Top 11 # Soạn Bài Những Câu Hát Than Thân Lời Giải Hay Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Soạn Bài Những Câu Hát Than Thân

Soạn bài Những câu hát than thân

Câu 1 (Trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Những bài ca dao sử dụng hình ảnh con cò:

– Con cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non

– Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống sông

Ông ơi ông vớt tôi nao

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng

→ Người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Đây là con vật nhỏ bé, hiền lành, chịu khó kiếm ăn

Câu 2 (trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Cuộc đời lận đận, vất vả, cay đắng của con cò được diễn tả:

+ Thông qua từ láy “lận đận” và thành ngữ “lên thác xuống ghềnh”: diễn tả hết nỗi vất vả, lận đận của con cò

→ Đối lập cái nhỏ bé, yếu ớt với cái dữ dội, bếp bênh, gập ghềnh

+ Câu hỏi tu từ: diễn đạt nỗi oan trái mà cò gặp phải và sự gieo neo, khó nhọc, cay đắng của người lao động xưa

Nội dung của bài ca dao:

+ Than thân: mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của những người lao động cũ

+ Phản kháng: câu hỏi tu từ thể hiện thái độ bất bình với kẻ làm cho người nông dân lận đận, lên thác xuống ghềnh

Câu 3 (trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Cụm từ “Thương thay”: tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót ở mức độ cao

– Thương thay được lặp lại 4 lần. Ý nghĩa của sự lặp lại đó:

+ Mỗi lần sử dụng là một lần biểu đạt tình thương một con vật, bốn cảnh ngộ khác nhau của thân phận người lao động

+ Sự lặp lại tô đậm niềm thương cảm, thương xót cuộc sống trăm bề khổ cực của người lao động

+ Sự lặp lại kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau, làm cho bài ca phát triển

Câu 4 (trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Những nỗi thương thân của người lao động thể hiện qua:

+ Thương con tằm là thương cho thân phận bị bòn rút đến cùng kiệt sức lực

+ Thương lũ kiến li ti là thương những thân phận nhỏ bé, suốt đời phải làm lụng và kiếm miếng ăn

+ Thương con hạc: thương cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, mỏi mệt không có tương lai

+ Thương con cuốc: thương thân phận thấp cổ bé họng, tiếng than không có người động lòng, thương xót

→ Tiếng than của bốn con vật chính là tiếng than cho thân phận thấp bé, chịu nhiều bất công ngang trái trong cuộc sống

Câu 5 (Trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Các bài ca dao bắt đầu từ Thân em

– Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt người phàm rửa chân

– Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày

– Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

→ Những bài ca dao này đều nói về thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa: họ phụ thuộc, không có quyền tự chủ, bị đối xử không công bằng…

Câu 6 (trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Hình ảnh so sánh đặc biệt ở chỗ:

– Trái bần, tên loại quả đồng âm với từ “bần” (nghèo khó, bần cùng)

– Hình ảnh trái bần trôi nổi, bị gió dập, sóng dồi. Sự vùi dập của gió, của sóng làm cho trái bần lênh đênh

⇒ Thân phận những người phụ nữ lênh đênh, trôi nổi, chịu nhiều sóng gió ngang trái trên đời

Luyện tập

Bài 1 (trang 50 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Những điểm chung về nội dung:

– Nội dung:

+ Than thân, đồng cảm với cuộc đời đau khổ, đắng cay của người lao động

+ Tố cáo, phản kháng xã hội phong kiến

– Nghệ thuật:

+ Đều sử dụng hình thức thơ lục bát

+ Hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng

Bài giảng: Những câu hát than thân – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài : Những Câu Hát Than Thân

Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài

(Xem bài Những câu hát về tình cảm gia đình).

