Top 11 # Soạn Văn 6 Tập 2 Lời Giải Hay Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Soạn Văn Lớp 6 Bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự Ngắn Gọn Hay &Amp; Đúng Nhất

Soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn hay & đúng nhất: Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng, câu nào sai?. Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Hãy viết câu giới các thiệu nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh. Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Soạn văn lớp 6 bài Từ Mượn Soạn văn lớp 6 bài Thánh Gióng

Soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn hay & đúng nhất

Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Câu hỏi bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự lớp 6 tập 1 trang 58 & 59

Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(1) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

(2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ […]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người miền biển, tài năng cũng không kém […]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. […], cả hai đều xừng đáng làm rể vua Hùng.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Câu 2 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Các câu văn đã giới thiệu nhân vật như thế nào? Câu văn giới thiệu trong đoạn thường dùng những từ, cụm từ gì?

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(3) Thủy tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần Hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Đoạn văn đã dùng những từ gì để kể những hành động của nhân vật? Gạch dưới những từ chỉ hành động đó. Các hành động được kể theo thứ tự nào? Hành động ấy đem lại kết quả gì? Lời kể trùng điệp (nước ngập…, nước ngập…, nước dâng…) gây được ấn tượng gì cho người dọc?

Đọc lại các đoạn văn (1), (2), (3) trong SGK và trả lời các câu hỏi:

b) Để dẫn đến ý chính ấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính.

Sách giải soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Trả lời câu 1 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 58

– Các câu văn trên giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ của nhân vật trong truyện

+ Hùng Vương: có con gái là Mỵ Nương (tên, mối quan hệ)

+ Mỵ Nương: con vua, đẹp người, đẹp nết, được vua yêu ( tên, lai lịch, tính nết)

+ Sơn Tinh: ở Tản Viên, có tài, mọi người gọi Sơn Tinh ( Tên, lai lịch, tài năng)

+ Thủy Tinh: miền biển, tài năng ( tên, nơi ở, tài năng)

→ Giới thiệu rõ ràng, cụ thể

– Các câu văn trên thường dùng từ “có”, “là” và cụm từ ” người ta thường gọi “

Trả lời câu 2 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 59

– Đoạn văn trên sử dụng những động từ và cụm động từ để kể hành động nhân vật: đến, nổi giận, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh…

– Hành động của nhân vật tăng dần mức độ, kịch tính, hành động sau là kết quả của hành động trước, cho tới cao trào

– Kết quả: nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn đồi… biển nước.

– Lời kể trùng điệp tạo cảm giác tăng dần mức độ của hành động, dồn dập cảm xúc, gây ấn tượng mạnh, dữ dội về kết quả của hành động trả thù, theo đúng mạch truyện

Trả lời câu 3 soạn văn bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự trang 59

– Người kể đã dẫn dắt bằng cách kể các ý chính sau đó đến các ý phụ. Ý phụ làm sáng tỏ ý chính.

Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Câu hỏi phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

a) Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm.

b) Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì, thường hắt hủi Sọ Dừa; còn cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế. (Sọ Dừa)

c) Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã tưởng người ta chòng ghẹo mình, díu đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách trông thấy chỉ cười. Nhưng cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tính ngay! (Thạch Lam, Hàng nước cô Dần)

Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng, câu nào sai?

a) Người gác rừng cưỡi ngựa, lao vào bóng chiều, nhảy lên lưng ngựa, đóng chắc yên ngựa.

Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

b) Người gác rừng đóng chắc yên ngựa, nhảy lên lưng ngựa, rồi lao vào bóng chiều.

Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hãy viết câu giới các thiệu nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh.

Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Trả lời câu hỏi bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự phần luyện tập

Trả lời câu 1 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

a, Đoạn văn kể về việc Sọ Dừa chăn bò giỏi. Điều này được giải thích:

+ Dù là người có thân hình dị dạng, Sọ Dừa vẫn làm được công việc của mình

+ Hoàn thành công việc: lúc nào đàn bò cũng no căng bụng

+ Ngay cả phú ông cũng phải thán phục

b, Đoạn văn kể về việc đối xử nhẫn tâm của hai cô chị, và sự đối xử có tình người của người em Út đối với Sọ Dừa

Trả lời câu 2 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Câu b đúng vì sự việc diễn ra phù hợp với diễn biến tự nhiên của hành động: đóng yên ngựa sau đó nhảy lên lưng ngựa và lao vào bóng chiều.

Câu a sai vì đã cưỡi ngựa rồi, nghĩa là nhảy lên lưng ngựa, thì không thể đóng chắc yên ngựa. Câu này không đúng với thực tế.

Trả lời câu 3 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

– Giới thiệu Thánh Gióng

Vào đời vua Hùng thứ sáu có chàng trai dẹp giặc Ân cứu nước được vua phong là Phù Đổng Thiên Vương

– Giới thiệu Lạc Long Quân

Lạc Long Quân là con trai thần Long Nữ ở miền đất Lạc Việt, mình rồng, có phép lạ, sống dưới nước.

– Giới thiệu Âu Cơ

Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông xinh đẹp tuyệt trần.

– Giới thiệu Tuệ Tĩnh

Tuệ Tĩnh là thầy thuốc giỏi có tấm lòng lương thiện.

Trả lời câu 4 phần luyện tập bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự

Khi nhà vua cho sứ giả mang áo giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt tới, Gióng vươn mình trở thành một tráng sĩ lao ra trận. Gióng nhằm thẳng quân thù mà đánh, bỗng roi sắt gãy, Gióng nhổ bụi tre ven đường đánh tiếp tới khi giặc Ân tan tác mới thôi.

Tags: soạn văn lớp 6, soạn văn lớp 6 tập 1, giải ngữ văn lớp 6 tập 1, soạn văn lớp 6 bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự ngắn gọn, soạn văn lớp 6 Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự siêu ngắn

Soạn Bài Đi Đường Ngữ Văn 8 Tập 2 Hay Nhất

Soạn bài Đi Đường Ngữ văn 8 tập 2

Bài làm

Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2): Đọc kĩ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích để hiểu rõ nghĩa các câu thơ.

Khi chúng ta đối chiếu giữa nguyên tác với bản dịch nghĩa, dịch thơ sẽ nhận thấy rõ ràng:

– Theo nguyên tác viết theo thể tứ tuyệt Đường luật thế nhưng dịch thơ theo thể lục bát. Mà thể thơ lục bát luôn được biết đến mặc dù uyển chuyển, tự nhiên nhưng đã làm giảm đi chất thép cứng cỏi trong bài gốc.

– Tiếp đến chính là việc dùng các điệp ngữ tẩu lộ – tẩu lộ, trùng san- trùng san- trùng san như để có thể gợi ra sự điệp trùng, cái vất vả người tù phải đối mặt, bản dịch làm mất điệp ngữ ở câu mở đầu trong bài.

– Trùng san nghĩa được hiểu đó chính là lớp núi trùng điệp nhưng bản dịch lại dịch là núi cao.

Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2): Tìm hiểu kết cấu bài thơ. (Gợi ý: dựa vào mô hình kết cấu bài tứ tuyệt Đường luật – khai, thừa, chuyển, hợp – đã được biết ở lớp dưới; chú ý mối liên hệ lô-gíc giữa các câu thơ và vị trí của câu thứ ba.

Bài thơ “Đi đường” cũng đã lại biểu hiện rõ nét kết cấu thể thơ tứ tuyệt đường luật, bám theo trình tự kết cấu này thì mang đến cho chúng ta nắm được mạch triển khai tứ thơ.

– Ở ngay câu đầu (khai) – mở ra ý thơ: Tác giả như cũng đã nhắc tới sự khó khăn là điều hiển nhiên của người đi đường. Không chỉ vậy thì ý thơ thấm thía từ sự trải nghiệm của người đi trên hành trình gian nan ấy.

