Top 11 # Skkn Giải Toán Có Lời Văn Lớp 5 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 4/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Skkn Giải Toán Có Lời Văn Lớp 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMĐề tài

HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HIỆN TỐT CÁCH GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN – LỚP 5( Dạng toán : ” Toán chuyển động đều ” )

I /- ĐẶT VẤN ĐỀ :Toán học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn, đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp cho học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực.Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn: Nó phát triển tư duy, trí tuệ, có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tính suy luận, tính khoa học toàn diện, chính xác, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt, góp phần giáo dục tính nhẫn nại, ý chí vượt khó khăn.Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn toán, vấn đề đặt ra cho người thầy là làm thế nào để giờ dạy – học toán có hiệu quả cao, học sinh phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Theo tôi, các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí, mục đích và nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của bài học môn toán. Nó không phải là cách thức truyền thụ kiến thức, cách giải toán đơn thuần mà là phương tiện tinh vi để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu quả.Hiện nay, giáo dục tiểu học đang thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, làm cho hoạt động dạy học trên lớp “nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả”. Để đạt được yêu cầu đó, giáo viên phải có phương pháp và hình thức dạy học để vừa nâng cao hiệu quả cho học sinh, vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi tiểu học và trình độ nhận thức của học sinh, để đáp ứng với công cuộc đổi mới của đất nước nói chung và của ngành giáo dục tiểu học nói riêng.Trong chương trình môn toán tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng . Thông qua việc giải toán, học sinh tiểu học thấy được nhiều khái niệm trong toán học như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học . . . đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải toán sẽ rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người mới, có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xét đoán có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm và độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt được và khắc phục những mặt thiếu sót.Chính vì vậy, tôi chọn đề tài ” Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt cách giải bài toán có lời văn lớp 5 ( Dạng: Toán chuyển động đều ) ” với mong muốn đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học toán và giúp học sinh lớp 5 biết cách giải bài toán có lời văn đạt hiệu quả cao hơn. Nhưng trong thực tế giảng dạy môn Toán – giải bài toán có lời văn, bản thân tôi cũng gặp nhiều khó khăn như sau :

II / – KHÓ KHĂN: Đa số học sinh xem môn toán là môn học khó khăn, dễ chán. Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều : một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu bài toán, dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép tính còn sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với các phép tính. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên còn chóng quên các dạng bài toán.Từ những khó khăn trên, để giúp học sinh có kĩ năng giải bài toán có lời văn ở lớp 5, với dạng bài toán ” chuyển động đều ” đạt hiệu quả, bản thân tôi đã thực hiện và tổ chức các hoạt động như sau:

III / – GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC:Giải toán đối với học sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. Việc hình thành kĩ năng giải toán khó hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài

Skkn Giải Toán Có Lời Văn Lớp 1

SÁNG KIẾN-KINH NGHIỆMHƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP MỘT GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂNA. ĐẶT VẤN ĐỀ.I. Lý do chọn đề tài.Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1,2,3 học các phép tính cộng,trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời của các em.Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo viên lớp 1 nói riêng. Người thầy giáo từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên đến khi nghỉ hưu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và nhất là môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở tiểu học. Chương trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên nó có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi cấp học.Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn.b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán.Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy môn toán, Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói chung. Tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép tính cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy ” giải toán có lời văn” ở lớp 1.II. Mục đích nghiên cứu:Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn

Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.Đọc hiểu – phân tích – tóm tắt bài toán.Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số.Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.

III.Đối tượng nghiên cứu, Là những bài tập thuộc mạch kiến thức “giải toán có lời văn” trong chương trình lớp 1 ở Tiểu học. IV. Phạm vi nghiên cứuTrong chương trình toán 1 Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 Từ tiết 84 cho đến tiết 112. V. Nhiệm vụ nghiên cứu. Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình môn toán lớp 1( số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn). Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm giúp HS: – Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn. – Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc một phép tính trừ. – Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt đúng. VI . Phương pháp nghiên cứu. Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu chuẩn như: Chuẩn kiến thức kĩ năng toán 1Phương pháp dạy các môn học

Skkn Nâng Cao Chất Lượng Giải Toán Có Lời Văn Lớp 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN KHỐI 5″

thực tế GV còn cho HS tìm một số ví dụ trong thực tế để các em khắc sâu khái niệm và cảm thấy toán học thật gần gũi với cuộc sống. -Gv cần dựavào tình hình của lớp để có phương pháp cụ thể kết hợp với sự nhận thức của học chúng tôi cần thực hiên lược đồ 4 bước giải toán: tìm hiểu đề -tóm tắt bài toán lập kế hoạch giải-tìm lời giải và giải bài toán ( thử lại).Định hướng cho học sinh thói quen phân tích -tổng hợp để hình thành khả năng trừu tượng hoá-khái quát hoá vấn đề . Đồng thời gv có thể liên hệ vào thực tế để học sinh cảm thấy giải toán gần gũi với cuộc sống .Thông thường giải toán có lời văn HS thấy khó khăn khi lập luận vấn đề nên đặt lời giải thường bị sai, tên đơn vị không phù hợp với đề bài, cách trình bày bài toán nên khi dạy HS giải toán GV cần lưu ý các bài toán mẫu; Cách trình bày bảng phù hợp để HS học tập cách trình bày. Mỗi dạng bài GV cần lưu ý các điểm nhấn để HS khắc sâu kiến thức đồng thời định hướng cho các em dễ dàng nhận ra dạng toán và tìm được nhiều cách giải. Đối với loại toán hợp: -Khi dạy các bài toán trong tiết luyện tập chủ yếu giáo viên giúp học sinh vận dụng các kiến thức đã học để làm bài tập . Để giúp học sinh làm tốt bài tập GV cần thực hiện các bước sau: Yêu cầu HS đọc kĩ đề- xác định những từ quan trọng . -Nhận dạng toán (Tìm được cách tính phù hợp với dạng toán) -Tóm tắt bài toán ( Dựa vào các dạng toán để có cách tóm tắt phù hợp) -Lập kế hoạch giải ( Xác lập mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm).Đây là bước quan trọng giúp HS giải quyết vấn đề .GV định hướng cho HS cách lập luận vấn đề, đây là bước HS đòi hỏi phải tư duy dưới sự giúp đỡ của GV . -Yêu cầu HS tìm lời giải và giải bài tập.

