly độc lập.

        * Xét phép lai 1:

        – Biện luận:

        Thế hệ lai có 6,25% thấp, dài, chiếm tỉ lệ 1/16 ® thế hệ lai có 16 kiểu tổ hợp bằng 4×4 ® Mỗi bên cho 4 loại giao tử  ®  F1 và cá thể thứ  nhất dị hợp tử 2 cặp gen ® thế lệ lai có sự phân tính về kiểu hình theo tỉ lệ 9:3:3:1 với kiểu hình mang 2 tính trạng lặn có tỉ lệ bằng 1/16.

        Mà đề bài cho biết thấp, dài bằng 1/16 ® Thấp, dài là 2 tính trạng lặn so với cao, tròn.

        Qui ước:

        A- Cao                       B- Tròn

        a – Thấp                     b – Dài

        ® kiểu gen của F1 và cá thể 1: AaBb (Cao, tròn)

        – Sơ đồ lai:  AaBb x AaBb

        * Xét phép lai 2:

        – Biện luận:

        Thế hệ lai có 12,5% thấp, dài chiếm tỉ lệ 1/8 ® F2 thu được 8 kiểu tổ hợp = 4×2. Vì F1 cho 4 loại giao tử  ® cá thể hai cho 2 loại giao tử  ® Cá thể 2 phải dị hợp tử một cặp gen.

        F2 xuất hiện thấp dài aabb ® F1 và cá thể 2 đều cho được giao tử ab.

        Vậy kiểu gen của cá thể hai là: Aabb hoặc aaBb.

        – Sơ đồ lai:

        AaBb x  Aabb

        AaBb x  aaBb

        * Xét phép lai 3:

        – Biện luận:

        Thế hệ lai có 25% kiểu hình cây thấp, hạt dài ® F2 thu được 4 kiểu tổ hợp = 4×1. Vì F1 cho 4 loại giao tử ® cá thể thứ 3 cho 1 loại giao tử  ® đồng hợp tử về cả hai cặp gen.

        F2 xuất hiện thấp dài aabb ® F1 và cá thể 3 đều cho được giao tử ab.

        Vậy kiểu gen của cá thể thứ 3 là: aabb

        – Sơ đồ lai:  AaBb x  aabb

        Bài 4: Cho biết ở một loài côn trùng, hai cặp tính trạng về chiều cao chân và độ dài cánh do gen nằm trên NST thường quy định và di truyền độc lập với nhau.

        Gen A: chân cao; gen a: chân thấp

        Gen B: cánh dài; gen b: cánh ngắn.

        Người ta tiến hành hai phép lai và thu được hai kết quả khác nhau ở con lai F1 như sau:

        Phép lai 1, F1 có:

        – 37,5% số cá thể có chân cao, cánh dài.

        – 37,5% số cá thể có chân thấp, cánh dài.

        – 12,5% số cá thể có chân cao, cánh ngắn.

        – 12,5% số cá thể có chân thấp, cánh ngắn.

        Phép lai 2, F1 có:

        – 25% số cá thể có chân cao, cánh dài.

        – 25% số cá thể có chân cao, cánh ngắn.

        – 25% số cá thể có chân thấp, cánh dài.

        – 25% số cá thể có chân thấp, cánh ngắn.

        Hãy biện luận và lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai trên

        GIẢI

        *Xét phép lai 1:– F1 có tỉ lệ 37,5%: 37,5%: 12,5%: 12,5% = 3: 3: 1: 1

        * Tổ hợp 2 cặp tính trạng, suy ra:- Một cơ thể P mang kiểu gen: AaBb (chân cao, cánh dài)- Một cơ thể P còn lại mang kiểu gen aaBb (chân thấp, cánh dài)

        * Sơ đồ lai:P: AaBb (chân cao, cánh dài)     x       aaBb (chân thấp, cánh dài)GP : AB, Ab, aB, ab                                aB, ab

        F1:

        Kiểu gen: 1 AaBB : 2 AaBb :  1 aaBB : 2 aaBb : 1 Aabb : 1 aabb.