– Câu thừa – mở rộng, triển khai, cụ thể hóa ý thơ: Tất cả những khó khăn, gian khổ của người đi đường lúc này đây cũng đã lại được cụ thể hóa bằng hình ảnh núi non lớp lang, trùng điệp như cũng thật hiểm trở là quãng đường mà người đi phải vượt qua.

– Câu chuyển – chuyển ý ( đó là những câu quan trọng để bộc lộ ý thơ trong bài thơ tứ tuyệt): Để rồi khi vượt qua hết những khó khăn, khổ cực sẽ lên đến đỉnh cao chót vót, chiến thắng

– Câu hợp – gắn kết: Nhận thấy được với các câu chuyển để tổng kết, thâu tóm ý thơ: đứng trên đỉnh cao nước non ngàn dặm thu vào tầm mắt.

Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2): Việc sử dụng các điệp ngữ trong bài thơ (cả ở chữ Hán và bản dịch thơ) có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?

Điệp ngữ: trùng san, tẩu lộ nhằm để:

+ Tạo được một âm hưởng, nhịp điệu cho bài thơ càng sinh động, khí thế

+ Đồng thời cũng lại càng nhấn mạnh những khó khăn, gian khổ mà người đi đường phải vượt qua bao thử thách.

+ Hơn nữa cũng đã lại khẳng định tinh thần cứng cỏi của người khi vượt qua những điều chông gai, khó khăn.

Soạn bài Đi Đường Ngữ văn 8 tập 2

Câu 4 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2): Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ nỗi gian lao của người đi đường núi và nỗi vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngọài ý nghĩa miêu tả, còn ngụ ý gì nữa không?

Xét thấy nếu như câu 2 tập trung vẽ ra cảnh núi non trùng điệp kéo dài bao la qua thủ pháp điệp ngữ thì câu 4 vẽ ra tư thế đĩnh đạc, vẻ đường hoàng cũng như tâm thế sảng khoái bay bổng của thi nhân. Chúng ta cũng đã lại bắt gặp nhà thơ đang dang rộng bàn tay như có thể ôm cả non sông đất trời, đón nhận cảnh sắc thiên nhiên bao la, một thiên nhiên như cũng thật khoáng đạt trong niềm sung sướng của một con người vừa vượt qua một chẳng đường đi vất vả. Thông qua đây ta nhận thấy được hình tượng nhân vật trữ tình trong câu 4 cũng thật vững chãi và kì vĩ giữa cái bao la của đất trời.

Song, chúng ta nhận thấy được ở hai câu thơ không chỉ có ý nghĩa miêu tả mà còn là một bài học thấm thía, đó cũng lại còn là một bài học vô cùng sâu sắc mà ngắn gọn về đường đời. Chúng ta nếu như mà kiên trì, chịu khó vượt qua gian lao chồng chất, nhất định sẽ tới thắng lợi vẻ vang.

Câu 5 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2): Theo em, đây có phải là bài thơ tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao? Hãy nêu vắn tắt nội dung ý nghĩa bài thơ.

– Bài thơ “Đi đường” lúc này dường như cũng không đơn thuần là miêu tả và kể về hành trình đi đường.

– Tác giả cũng đã thật tài tình khi đã mượn chuyện đi đường với muôn vàn khó khăn, thử thách để vươn tới đỉnh cao. Và chính tác giả thì đã như muốn nhắn nhủ bài học kinh nghiệm về đường đời, nhắn nhủ về con đường cách mạng gian lao, lâu dài và nhất định thắng lợi.

– Bài thơ “Đi đường” với lời thơ bình dị, cô đọng, chân thực nhưng lại hàm chứa tính triết lý sâu sắc nhất!

Chúc các em học tốt!

Bài Soạn Lớp 6: Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự

Đọc hai đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(1) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

(2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ […]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém […]. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh. […], cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Những câu văn trên đã giới thiệu nhân vật như sau:

Hùng Vương: có con gái là Mỵ Nương

Mỵ Nương: con vua, đẹp người, đẹp nết, được vua yêu

Sơn Tinh: ở Tản Viên, có tài, mọi người gọi Sơn

Thủy Tinh: miền biển, tài năng

2. Lời văn kể sự việc

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

(3) Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biến nước.