Đối với bài tập cùng dạng gv giúp học sinh tâp trung làmbài sau đó các bài còn lại hs tư phân tích và tự làm . Đối với dạng bài phức tạp gv cần giúp HS nắm vững được yêu cầu bài toán. Ví dụ các bài toán cắt ghép hình lớp 5. GV cần giúp HS lập kế hoạch giải bằng cách đặt câu hỏi để giúp HS giải quyết vấn đề.Trong các bước giải toán thuộc dạng bài này GV coi trọng bước lập kế hoạch giải. -Ví dụ: Lớp 5 A có 35 học sinh. Số học sinh nam bằng số học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là bao nhiêu? (SGK toán 5/

)

-Bước 1: GV yêu cầu HS đọc kĩ đề bài ( cho HS trao đổi yêu cầu bài toán : bài toán cho biết gì? Hỏi gì? Bài toán này thuộc dạng toán nào?) -Tóm tắt bài toán ( Bằng sơ đồ thể hiện tổng và tỉ số). -Bước 2: Lập kế hoạch giải: GV hướng dẫn HS lập kế hoạch giải bằng cách đưa ra các câu hỏi đàm thoại và GV hình thành lược đồ từ cuối. H: Muốn biết số HS nữ nhiều hơn số HS nam là bao nhiêu ta làm như thế nào? ( Lấy số HS nữ của lớp trừ đi số HS nam của lớp.) H: Số HS nữ biết chưa? Số HS nam biết chưa?( Chưa) H: Muốn biết số HS nữ, số HS nam ta dựa vào dạng toán đã học?(Tổng và tỉ số) H: Muốn biết số HS nữ( nam) của lớp ta làm như thế nào?( Dựa vào số HS cả lớp vàsố HS nam bằng số HS nữ.)

Yêu cầu hS nhắc lại cách tìm số lớn, số bé trong dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số.

GV lập lược đồ:

Muốn tìm số HS nữ nhiều hơn số HS nam:

Số HS nữ- số HS nam

Số HS cả lớp: tổng số phần x 4

Số HS cả lớp- số HS nữ.

Bước 3: GV yêu cầu HS giải bài tập: Số học sinh nữ của lớp 5 A là: 35: (3+4) x 4= 20 ( học sinh) Số học sinh nam của lớp đó là: 35-20=15 ( em) Số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam:

20-15 = 5 ( học sinh) Đáp số: 15 học sinh. Bước 4 : Thử lại: 15+25= 35(hs) 15: 20 = Tóm lại: Giải toán có lời văn là một dạng toán giúp HS vừa trau dồi kĩ năng tính toán vừa bồi dưỡng vốn ngôn ngữ, tư duy cho học sinh. Vì vậy khi hướng dẫn HS giải toán GV cần chuẩn bị: * Đối với giáo viên + Về kiến thức: -Nắm chắc nội dung kiến thức của tiết dạy,( các thuật ngữ , các khái niệm sử dụng trong bài) dự kiến trước các tình huống xảy ra. -Cần có các điểm nhấn để học sinh khắc sâu các dạng bài. -Ngôn ngữ sử dụng phải ngắn gọn, dễ hiểu( phần giải thích các thuật ngữ; hệ thống câu hỏi,…) -Trong quá trình hướng dẫn HS giải toán , GV cần vận dụng lược đồ 4 bước để hình thành thói quen phân tích tổng hợp khi giải toán. -Lưu ý cách trình bày bảng. +Về phương tiện: -GV cần chuẩn bị các phương tiện giảng dạy phù hợp với tiết học để nâng cao hiệu quả tiết dạy( bài toán , các công thức, quy tắc, mô hình, bảng nhóm, phấn màu…) .

-Cần sắp xếp thời gian sử dụng các phương tiện để phát huy hết hiệu quả của đồ dùng. + Về hình thức tổ chức: -GV tổ chức các hình thức phù hợp với tình hình của lớp( hình thức cả lớp, nhóm 2, nhóm tổ, nhóm các đối tượng HS, …). Để phát huy hết hiệu quả tiết dạy. +Về phương pháp: Coi trọng các phương pháp vấn đáp , luyện tập thực hành. Cần phối hợp linh hoạt các phương pháp để nâng cao chất lượng tiết dạy. + Đối với HS: Yêu cầu HS tính toán chính xác. -Học thuộc các quy tắc, nắm chắc các dạng bài đã học. -Rèn thói quen phân tích tổng hợp đối với các bài toán có lời văn.