        Kiểu hình: 3 chân cao, cánh dài: 3 chân thấp, cánh dài: 1 chân cao, cánh ngắn: 1 chân thấp, cánh ngắn.

        * Xét phép lai 2:* F1 có tỉ lệ 25% : 25% : 25% : 25% = 1 : 1 : 1 : 1

        * Tổ hợp 2 cặp tính trạng, suy ra phép lai của 2 cơ thể P là một trong 2 trường hợp sau:P: AaBb     x    aabb                 ,            P: Aabb      x    aaBb

        * Trường hợp 1:P: AaBb (chân cao, cánh dài)     x    aabb (chân thấp, cánh ngắn)GP: AB, Ab, aB, ab                                 ab

        F1: Kiểu gen:    1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : 1 aabb

        Kiểu hình: 1 chân cao, cánh dài: 1 chân cao, cánh ngắn: 1 chân thấp, cánh dài: 1 chân thấp, cánh ngắn.

        Trường hợp 2:P: Aabb (chân cao, cánh ngắn)     x    aaBb (chân thấp, cánh dài)GP: Ab, ab                                               aB, ab

        F1: Kiểu gen: AaBb : Aabb : aaBb : aabb

        Kiểu hình: 1 chân cao, cánh dài: 1 chân cao, cánh ngắn: 1 chân thấp, cánh dài: 1 chân thấp, cánh ngắn.

        2.4. Kết quả đạt được :

        Trước khi áp dụng  sáng kiến kinh nghiệm này thu được kết quả học kì I, với khối 9  tổng số  học sinh năm học 2014 – 2015 như sau:

        Giỏi Khá Trung bình Yếu

        % 11% 36% 48% 5%

        Tuy nhiên sang năm học 2015 – 2016  do áp dụng  sáng kiến kinh nghiệm này một cách triệt để  ,do vậy chất lượng  học sinh cung  được nâng cao hơn .

        Giỏi Khá Trung bình Yếu

        % 19% 40% 41% 0%

        ( Khối 9  năm học 2015 – 2016 gồm  122  học sinh )

          PHẦN KẾT LUẬN

          3.1. Những bài học kinh nghiệm

          Sau quá trình nghiên cứu thực trạng, áp dụng “Rèn các kỹ năng giải bài tập di truyền sinh học 9” bản thân tôi tự đúc rút bài học kinh nghiệm như sau:

          Mỗi giáo viên dạy môn sinh THCS cần xác định việc nâng cao chất lượng dạy học là một nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi phải có sự quan tâm, đầu tư về trí tuệ và sự hợp lực của giáo viên và học sinh.

          Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, thu hút sự quan tâm của nhà trường, phụ huynh học sinh cùng tham gia trong việc nâng cao chất lượng dạy học.

          Giáo viên cần sáng tạo trong công tác vận dụng linh hoạt phương pháp và hình thức dạy học tích cực trong quá trình dạy học, tìm tòi học hỏi để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.

          Song song với việc kiểm tra, đôn đốc cần chú trọng đến công tác thi đua, khen thưởng cho học sinh. Từ đó giao chỉ tiêu rõ ràng và điều kiện đi kèm với chỉ tiêu đó để khuyến khích các em học sinh cố gắng đạt được mục tiêu đề ra. Đây là giải pháp quan trọng mang tính đột phá trong việc thúc đẩy các em học sinh tìm tòi, cố gắng, quyết tâm dành được thành tích cao trong học tập.

          3.2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm

            Việc áp dụng: “Rèn kỹ năng giải bài tập di truyền sinh học 9 đã giúp cho các em học sinh có khả năng suy luận và tìm ra các kĩ năng, phương pháp giải các dạng bài tập di truyền, cũng như các bài tập phân tử.

          Với những kinh nghiệm bồi dưỡng, những thay đổi của chương trình và sách giáo khoa, các phương pháp tích cực được vận dụng đã hình thành cho học sinh tư duy sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề nảy sinh trong các dạng bài tập, từ đó giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức để giải các bài tập nâng cao dạng tổng hợp, củng như các bài tập trong đề thi học sinh giỏi.