1. Người xưa hay mượn con cò để nói về cuộc đời và thân phận của mình vì con cò là con vật hiền lành, nhỏ bé, chịu khó lặn lội kiếm ăn. Những phẩm chất đó gần gũi với phẩm chất và thân phận của người nông dân. Ví dụ:

2. Trong bài 1, cuộc đời vất vả của con cò được diễn tả bằng hình ảnh đối lập: một mình lận đận giữa nước non, hình ảnh lên thác xuống ghềnh, vượt qua những nơi khó khăn, nguy hiểm. Bản thân cò thì lận đận, gầy mòn. Việc vất vả đó kéo dài: bấy nay chứ không phải ngày một ngày hai. Những hình ảnh đối lập, những nơi nguy hiểm, những ao, thác, ghềnh, biển cho thấy con cò đã phải trải nhiều nơi chốn, nhiều cảnh huống, chỉ một mình nó thui thủi, vất vả đến mức gầy mòn. Cuộc đời lận đận được diễn tả khá sinh động, ấn tượng. Ngoài nội dung than thân, bài ca còn có nội dung tố cáo xã hội phong kiến bất công. Xã hội đó đã làm nên chuyện bể đầy, ao cạn làm cho thân cò thêm lận đận, thêm gầy mòn. Câu hỏi tu từ đã gián tiếp tố cáo xã hội phong kiến bất công đó.

3. Cụm từ thương thay là tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót. Trong bài này, thương thay được lặp lại 4 lần. ý nghĩa của sự lặp lại là: Mỗi lần là một lần thương một con vật, một cảnh ngộ. Bốn lần thương thay, bốn con vật, bốn cảnh ngộ khác nhau, nhưng lại cùng chung với thân phận người lao động; Tô đậm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc sống khổ sở nhiều bề của người lao động; Kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau, làm cho bài ca phát triển.

4. Những nỗi thương thân của người lao động thể hiện qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài ca dao số 2:thương con tằm là thương cho thân phận bị bòn rút sức lực cho kẻ khác; thương lũ kiến li ti là thương cho thân phận bé nhỏ suốt đời phải làm lụng kiếm miếng ăn; thương cho con hạc là thương cho cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, mỏi mệt không có tương lai (biết ngày nào thôi); thương cho con cuốc là thương thân phận thấp bé, dù có than thở đến kiệt sức thì cũng không có người động lòng, thương xót.

Bốn con vật, bốn nỗi khổ, bốn cảnh ngộ đáng thương khác nhau làm nên nỗi khổ nhiều bề của thân phận người lao động.

5. Sưu tầm thêm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”, rồi giải thích những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?

– Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”:

Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày

– Các bài ca dao này thường nói về thân phận gian nan, vất vả, thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội xưa.

– Về nghệ thuật, ngoài mô típ mở đầu bằng cụm từ thân em (gợi ra nỗi buồn thương), các câu ca dao này thường sử dụng các hình ảnh ví von so sánh (để nói lên những cảnh đời, những thân phận, những lo lắng khác nhau của người phụ nữ).

6. Đọc câu ca, có thể thấy hình ảnh so sánh có những nét đặc biệt:

– Trái bần, tên của loại quả đồng âm với từ bần có nghĩa là nghèo khó.

– Hình ảnh trái bần trôi nổi. Không những thế, nó còn bị gió dập, sóng dồi. Sự vùi dập của gió, của sóng làm cho trái bần đã trôi nổi, lại càng bấp bênh vô định. Nó chỉ mong được dạt, được tấp vào đâu đó nhưng nào có được. Câu ca dao là lời than của người phụ nữ trong xã hội cũ về cuộc đời nghèo khó, phải chịu bao sóng gió của cuộc đời và không thể tự quyết định được số phận của mình.

Ngoài cách đọc chung của thể ca dao đã nói trong những bài trước, cần chú ý thêm một số điểm sau:

– Nhóm những câu hát than thân ở đây gồm ba bài ca dao. Kết thúc mỗi bài cần ngừng giọng đọc để phân biệt.

– Lên giọng ở câu hỏi tu từ (bài 1) để diễn tả sắc thái băn khoăn, đau đớn của những con người không tìm thấy lối thoát cho số phận của mình.

– Nhấn mạnh điệp từ “Thương thay” mở đầu các dòng sáu (bài 2) để diễn tả nỗi cảm thương đối với những con người bé nhỏ, thua thiệt đó.