Câu hỏi:

Đoạn văn trên đã dùng những từ ngữ gì để kể những hành động của nhân vật? Các hành động được kể theo thứ tự nào? Hành động ấy đem lại kết quả gì? Lời kể trùng điệp gây ấn tượng gì cho người đọc?

Trả lời:

Những từ ngữ để kể hành động của nhân vật là:

Đùng đùng nổi giận, đem quân, đuổi theo, đòi cướp, hô mưa gọi gió, dâng nước, đánh.

Các hành động đó được kể theo trình tự từ trước đến sau, từ nguyên nhân đến kết quả.

Hành động ấy đem lại kết quả là: Nước ngập ruộng đồng, nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

Lời kể trùng điệp cho thấy sự liên tiếp của hành động gây ấn tượng mạnh về cơn giận dữ và sự phá hoại khủng khiếp của Thủy Tinh.

3. Đoạn văn

Đọc lại các đoạn văn 1,2,3 ở mục 1 và mục 2 và trả lời các câu hỏi:

Để dẫn đến ý chính đấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách kể các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính.

Trả lời:

Để dẫn đến ý chính đấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách:

Đoạn 1 : Các ý phụ được trình bày trước, nêu nguyên nhân.

Đoạn 2 : Có 2 người tài giỏi như nhau đến cầu hôn nên phải giới thiệu từng người.

Ghi nhớ:

Văn tự sự chủ yếu là văn kể người và sự việc. Khi kể người thì phải kể tên, họ, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng… của nhân vật. Khi kể việc thì kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy mang lại.

a. Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm.

b. Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì, thường hắt hủi Sọ Dừa; còn có cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế.

(Sọ Dừa)

c. Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã tưởng người ta chòng ghẹo minh, díu đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách trông thấy chí cười. Nhưng cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tính ngay.

(Thạch Lam, Hàng nước cô Dần)

Trả lời:

a. Người gác rừng cười ngựa, lao vào bóng chiều, nhảy lên lưng ngựa, đóng chắc chiếc yên ngựa.

b. Người gác rừng đóng chắc chiếc yên ngựa, nhảy lên lưng ngựa, rồi lao vào bóng chiều.

Trả lời:

Trong hai câu trên, câu a sai và câu b đúng vì:

Câu a sai vì các ý trong câu lộn xộn.

Trả lời:

Thánh Gióng là người anh hùng có công đánh giặc Ân, bảo vệ đất nước.

Ngày xưa, có một vị thần thuộc nòi Rồng, con trai thần Long Nữ tên là Lạc Long Quân.

Âu Cơ là bà mẹ chung của người Việt, xinh đẹp tuyệt trần thuộc dòng họ Thần Nông.

Thầy Tuệ Tĩnh xưa kia nổi tiếng là một thầy thuốc tài năng và giàu y đức.

Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, nhổ tre đằng ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Trả lời:

Khi sứ giả mang ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến, Gióng bỗng vươn vai thành tráng sĩ oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi sắt nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa xông thẳng về phía quân giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.

Hướng Dẫn Soạn Bài Lời Văn Đoạn Văn Tự Sự Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1

Hướng dẫn Soạn Bài 5 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập một. Nội dung bài Soạn bài Lời văn đoạn văn tự sự sgk Ngữ văn 6 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.

I – Lời văn, đoạn văn tự sự

1. Lời văn giới thiệu nhân vật

Khi kể người thì có thể giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật.

2. Lời văn kể sự việc

Khi kể việc thì kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại.

Các câu khác trong đoạn văn:

– Diễn đạt ý phụ dẫn đến ý chính đó.

– Giải thích cho ý chính, làm nổi bật ý chính.