          Hiệu quả của việc thiết kế một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập sinh học lớp 9 sẽ tạo nên nguồn tư liệu tham khảo cho giáo viên có bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 9

          Giúp cho giáo viên có cơ sở để bồi dưỡng học sinh giỏi và góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh ở trường THCS.

          Giúp rèn luyện chuyên môn cho bản thân cũng như các bạn bè đồng nghiệp

          Giáo viên

          Trịnh Thị Thảo

Tài Liệu Hình Thành Kĩ Năng Giải Bài Tập Di Truyền Sinh Học 9

PHẦN AĐẶT VẤN ĐỀI/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.Việc dạy tốt, học tốt môn sinh học ở bậc THCS là mong muốn của toàn xã hội. Sinh học là môn khoa học cơ bản trong nhà trường, nó góp phần hình thành nhân cách và là cơ sở để học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.Hiện nay kiến thức sinh học đã và đang trở nên rộng hơn, sâu hơn. Do đó việc dạy tốt bộ môn sinh học trở thành một nhiệm vụ rất quan trọng, song cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại,…Với mong muốn được góp một phần nhỏ bé để thực hiện tốt nhiệm vụ trên. Tôi thiết nghĩ cần phải: hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền cho học sinh lớp 9. Vì trong nội dung để học tốt, dạy tốt môn sinh học không thể thiếu kĩ năng này và đây cũng chính là nền tảng để các em học tốt môn sinh học bậc THPT. Do đó nội dung chủ yếu của bài viết này là một số kinh nghiệm của bản thân tôi đã rút ra trong quá trình giảng dạy trực tiếp môn sinh học 9, với kinh nghiệm này tôi mong muốn sẽ giúp đỡ các em để các em có nhiều kĩ năng giải một số dạng bài tập di truyền trong chương trình SGK và trong sách nâng cao của bộ môn sinh học.II/ NHIỆM VỤ:Mục đích của việc dạy học là dạy học sinh cách suy nghĩ, tìm từ tài liệu

góp phần phát triển khả năng tư duy trừu tượng, sáng tạo cùng với các thao tác tư duy: Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đưa ra phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền một cách chính xác. Để làm được điều đó giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhìn nhận các vấn đề một cách tổng quát từ những nội dung trừu tượng đến những vấn đề cụ thể, tập nhìn nhận một bài tập theo quan điểm động, có kĩ năng thiết lập mối quan hệ giữa giữ kiện của bài tập với những kiến thức lý thuyết di truyền sinh học.Để đạt được những mục đích trên tôi nghĩ ngoài việc nắm chắc kiến thức cơ bản thì học sinh cần nắm vững phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền.Các em phải được cọ sát nhiều với việc giải một số bài tập khó, đa dạng, vì vậy đòi hỏi các em phải biết vận dụng từng nội dung kiến thức, từng phương pháp thíc hợp để tìm ra đáp án đúng cho bài tập di truyền sinh học.Chính vì những lí do trên tôi thiết nghĩ việc “Hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền sinh học 9″ là rất cần thiết và nên làm thường xuyên.III/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.Học sinh khối 9

IV/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.Bản thân tôi được tham gia trực tiếp giảng dạy môn sinh học , tôi đã phối hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy phân tích, gợi mở, dẫn dắt có đối chiếu, thực nghiệm so sánh giữa các lớp trong mỗi năm học, tự rút kinh nghiệm cho bản thân qua từng năm, có điều chỉnh cho phù hợp với các đối tượng.V/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.Các dạng bài toán di truyền trong chương trình sinh học 9 gồm:– Bài toán thuận.– Bài toán nghịch.PHẦN BNỘI DUNGI/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.1). Thuận lợi:Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm chuyên môn, thường xuyên kiểm tra dự giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên. Trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề. Ngoài ra trường còn nhận được sự quan tâm của các ban ngành địa phương cũng như phòng giáo dục Đông Triều. Học sinh có độ tuổi đồng đều 14-15. Đa số có ý thức học tập, cần cù chăm chỉ. SGK, vổ ghi, vở bài tập và đồ dùng học tập và đồ dùng học tập các em đều chuẩn bị đủ. Đa số gia đình các em đầu tư và giành nhiều thời gian cho các em học tập.2). Khó khăn:

Giải Bài Tập Sinh Học 9 Bài 1. Menđen Và Di Truyền Học

Phần I DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Cuníúiịi I - CẤC THÍ NGHIÊM CỦA MENDEN MENDEN VÀ DI TRUYEN học KIẾN THỨC Cơ BẨN: - Di truyền học nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chê' và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị. - Di truyền học có một vai trò quan trọng không chỉ về lí thuyết mà còn có giá trị thực tiễn cho khoa học chọn giống và y học, đặc biệt là trong công nghệ Sinh học hiện đại. Nhờ đề ra phiỉơng pháp phân tích các thế hệ lai, AÍenden đã phát minh ra các định luật di truyền từ thực nghiệm, đặt nền móng cho di truyền học. GỢI ý trả Lời Câu hỏi sgk ▼ Quan sát hình 1.1 và có nhận xét gì về đặc điểm của từng cặp tính trạng đem lai? Nhận xét: Từng cặp tính trạng đem lai có hai trạng thái tương phản, trái ngược nhau. B. Phần gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập Trình bày đối tượng, nội dung và ý nghĩa thực tiền của di truyền học. Dối tượng-. Di truyền học nghiên cứu bản chất và quy luật của hiện tựợng di truyền và biến dị. Nội dung của di truyền học: Đề cập tới cơ sở vật chất, cơ chế và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị, cụ thể là xác định các vấn đề chính sau: - Cấu trúc vật chất và cách thức mà nhờ đó bố mẹ truyền cho con những đặc tính giông mình. - Những xu thế tất yếu và những mối quan hệ sô lượng mà các đặc tính của bô' mẹ biểu hiện ở các đời con cháu. - Nguyên nhân làm cho con sinh ra mang những đặc điểm khác nhau và khác với bô' mẹ cũng như những hình thức và những chiều hướng biểu hiện của những sai khác này. Y nghĩa thực tiễn của di truyền học: Di truyền học đã trở thành cơ sở lí thuyết của khoa học chọn giống, có vai trò lớn lao đô'i với y học, đặc biệt có tầm quan trọng trong công nghệ sinh học hiện đại. Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ của Menden gồm những điểm nào'? Phương pháp phân tích các thê' hệ lai của Menden có nội dung cơ bản là: Lai các cặp bô' mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc một số tính trạng, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bô' mẹ. Dùng toán thông kê để phân tích các sô' liệu thu được. Từ đó, rút ra định luật di truyền các tính trạng đó của bô mẹ cho các thê hệ con cháu. Hãy lấy ví dụ ở người để minh họa cho các "cặp tính trạng tương phản". Ví dụ-, ơ người có các tính trạng tương phản như: Tính trạng về độ thẳng của tóc, có hai trạng thái khác nhau là tóc thẳng và tóc quăn. Da trắng và da đen là tính trạng tương phản. Tính trạng về độ dày của môi có hai trạng thái ngược nhau là môi dày và môi mỏng. Môi dày và môi mỏng là tính trạng tương phản. Tại sao Menden lại chọn các cặp tính trạng tương phản để thực hiện các phép lai? Menden chọn các cặp tính trạng tương phản để thực hiện các cặp phép lai vì thuận tiện cho việc theo dõi được dễ dàng. III. CÂU HỎI BỔ SUNG Hãy nêu ví dụ về một số tính trạng ở người. Cặp bố mẹ xuất phát là cây dậu Hà Lan hạt vàng lai với cây đậu hạt xanh thì thu được thế hệ con là cây đậu hạt vàng. Hãy dùng kí hiệu để thể hiện lại nội dung trên? Ví dụ ở người: tóc thẳng (tự nhiên), da trắng có phái là tính trạng tương phản không'? Tại sao? GỢi ý trả lời câu hỏi Ví dụ về một sô' tính trạng ở người như: da trắng tóc đen, mũi cao, mặt tròn,... P: hạt vàng X hạt xanh Fj: hạt vàng Ví dụ ở người: tóc thẳng, da trắng không phải là tính trạng tương phản vì hai trạng thái trên không cùng một tính trạng.