2. Những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao đã học:

+ Cả ba bài ca dao đều là những câu hát than thân của con người trong xã hội xưa.

+ Tuy nhiên, ở mỗi bài vẫn có ít nhiều hàm ý mang tính chất phản kháng (hướng đến các thế lực chà đạp con người).

+ Thể thơ mà cả ba bài đã sử dụng là thể thơ lục bát với âm điệu than thân đầy thương cảm.

+ Sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ và câu hỏi tu từ.

Soạn Bài Những Câu Hát Than Thân (Ngắn Gọn)

Câu 1: Một số bài ca dao mượn hình ảnh con cò:

– Cái cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non

Nàng về nuôi cái cùng con

Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng

– Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao……

Câu 2:

– Cách diễn tả cuộc đời lận đận, vất vả của con cò :

+ Từ láy ” lận đận” và thành ngữ ” lên thác xuống ghềnh ” tăng sức biểu cảm.

+ Câu hỏi tu từ: Cho ao kia cạn, cho gầy cò con? – lời than, câu hỏi không lời đáp.

– Ngoài nội dung than thân, bài ca này còn là lời tố cáo xã hội phong kiến bất công, là nỗi bất bình phản kháng của kẻ bị áp bức.

Câu 3:

– ” Thương thay ” : tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót.

– Ý nghĩa của sự lặp lại : cuộc đời con vật nhỏ bé nào cũng đáng thương, tô đậm nỗi thương cảm, xót xa, đặc biệt kết nối và mở ra những nỗi thương khác.

Câu 4: Phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2:

– Thương con tằm : thân phận bị bòn rút sức lực.

– Thương lũ kiến li ti : những người lao động làm việc suốt đời mà vẫn túng thiếu.

– Thương hạc : cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, không có tương lai.

– Thương con cuốc : thấp cổ bé họng, không được thương xót.

⇒ những nỗi thương thân phận bé nhỏ, bị ức hiếp trong xã hội.

Câu 5: Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”:

-Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa.

-Thân em như miếng cau khô

Người thanh tham mỏng, kẻ thô tham dày.

– Các bài ca dao trên nói về thân phận bấp bênh, vấp vả của người phụ nữ xưa.

– Nghệ thuật : Cấu trúc “Thân em…” so sánh với những hình ảnh trôi nổi, vô định gợi lên hình ảnh, thân phận người phụ nữ.

Câu 6:

Hình ảnh so sánh ” trái bần trôi” – loại quả vừa chua vừa chát đã bị rụng lại bị ” gió dập sóng dồi “. Qua đây có thể thấy cuộc đời người phụ nữ thời phong kiến nghèo hèn lắm khổ đau, lại bị vùi dập trôi nổi.

II. LUYỆN TẬP:

Câu 1: Em hãy nêu những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao .

– Về nội dung :

+ Đều nói về nỗi khổ đau, bất hạnh của những thân phận nhỏ bé, chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội.

+ Là lời tố cáo và phản kháng với xã hội bất công, tàn bạo.

– Về nghệ thuật : Thể thơ lục bát, các biện pháp so sánh, những sự vật đưa ra so sánh đều nhỏ bé, đáng thương, tội nghiệp và gần với người lao động.

chúng tôi

Soạn Văn Bài Những Câu Hát Than Thân Lớp 7 Bài Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn bài Những câu hát than thân lớp 7 bài ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn có nội dung nào khác? Câu 3 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2?

Soạn văn lớp 7 trang 49 tập 1 bài Những câu hát than thân ngắn gọn hay nhất

Câu hỏi bài Những câu hát than thân tập 1 trang 49

Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao?

Câu 2 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn có nội dung nào khác?

Câu 3 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2?

Câu 4 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2

Câu 5 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em”. Những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì, và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?

Câu 6 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt? Qua đây em thấy cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?