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 58 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Đọc từng câu trong các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(1) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

(2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ […]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người miền biển, tài năng cũng không kém […]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. […], cả hai đều xừng đáng làm rể vua Hùng.

( Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Trả lời:

– Đoạn văn (1): giới thiệu nhân vật Vua Hùng và con gái Mị Nương.

– Đoạn văn (2): giới thiệu nhân vật Sơn Tinh vùng núi, Thủy Tinh miền biển, cả hai đều tài năng.

Câu văn giới thiệu thường dùng từ là, từ có, hoặc kể bằng ngôi thứ ba Người ta gọi chàng là …

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 59 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(3) Thủy tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần Hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dân nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Câu hỏi:

Đoạn văn trên đã dùng những từ gì để kể những hành động của nhân vật? Gạch dưới những từ chỉ hành động đó. Các hành động được kể theo thứ tự nào? Hành động ấy đem lại kết quả gì? Lời kể trùng điệp (nước ngập…, nước ngập…, nước dâng…) gây được ấn tượng gì cho người đọc?

Trả lời:

– Đoạn văn thường dùng những từ để kể hành động nhân vật (các động từ): đến, nổi giận, đuổi theo, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh,…

– Các hành động được kể mỗi lúc một căng thẳng, dồn dập, kể hành động rồi đến kết quả dựa theo thứ tự thực hiện hành động của nhân vật.

– Kết quả được kể lại trong câu văn cuối.

– Lời kể trùng điệp ( nước ngập …, nước ngập …, nước dâng …) tạo nên sự căng thẳng, sự dồn dập, đẩy câu chuyện đến hồi kịch tính cao.

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 59 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Đọc lại các đoạn văn (1), (2), (3) ở trên và trả lời các câu hỏi:

– Để dẫn đến ý chính ấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính.

Em hãy kể (hoặc viết) đoạn văn nêu ý chính: Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, phun lửa giết chết hết giặc Ân. Hoặc viết đoạn văn nêu ý chính: Tuệ Tĩnh thấy ai có bệnh nặng thì lo chữa trước cho người đó, không kể người đó có địa vị như thế nào, giàu hay nghèo.

Trả lời:

(1)

2

Giới thiệu nhân vật Hùng Vương và Mị Nương

(1) ” Hùng Vương thứ 18…tính nết hiền dịu “

(2) ” Vua cha yêu thương nàng hết mực…thật xứng đáng “

(2)

5

Giới thiệu hai nhân vật đến cầu hôn

(1) ” Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn “

(2) (3) (4) (5): ” Một người ở vùng núi Tản Viên…làm rể vua Hùng “

(3)

4

Miêu tả trận đánh của Thủy Tinh

(1) ” Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ…cướp Mị Nương “

(2) (3): ” Thần hô mưa…trên một biển nước “

– Để dẫn dắt ý chính người kể đã từng bước kể các ý phụ phù hợp với ý chính theo trình tự trước sau. Các ý phụ bổ sung làm nổi bật cho ý chính.

Viết đoạn văn nêu chính:

– Đoạn văn về Tuệ Tĩnh:

Tuệ Tĩnh là một người thầy thuốc giàu y đức, hết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh, không kể giàu nghèo sang hèn. Một lần, ông chuẩn bị đi xem bệnh cho con nhà quý tộc thì bất ngờ có hai vợ chồng người nông dân khiêng đứa con bị gãy đùi đến xin ông chạy chữa. Ông liền hoãn lại việc đến tư dinh nhà quý tộc để chữa gấp cho chú bé trước.

– Đoạn văn về Thánh Gióng:

Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt phun lửa giết chết hết giặc Ân. Ngựa phun lửa, Thánh Gióng thúc ngựa phi đến nơi có giặc, đón đầu giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.

II – Luyện tập

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 60 sgk Ngữ văn 6 tập 1

a) Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm.

b) Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì, thường hắt hủi Sọ Dừa; còn cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế.