Skkn Biện Pháp Rèn Kỹ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 5

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 PHẦN I

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. LỜI MỞ ĐẦU: Quý thầy cô giáo thân mến! Dạy học là nghề cao quí nhất trong các nghề cao quí, bởi dạy học là dạy người. Xã hội phát triển cần phải nâng cao trình độ dân trí. Yêu cầu đặt ra cho các nhà giáo dục hiện nay là đào tạo lớp người trong tương lai vừa có trình độ khoa học kĩ thuật vừa có đạo đức của người lao động mới, nghĩa là đào tạo lớp người phát triển toàn diện. Là một giáo viên, tôi muốn cùng đồng nghiệp trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, cùng đồng nghiệp góp chút công sức của mình vào sự nghiệp giáo dục để phần nào đó đáp ứng yêu cầu hiện nay của ngành. Tôi mong rằng qua những kinh nghiệm tôi trao đổi sau đây được đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ để có được những giờ dạy hiệu quả. 2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Môn toán ở trường Tiểu học bên cạnh mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức toán học còn có nhiệm vụ hình thành cho học sinh các năng lực toán học, trong đó hoạt động giải toán được xem là hình thức chủ yếu để hình thành phẩm chất và năng lực toán học cho học sinh. Môn Toán có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một bộ phận khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đời sống sinh hoạt và lao động của con người. Môn Toán là ”chìa khoá” mở cửa cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy, môn toán là bộ môn không thể thiếu được trong nhà trường, nó giúp con người phát triển toàn diện, nó góp phần

Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

1

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 giáo dục tình cảm, trách nhiệm, niềm tin và sự phồn vinh của quê hương đất nước. Trong dạy – học toán ở tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm một vị trí quan trọng. Có thể coi việc dạy – học giải toán là ”Hòn đá thử vàng” của dạy – học toán. Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu ra một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải toán có lời văn là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh. Với các chức năng: Chức năng giáo dục, chức năng giáo dưỡng, chức năng phát triển và chức năng kiểm tra, việc dạy – học giải toán là điều kiện để thực hiện tốt các mục tiêu dạy – học toán. Tổ chức có hiệu quả việc dạy – học giải toán có vai trò quyết định đối với chất lượng dạy – học giải toán. Hoạt động giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. Hình thành kỹ năng giải toán khó hơn nhiều so với kỹ năng tính vì các bài toán là sự kết hợp đa dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ toán học. Giải toán không đơn thuần là làm theo mẫu mà đòi hỏi người giải toán phải nắm chắc khái niệm, quan hệ toán học, nắm chắc ý nghĩa của phép tính, có khả năng suy luận và phải làm tính thông thạo. Chương trình toán Tiểu học với 5 mạch kiến thức đan xen: – Số học và các phép tính; – Đại lượng và đo các đại lượng; – Các yếu tố hình học; – Một số yếu tố thống kê; – Tỉ lệ bản đồ và giải toán có lời văn. Trong 5 mạch kiến thức này được xây dựng theo hướng đồng tâm từ lớp 1 đến lớp 5 và được nâng dần mức độ khó ở các lớp cuối cấp. Đến lớp 5, Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

2

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 những kiến thức và kỹ năng toán học ở Tiểu học cần được bổ sung và hoàn thiện để chuẩn bị cho học sinh học bậc học trên. Việc dạy – học toán ở trường Tiểu học hiện nay nói chung, ở trường tôi đang dạy nói riêng kết quả còn thấp so với yêu cầu. Năng lực giải toán của học sinh còn nhiều hạn chế như: còn nhiều lúng túng khi tìm ra hướng giải, câu trả lời cho phép tính chưa chính xác, lựa chọn phép tính còn nhầm lẫn, tính toán chưa nhanh, chưa thành thạo, dẫn đến trình bày bài giải còn sai sót, kết quả học tập thấp. Điều này làm mất thời gian trong các giờ học và còn tạo cho học sinh tâm lý mỏi mệt, nhàm chán khi học toán. Những biểu hiện nói trên không phải vì học sinh không học được. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng trẻ sinh ra có thần kinh bình thường đều có khả năng học tập và phát triển. Như vậy, những hạn chế trong giải toán của học sinh là do các em mắc phải những sai lầm về kiến thức và kỹ năng toán học, mà giáo viên chưa phát hiện ra những sai lầm dẫn đến sai sót trong giải toán của học sinh để tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp giúp học sinh khắc phục những sai lầm, thiếu sót đó. Bất kỳ thiếu sót nào của học sinh cũng có thể làm cho các em học kém đi nếu như giáo viên không chú ý giúp các em tự nhận ra và sửa chữa, khắc phục những sai lầm, thiếu sót. Trong 5 mạch kiến thức toán Tiểu học thì toán có lời văn là dạng toán học sinh gặp nhiều khó khăn nhất, bộc lộ nhiều nhất những sai lầm, thiếu sót trong suy luận và ứng dụng thực tế kiến thức toán học. Từ những yêu cầu và nhận thức nói trên, để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, giúp học sinh hiểu sâu bản chất của vấn đề, học sinh có phương pháp suy luận logic thông qua cách trình bày lựa chọn phép tính đúng, lời giải đúng, ngắn gọn, sáng tạo trong cách thực hiện, giúp các em hứng thú, say mê học toán, nâng cao chất lượng giờ dạy học toán, tôi chọn đề tài: ” Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5″.

Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

3

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT CHUNG

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Người ta thường nói học vấn của con người giống như một tòa nhà, trong đó học vấn của Tiểu học đóng vai trò nền móng của tòa nhà đó. Nhiệm vụ của giáo dục là phải xây dựng cái móng thật vững chắc để cho tòa nhà đứng vững. Muốn làm nên sự vững chắc đó không thể không nói đến cái vững chắc của môn Toán, nhất là giải toán có lời văn ở Tiểu học là quan trọng và cần thiết vì: – Dạy toán ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh vận dụng những kiến thức toán học vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú, những vấn đề thường gặp trong cuộc sống. – Việc hướng dẫn học sinh giải toán là hướng dẫn học sinh kết hợp học với hành, áp dụng kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn, giúp học sinh hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành cần thiết, vận dụng kỹ năng đó vào cuộc sống. – Giải toán có lời văn góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật biện chứng. Việc giải toán với những đề tài thích hợp còn giới thiệu cho học sinh những thành tựu trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta và các nước anh em, trong cuộc sống bảo vệ hòa bình của Leâ Thò Hoàng Trí Tröôøng tieåu hoïc Ba 4 Ñoäng

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 nhân dân thế giới. Đồng thời giải toán có lời văn còn góp phần giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, phát triển dân số có kế hoạch. – Hoạt động trí tuệ có trong việc giải toán còn góp phần hình thành nên những đức tính cần thiết của con người lao động mới như: tinh thần vượt khó, ý chí vươn lên, đức tính cẩn thận, kiên trì, chu đáo, thói quen làm việc có kế hoạch, xem xét có căn cứ. Biết tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, có óc sáng tạo, óc độc lập suy nghĩ. Những cơ sở nói trên xuất phát từ: + Ý nghĩa, tầm quan trọng của môn toán Tiểu học nói chung, môn toán lớp 5 nói riêng; + Mục tiêu, nhiệm vụ của môn toán Tiểu học nói chung, môn toán lớp 5 nói riêng; + Nội dung chương trình môn toán Tiểu học nói chung, môn toán lớp 5 nói riêng; + Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn toán Tiểu học nói chung, môn toán lớp 5 nói riêng; + Chuẩn kiến thức kỹ năng, cách kiểm tra đánh giá môn toán Tiểu học nói chung, môn toán lớp 5 nói riêng. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Giáo dục hiện nay đang thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh làm trung tâm. Vì vậy, việc dạy – học toán của giáo viên và học sinh hiện nay cũng được áp dụng phương pháp nêu vấn đề để rồi học sinh tự tìm hướng giải quyết. Song, học sinh lại rất lúng túng với phương pháp này vì các em không biết tìm “khóa” để “mở” bài toán (nhất là với các bài toán hợp). Nếu giáo viên giảng giải nhiều thì tiết học trở nên nặng nề, nhàm chán cũng đồng nghĩa với việc không đổi mới phương pháp, đồng thời tạo cho học sinh thói quen ỷ lại, trông chờ vào giáo viên, không phát huy được tính tích cực trong học tập của học sinh. Bản thân các em không biết trình bày bài giải thế nào hoặc không xác định được dạng toán điển hình để có Leâ Thò Hoàng Trí Tröôøng tieåu hoïc Ba 5 Ñoäng

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 những bước tính phù hợp. Đó cũng là những khó khăn khi dạy giải toán có lời văn ở Tiểu học. Với giáo viên, học sinh Trường Tiểu học Ba Động thì những khó khăn trên càng được nhân lên gấp bội vì Ba Động là một xã miền núi, đời sống người dân còn nhiều khó khăn. Cha mẹ còn mãi lo chuyện mưu sinh, ít quan tâm đến việc học của con mình nên chưa tạo điều kiện đúng mức cho việc đến trường của các em. Một số cha mẹ đi làm ăn ở xa gửi con cái cho ông bà ở nhà nên việc gặp gỡ giáo viên để trao đổi, phối hợp giáo dục các em thì hiếm khi. Bản thân học sinh tiếp thu chậm, đặc biệt với môn Toán thì các em ít hứng thú để học và còn nhiều hạn chế khi giải toán (nhất là giải toán có lời văn). Kết quả học tập của học sinh thấp so với yêu cầu. 3. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 3.1 Đối tượng – Giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Toán ở trường Tiểu học. – Học sinh Tiểu học, chủ yếu là học sinh lớp 5. 3.2 Mục đích Mục đích của việc nghiên cứu là để điều tra những sai lầm, hạn chế phổ biến của học sinh lớp 5 khi giải toán có lời văn. Phân tích các nguyên nhân mắc sai lầm, thiếu sót của học sinh, từ đó đề xuất các biện pháp sư phạm với các tình huống điển hình giúp học sinh sửa chữa sai lầm, thiếu sót, khắc phục hạn chế, để các em giải toán nhanh, thành thạo, hứng thú khi học toán, nâng cao kết quả học tập. Giúp giáo viên có những tiết dạy giải toán nhẹ nhàng mà hiệu quả. 3.3 Phương pháp nghiên cứu: – Phương pháp lý luận: Sưu tầm tài liệu, đọc tài liệu, tra cứu thông tin; – Phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp: Dự giờ đồng nghiệp, giảng dạy thực tế, phân tích kết quả học tập của học sinh; – Phương pháp thực nghiệm: Đưa biện pháp đề xuất vào giảng dạy trực tiếp tại lớp 5 Trường Tiểu học Ba Động. Leâ Thò Hoàng Trí 6 Ñoäng

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 4. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN: 4.1 Phạm vi: – Giáo viên và học sinh Trường Tiểu học Ba Động, đặc biệt là học sinh lớp 5 năm học 2011- 2012 và năm học 2012-2013 do tôi chủ nhiệm và giảng dạy. 4.2 Giới hạn: – Tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng việc dạy và học môn Toán nói chung, giải toán có lời văn ở lớp 5 nói riêng; – Xây dựng một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng giải toán có lời văn; – Những kinh nghiệm của bản thân trong công tác giảng dạy. 5. TIỂU KẾT: – Việc giải toán có lời văn giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh giáo viên có thể dễ dàng phát hiện ra những ưu điểm hoặc những sai lầm, thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng, về tư duy toán học để có biện pháp giúp các em sửa chữa sai lầm, khắc phục thiếu sót nhằm nâng cao chất lượng học toán nói riêng, nâng cao kết quả học tập nói chung.

Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

7

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 CHƯƠNG 2

CÁC BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN

Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

8

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 Năm học

Số em chưa biết giải toán có lời văn Số lượng

Tỉ lệ %

2011-2012

27

8

29,6

9

33,3

10

37,1

2012-2013

25

8

32

9

36

8

32

* Qua thống kê phân loại cho thấy số em giải toán có lời văn chậm, lúng túng trong việc chọn câu lời giải hay khó khăn khi hình thành phép tính chiếm tỉ lệ khá cao, đặc biệt học sinh chưa biết giải toán có lời văn chiếm gần 40% số học sinh trong lớp. Do các nguyên nhân: – Tư duy của học sinh thiếu linh hoạt, nắm kiến thức bằng việc tiếp thu qua mẫu, nhiều khi không đầy đủ. Suy luận thường máy móc hay dựa vào tương tự, căn cứ vào các dấu hiệu bên ngoài. Học sinh có những kết luận thường không căn cứ; – Khi giải toán trong một chừng mực nào đó các em có thể giải được một bài toán theo hình thức “bắt chước”, theo mẫu đã có sẵn nhưng thường sai lầm khi tính toán. Các em giải bài tập bằng cách tái hiện có khi không đầy đủ những cách giải đã luyện tập máy móc nhiều lần nhưng khi hỏi về lý lẽ thì học sinh không nói được; – Học sinh sử dụng ngôn ngữ toán học (thuật ngữ – ký hiệu) còn lúng túng, nhiều chỗ còn lẫn lộn, khi giải toán các em thường vội vàng, hấp tấp không chịu đọc kỹ đề toán. Trong khi phân tích đề không chú ý đến những thuật ngữ toán học để tìm ra “chìa khóa” mở bài toán. Học sinh thường nhầm lẫn giữa câu hỏi và lời giải. Còn nhiều học sinh không xác định được đơn vị kèm theo kết quả tính; – Biểu hiện bề ngoài là thái độ thờ ơ, học tập thiếu tự tin, ngay khi giải bài toán đúng nhưng giáo viên hỏi cũng ngập ngừng không trả lời được. 2.2 Thực trạng việc dạy giải toán có lời văn hiện nay: Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

9

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 – Nhiều giáo viên việc tiếp cận đổi mới phương pháp trong giảng dạy còn hạn chế. Trong tiết dạy giáo viên chỉ quan tâm đến chất lượng mũi nhọn (chú ý vài em trong lớp) để có học sinh giỏi theo chỉ tiêu của nhà trường, lấy đó làm thành tích cá nhân mà quên nghĩ đến chất lượng đại trà của cả lớp. – Phần lớn giáo viên truyền thụ kiến thức một chiều, chuyển tải nội dung kiến thức một cách máy móc, áp đặt. Giáo viên chưa chú trọng tới việc tạo điều kiện cho học sinh tham gia xây dựng bài mới để chủ động nắm bắt kiến thức vì sợ mất nhiều thời gian. Trong giải toán có lời văn, với những bài toán hợp có từ 2 bước giải trở lên, giáo viên thường quan tâm đến học sinh khá giỏi, mà quên nghĩ là học sinh yếu đang cần sự giúp đỡ của giáo viên. Khi chấm, chữa bài, giáo viên thường đánh giá chung chung bài làm đúng – sai gắn liền với các điểm số mà chưa chỉ rõ chỗ sai lầm, thiếu sót để học sinh khắc phục. Học sinh không hiểu bài, giáo viên nói nhiều, có khi còn làm thay cho học sinh. Giáo viên chưa chú ý hình thành các kỹ năng toán học như kỹ năng phân tích đề, tóm tắt đề bài, kỹ năng nhận diện dạng toán điển hình….cho học sinh. 2.3 Những tác động của phụ huynh: Trình độ dân trí thấp. Kinh tế còn khó khăn. Cha mẹ thiếu sự quan tâm đến việc học của con cái. Một số phụ huynh gặp khó khăn trong việc hướng dẫn con em mình học ở nhà. * Qua tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng nêu trên, tôi đề ra những giải pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy – học giải toán có lời văn ở lớp 5. 3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN 3.1 Nhận thức vấn đề 3.1.1 Quan niệm về bài toán: Bài toán là một nội dung có vấn đề, có tình huống cần giải quyết để ra kết quả. Khi giải quyết vấn đề đó ta phải vận dụng tri thức và kinh nghiệm sống để tìm ra lời giải. Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