Sách giải soạn văn lớp 7 bài Những câu hát than thân

Trả lời câu 1 soạn văn bài Những câu hát than thân trang 49

Những bài ca dao sử dụng hình ảnh con cò:

– Con cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non

– Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống sông

Ông ơi ông vớt tôi nao

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng

→ Người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Đây là con vật nhỏ bé, hiền lành, chịu khó kiếm ăn

Trả lời câu 2 soạn văn bài Những câu hát than thân trang 49

Cuộc đời lận đận, vất vả, cay đắng của con cò được diễn tả:

+ Thông qua từ láy “lận đận” và thành ngữ “lên thác xuống ghềnh”: diễn tả hết nỗi vất vả, lận đận của con cò

→ Đối lập cái nhỏ bé, yếu ớt với cái dữ dội, bếp bênh, gập ghềnh

+ Câu hỏi tu từ: diễn đạt nỗi oan trái mà cò gặp phải và sự gieo neo, khó nhọc, cay đắng của người lao động xưa

Nội dung của bài ca dao:

+ Than thân: mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của những người lao động cũ

+ Phản kháng: câu hỏi tu từ thể hiện thái độ bất bình với kẻ làm cho người nông dân lận đận, lên thác xuống ghềnh

Trả lời câu 3 soạn văn bài Những câu hát than thân trang 49

Cụm từ “Thương thay”: tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót ở mức độ cao

– Thương thay được lặp lại 4 lần. Ý nghĩa của sự lặp lại đó:

+ Mỗi lần sử dụng là một lần biểu đạt tình thương một con vật, bốn cảnh ngộ khác nhau của thân phận người lao động

+ Sự lặp lại tô đậm niềm thương cảm, thương xót cuộc sống trăm bề khổ cực của người lao động

+ Sự lặp lại kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau, làm cho bài ca phát triển

Trả lời câu 4 soạn văn bài Những câu hát than thân trang 49

Những nỗi thương thân của người lao động thể hiện qua:

+ Thương con tằm là thương cho thân phận bị bòn rút đến cùng kiệt sức lực

+ Thương lũ kiến li ti là thương những thân phận nhỏ bé, suốt đời phải làm lụng và kiếm miếng ăn

+ Thương con hạc: thương cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, mỏi mệt không có tương lai

+ Thương con cuốc: thương thân phận thấp cổ bé họng, tiếng than không có người động lòng, thương xót

→ Tiếng than của bốn con vật chính là tiếng than cho thân phận thấp bé, chịu nhiều bất công ngang trái trong cuộc sống

Trả lời câu 5 soạn văn bài Những câu hát than thân trang 49

Các bài ca dao bắt đầu từ Thân em

– Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt người phàm rửa chân

– Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày

– Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

→ Những bài ca dao này đều nói về thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa: họ phụ thuộc, không có quyền tự chủ, bị đối xử không công bằng…

Trả lời câu 6 soạn văn bài Những câu hát than thân trang 49

Hình ảnh so sánh đặc biệt ở chỗ:

– Trái bần, tên loại quả đồng âm với từ “bần” (nghèo khó, bần cùng)

– Hình ảnh trái bần trôi nổi, bị gió dập, sóng dồi. Sự vùi dập của gió, của sóng làm cho trái bần lênh đênh

⇒ Thân phận những người phụ nữ lênh đênh, trôi nổi, chịu nhiều sóng gió ngang trái trên đời

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Những câu hát than thân lớp 7 tập 1 trang 49

Nêu những đặc điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao.

Sách giải soạn văn lớp 7 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 49

Những điểm chung về nội dung:

– Nội dung:

+ Than thân, đồng cảm với cuộc đời đau khổ, đắng cay của người lao động

+ Tố cáo, phản kháng xã hội phong kiến

– Nghệ thuật:

+ Đều sử dụng hình thức thơ lục bát

+ Hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng

Tags: soạn văn lớp 7, soạn văn lớp 7 tập 1, giải ngữ văn lớp 7 tập 1, soạn văn lớp 7 bài Những câu hát than thân ngắn gọn , soạn văn lớp 7 bài Những câu hát than thân siêu ngắn