10

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 – Loại bài: Có 3 loại: Toán đơn, toán hợp, toán áp dụng qui tắc – công thức. – Đề bài toán gồm 3 yếu tố : Dữ kiện, ẩn số và các điều kiện. 3.1.2 Qui trình giải toán có lời văn: Gồm 4 bước – Bước 1: Nghiên cứu đề, giải nghĩa từ lạ, câu lạ, tóm tắt đề. – Bước 2: Phân tích, tổng hợp, lập kế hoạch giải. – Bước 3: Giải và trình bày bài giải. – Bước 4: Đánh giá lại cách giải, thử lại, tìm cách giải khác. 3.1.3 Tư duy giải toán: gồm 5 thao tác tư duy – Tư duy 1: Xác định yêu cầu bài toán; – Tư duy 2: Phân tích đề toán theo trình tự nhất định; – Tư duy 3: Mô tả chính xác từng bước giải và cách thực hiện; – Tư duy 4: So sánh cách giải của loại bài toán này rút ra cách giải hợp lý nhất; – Tư duy 5: Khái quát hóa phương pháp để giải các bài toán cùng dạng. 3.1.4 Nắm chương trình – Nội dung dạy học giải toán có lời văn được sắp xếp hợp lý, đan xen giữa các mạch kiến thức: số học, hình học, đại lượng đo đại lượng. Chương trình được xây dựng theo định hướng chủ yếu giúp học sinh rèn phương pháp giải toán lớp 5 theo xu hướng giảm tính phức tạp và độ khó quá mức với học sinh đồng thời hạn chế các bài toán mang tính đánh đố hoặc áp dụng cách giải khác. Khi giải loại bài này giáo viên cần có cách giải linh hoạt, không áp đặt mà để học sinh lựa chọn cách giải; – Một số ít bài toán mang tính phát triển đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ độc lập để giải; – Nội dung các bài toán có tính cập nhật kiến thức gắn với đời sống xung quanh của học sinh, gắn liền với các tình huống cần giải quyết trong thực tiễn. 3.2 Biện pháp Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

11

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 3.2.1 Lựa chọn phương pháp phù hợp với đặc trưng của bộ môn. Phương pháp dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả giờ dạy. Đổi mới phương pháp dạy học toán đòi hỏi người giáo viên phải biết lựa chọn các phương pháp phù hợp với đặc trưng của môn Toán. Tôi thường chọn các phương pháp sau: * Phương pháp trực quan Sử dụng phương pháp này giúp học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, giúp trẻ phát triển tư duy trừu tượng đồng thời có tác dụng bổ sung hiểu biết cho các em. Với toán có lời văn ở lớp 5 giáo viên có thể cho học sinh quan sát mô hình, sơ đồ để học sinh có cơ sở giải bài toán. * Phương pháp thực hành luyện tập Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở các tiết luyện tập để học sinh thực hành luyện tập kiến thức. Trong quá trình học sinh luyện tập giáo viên có thể phối hợp với phương pháp gợi mở – vấn đáp – giảng giải – minh họa… * Phương pháp gợi mở- vấn đáp Đây là phương pháp cần thiết vì nó phù hợp với học sinh Tiểu học. Phương pháp này rèn cho học sinh cách nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, tạo niềm tin và khả năng học tập của từng em. * Phương pháp giảng giải minh họa Giáo viên chỉ sử dụng phương pháp này khi cần giảng giải minh họa. Giáo viên nên nói gọn, rõ và kết hợp với hoạt động thực hành của học sinh (Ví dụ bằng hình vẽ, mô hình, vật thật) để học sinh phối hợp nghe – nhìn và làm. * Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng Khi sử dụng phương pháp này giáo viên phải chọn độ dài các đoạn thẳng một cách thích hợp (có thể dùng màu riêng cho từng đoạn thẳng), để học sinh dễ dàng thấy được mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng, tạo ra hình ảnh cụ thể để giúp học sinh suy nghĩ, tìm tòi giải toán. Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

12

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 3.2.2 Đa dạng hình thức dạy- học toán Việc phối hợp nhiều hình thức dạy – học toán trong một tiết dạy – học toán có tác dụng kích thích hứng thú học tập của học sinh. Giáo viên có thể chọn các hình thức dạy – học toán như: * Học cá nhân Với những bài toán đơn, vận dụng công thức, qui tắc hoặc thực hành kỹ năng tính toán giáo viên có thể áp dụng hình thức học cá nhân (trên phiếu hoặc trong vở bài tập). Ví dụ : Bài 3 trang 56 Toán 5 Sau khi học phép nhân một số thập phân với một số tự nhiên tôi tổ chức cho học sinh làm bài cá nhân để giải bài tập này. Một ô tô mỗi giờ đi được 42,6 km. Hỏi trong 4 giờ ô tô đó đi được bao nhiêu ki- lô- mét? * Học nhóm (nhóm đôi, nhóm 4) Với những bài toán hợp, có nhiều cách giải đòi hỏi học sinh phải tư duy logic, lựa chọn cách giải tôi có thể tổ chức cho học sinh làm bài theo nhóm để huy động vốn hiểu biết của nhiều em trong việc lựa chọn cách giải hay, dễ hiểu đồng thời giúp học sinh trong nhóm có tính tương tác lẫn nhau. Ví dụ: Bài 4, trang 62, toán 5 Mua 4 m vải phải trả 60.000 đồng. Hỏi mua 6,8 m vải cùng loại phải trả nhiều hơn bao nhiêu tiền? * Trò chơi, giải câu đố. Hình thức này thường sử dụng khi bồi dưỡng học sinh giỏi. Với những bài toán vui rèn tính toán nhanh, phát triển trí thông minh, cách giải toán linh hoạt, tôi tổ chức dạy học dưới dạng trò chơi, giải câu đố. Ví dụ: (Bài toán ghép hình) Hai hình chữ thập cắt đôi Trong nháy mắt ghép xong rồi hình vuông Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

13

Tröôøng tieåu hoïc Ba

14

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 Bài giải Chiều dài của hình chữ nhật là: 16,34 + 8,32 = 24,66 (m) Chu vi của hình chữ nhật là: (16,34 + 24,66) x 2 = 82 (m) Đáp số : 82 m + Các thành phần (16,34 và 8,32) trong phép tính giải (1) chính là dữ kiện của bài toán. Dữ kiện bài toán chi phối thành phần phép tính (1); + Dấu (+) trong phép tính (1) biểu thị mối quan hệ (hơn) hơn nhau một số đơn vị trong đầu bài. Do đó điều kiện trong bài toán chi phối cho việc chọn dấu phép tính (1); + Kết quả 24,66 m vừa là cái phải tìm trung gian trong bước giải (1) vừa là dữ kiện mới bổ sung của bước giải (2); + Số 16,34 trong bước giải (2) là dữ kiện của bài toán; + Số 2 và các dấu (+), (x) trong bước giải (2) thể hiện cách tính chu vi hình chữ nhật theo công thức. Có thể xem đây là điều kiện bắt buộc khi giải loại bài này; + Kết quả của phép tính (2) là cái phải tìm cuối cùng (hay ẩn số). Do đó có thể nêu lên một cách tóm tắt là: a) Các dữ kiện (kể cả dữ kiện mới bổ sung sau mỗi phép tính giải) của bài toán chi phối cho việc chọn (dấu) phép tính giải. b) Các điều kiện của bài toán chi phối cho việc chọn “dấu” phép tính giải. c) Những cái phải tìm là kết quả phép tính giải (tức là bao gồm những cái trung gian và cái phải tìm cuối cùng “ẩn số”). * Tóm lại: Việc giúp học sinh thấu hiểu 3 thành phần của bài toán sẽ giúp cho học sinh lựa chọn các phép tính để giải bài toán thuận tiện hơn.

Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

15

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 3.2.4 Hình thành thói quen tìm hiểu nghĩa các thuật ngữ, từ ngữ lạ có trong đề bài. Để lựa chọn được phép tính đúng, lời giải phù hợp thì học sinh phải thông hiểu đề, nghĩa là phải hiểu tất cả các từ ngữ có trong đề bài từ đó xác định 3 thành phần của bài toán được đề cập ở biện pháp trên. Nhưng trong thực tế, các đề toán có lời văn ở lớp 5 được nâng dần mức độ khó kèm theo sự xuất hiện của các từ ngữ lạ gắn với đời sống thực tiễn mà học sinh chưa được làm quen. Học sinh sẽ lờ đi những từ này mà chọn cách giải sai hoặc loay hoay tìm hiểu nghĩa từ làm chi phối sự tập trung giải toán. Với những trường hợp như vậy, giáo viên cần đặt câu hỏi vấn đáp giúp học sinh tìm hiểu nghĩa từ lạ trước khi tìm hiểu đề. Ví dụ: (Bài 2 trang 21 Toán 5) Một gia đình gồm 3 người (bố, mẹ và một con). Bình quân thu nhập hằng tháng là 800.000 đồng mỗi người. Nếu gia đình đó có thêm một con nữa mà tổng thu nhập của gia đình không thay đổi thì bình quân thu nhập hằng tháng của mỗi người bị giảm đi bao nhiêu tiền? – Hai cụm từ lạ học sinh khó hiểu ở đề bài này là: “Tổng thu nhập” và “Bình quân thu nhập”. * Giải nghĩa cụm từ: Tổng thu nhập – Tôi đặt câu hỏi cho học sinh: Em hiểu như thế nào là tổng thu nhập? – Tôi lấy ví dụ bằng cách yêu cầu học sinh nêu các khoản thu nhập của gia đình em trong một tháng. Sau khi học sinh nêu, tôi kết luận: Các khoản thu nhập đó gộp lại chính là tổng thu nhập của gia đình em trong 1 tháng. * Giải nghĩa cụm từ: Bình quân thu nhập – Tôi hỏi: Bình quân thu nhập là gì? – Tôi cung cấp nghĩa cho học sinh: Bình quân thu nhập là thu nhập trung bình của mỗi người trong gia đình được tính từ tổng thu nhập của gia đình. Công thức tính: Bình quân thu nhập = Tổng thu nhập : Tổng số người Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

16

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 Từ đó học sinh có thể tính được bình quân thu nhập của mỗi người khi gia đình có thêm một con và giải được bài toán. 3.2.5 Tổ chức thực hiện các bước giải toán, hình thành cho học sinh thói quen phân tích, tổng hợp khi giải toán. Vội vàng, hấp tấp, không chịu đọc kỹ bài toán, phân tích tổng hợp đề hời hợt thiếu kinh nghiệm cũng là một trong những nguyên nhân làm cho học sinh gặp khó khăn khi giải toán. Để khắc phục hạn chế này, giáo viên nên tổ chức cho học sinh giải bài toán theo 4 bước nhằm hình thành thói quen phân tích, tổng hợp đề khi giải toán, rèn kỹ năng giải toán cho học sinh. – Bước 1: Tìm hiểu kỹ đề toán, tìm hiểu nghĩa của từ, cụm từ quan trọng. Ở bước này giáo viên dùng 2 câu hỏi để dẫn dắt: + Bài toán cho biết gì? + Bài toán hỏi gì? – Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa cái đã cho với cái cần tìm. Tóm tắt bài toán (Tóm tắt đề bằng ngôn ngữ, ký hiệu ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc bằng lời). Lập kế hoạch giải bài toán (Trên cơ sở phân tích, thiết lập trình tự giải bài toán). – Bước 3: Thực hiện cách giải và trình bày bài giải theo kế hoạch đã lập để giải bài toán bằng các thao tác: + Thực hiện phép tính đã xác định. + Viết câu trả lời. + Viết đáp số. Sau mỗi bước giải cần kiểm tra phép tính giải đúng chưa. Viết câu lời giải phù hợp chưa. – Bước 4: Kiểm tra đối chiếu, tìm cách giải khác. + Giải xong bài toán phải thử xem đáp số tìm ra có thể trả lời câu hỏi của bài toán chưa? Có phù hợp với điều kiện của bài toán không? + Tìm cách giải khác cho bài toán. Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

17

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 Ví dụ: (Bài 3 trang 62 toán 5) Mua 5 kg đường phải trả 38.500 đồng. Hỏi mua 3,5 kg đường cùng loại phải trả ít hơn bao nhiêu tiền? – Bước 1: Tìm hiểu đề + Tôi gọi học sinh đọc đề toán. + Hỏi: Bài toán cho biết gì? (Bài toán cho biết mua 5 kg đường phải trả 38.500 đồng). + Hỏi: Bài toán hỏi gì? (Bài toán hỏi mua 3,5 kg đường cùng loại phải trả ít hơn bao nhiêu tiền). + Hỏi: Giá tiền 1 kg đường không đổi. Khi giảm số ki-lô-gam đường cần mua thì số tiền mua đường sẽ thay đổi thế nào? (Số tiền mua đường cũng giảm). + Hỏi: Bài toán thuộc dạng toán nào? (Dạng toán quan hệ tỷ lệ). – Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa cái đã cho với cái cần tìm. Tóm tắt bài toán. Tóm tắt đề: 5 kg đường: 38.500 đồng 3,5 kg đường: Trả ít hơn 5 kg đường ….. đồng? + Hỏi: Muốn biết mua 3,5 kg đường cùng loại phải trả ít hơn mua 5 kg đường bao nhiêu tiền em phải biết gì? (Phải biết mua 3,5 kg đường phải trả bao nhiêu tiền). + Hỏi: Muốn biết mua 3,5 kg đường phải trả bao nhiêu tiền em phải biết gì? (Phải biết giá tiền của một ki-lô-gam đường). + Hỏi: Làm thế nào để tính được giá tiền của 1 kg đường? (Lấy giá tiền của 5 kg đường chia cho 5). + Em hãy nêu các bước giải bài toán. (Học sinh nêu) * Tính giá tiền 1 kg đường * Tính giá tiền 3,5 kg đường Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

18

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 * Tính số tiền mua 3,5 kg đường phải trả ít hơn mua 5 kg đường. – Bước 3: Giải bài toán Bài giải Giá tiền của 1 kg đường là: 38.500 : 5 = 7700 (đồng) Mua 3,5 kg đường phải trả số tiền là: 7.700 x 3,5 = 26.950 (đồng) Mua 3,5 kg đường cùng loại phải trả ít hơn mua 5kg đường số tiền là: 38.500 – 26.900 = 11.550 (đồng) Đáp số: 11.550 đồng – Bước 4: * Kiểm tra cách giải, kết quả. Đối chiếu xem đáp số có trả lời đúng câu hỏi của bài toán không. * Tìm cách giải khác Bài giải Giá tiền của 1 kg đường là: 38.500 : 5 = 7 700 (đồng) 3,5 kg đường ít hơn 5 kg đường là: 5 – 3,5 = 1,5 (kg) Mua 3,5 kg đường cùng loại phải trả ít hơn mua 5kg đường số tiền là: 7 700 x 1,5 = 11 550 (đồng) Đáp số: 11 550 đồng 3.2.6 Hình thành kỹ năng xác định các dạng toán điển hình. Đối với toán có lời văn ở lớp 5 chủ yếu là các bài toán hợp, giải bài toán hợp cũng có nghĩa là giải quyết các bài toán đơn. Các bài toán hợp trong chương trình toán lớp 5 bao gồm 2 nhóm chính sau: – Nhóm 1: Các bài toán hợp mà quá trình giải không theo một phương pháp thống nhất cho các bài toán đó. Leâ Thò Hoàng Trí 19 Ñoäng

Tröôøng tieåu hoïc Ba

Biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 – Nhóm 2: Các bài toán điển hình là các bài toán mà trong quá trình giải có phương pháp riêng cho từng dạng bài toán. Có các dạng toán điển hình sau: + Tìm số trung bình cộng; + Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó; + Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ của 2 số đó; + Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ của 2 số đó; + Bài toán về quan hệ tỉ lệ. Các dạng toán khác: + Bài toán về tỉ số phần trăm; + Bài toán về chuyển động đều; + Bài toán có nội dung hình học (Chu vi, diện tích, thể tích). Người giáo viên phải nắm vững các dạng toán nói trên để trong quá trình hướng dẫn học sinh giải toán, giáo viên giúp các em trước hết phải xác định được dạng toán đã học để dễ dàng chọn cách giải phù hợp cho bài toán. Ví dụ 1: (Bài 2 trang 19 toán 5) Bạn Hà mua 2 tá bút chì hết 30.000 đồng. Hỏi bạn Mai muốn mua 8 cái bút chì như thế thì phải trả người bán hàng bao nhiêu tiền? Hướng dẫn: + Hỏi: Bài toán cho biết gì? (Cho biết mua 2 tá bút chì hết 30.000 đồng). + Hỏi: Bài toán hỏi gì? (Hỏi mua 8 cái bút chì như thế thì phải trả bao nhiêu tiền?) + Hỏi: Giá tiền 1 bút chì không đổi, số bút chì cần mua giảm xuống thì số tiền phải trả thay đổi như thế nào? (Số tiền phải trả sẽ giảm xuống). + Hỏi: Bài toán thuộc dạng toán gì? (Dạng toán quan hệ tỷ lệ). + Hỏi: Có mấy cách giải bài toán về quan hệ tỷ lệ? Là những cách nào? (Có hai cách giải bài toán về quan hệ tỉ lệ, cách rút về đơn vị và cách tìm tỉ số). Leâ Thò Hoàng Trí Ñoäng

20

Tröôøng tieåu hoïc Ba