(Sọ Dừa)

c) Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã tưởng người ta chòng ghẹo mình, díu đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách trông thấy chỉ cười. Nhưng cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tính ngay!

(Thạch Lam, Hàng nước cô Dần)

Trả lời:

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 60 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng, câu nào sai, vì sao?

a) Người gác rừng cưỡi ngựa, lao vào bóng chiều, nhảy lẽn lưng ngựa, đóng chắc yên ngựa.

b) Người gác rừng đóng chắc yên ngựa, nhảy lên lưng ngựa, rồi lao vào bóng chiều.

Trả lời:

Câu a): các hành động thực hiện theo thứ tự không logic, không hợp lí ⇒ sai

Câu b): thứ tự hợp lí ⇒ đúng

– Trong lời kể, các sự việc được kể phải diễn ra theo đúng lôgic của diễn biến sự việc trong thực tế. Sự việc nào xảy ra trước phải được kể đến trước, xảy ra sau phải được kể đến sau, không được đảo lộn.

– Câu (a) sai vì không phản ánh đúng diễn biến trên thực tế của sự việc

+ Phải đóng yên ngựa trước.

+ Nhảy lên lưng ngựa sau.

+ Cuối cùng rồi mới “lao vào bóng chiều “.

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 60 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Hãy viết câu giới các thiệu nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh.

Trả lời:

Giới thiệu nhân vật:

– Thánh Gióng là tráng sĩ dẹp giặc Ân trên lưng ngựa sắt đời Hùng Vương thứ sáu, được vua phong là Phù Đổng Thiên Vương. – Lạc Long Quân là vị thần nòi rồng sống ở miền Lạc Việt. – Ở vùng núi phía Bắc có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần thuộc họ Thần Nông. – Tuệ Tĩnh là một danh y tài giỏi và giàu y đức.

4. Trả lời câu hỏi 4 trang 60 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Viết đoạn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết gặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Trả lời:

– Đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận:

Gióng mặc giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên mình ngựa. Gióng cầm roi sắt vung lên, ngựa hí vang xông thẳng vào chiến trận. Ngựa sắt phun lửa đốt cháy quân giặc, giết hết lớp này đến lớp khác.

– Đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy:

Thế trận đang thắng, bỗng roi sắt gãy, Gióng nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc, giặc tan vỡ, giẫm đạp lên nhau mà chạy.

Áp dụng

Trong câu chuyện Sơn Tinh,Thủy Tinh nhân vật Sơn Tinh để lại trong em ấn tượng sâu sắc. Sơn Tinh sống ở núi cao Tản Viên, có tài năng rất kì lạ: ” vẫy tay về phía đông,phía đông nổi cồn bãi,vẫy tay về phía tây thì liền mọc lên từng dãy núi đồi “. Anh thật tài giỏi, đã nhanh chóng tìm được lễ vật quý báu mà nhà vua chọn làm sính lễ. Anh đã chiến đấu kiên cường, bất khuất với chàng Thủy Tinh có tính hung hăng, không giữ lời. Dù Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, dâng nước ngập lên đến thành Phong Châu nhưng Sơn Tinh không hề nao núng kiên trì bốc từng quả núi, dời từng quả đồi suốt mấy tháng trời để ngăn dòng nước lũ. Sơn Tinh đã cứu nhân nhân ta thoát khỏi bão lũ làm em rất khâm phục.

Em rất yêu thích nhân vật Thánh Gióng trong câu chuyện truyền thuyết cùng tên. Cậu bé Gióng thật kì lạ, lên ba không biết nói biết cười,đặt đâu nằm đấy nhưng khi nghe tiếng rao của sứ giả tìm người tài giỏi cứu nước thì cậu cất tiếng nói đòi đi đáng giặc. Cậu lớn nhanh như thổi,ăn bao nhiêu cũng không no, áo vừa măc xong căng đứt chỉ để mau thành tráng sĩ ra trận. Hình ảnh gióng vươn vai trở thành tráng sĩ oai phong rồi anh nhảy lên lưng ngựa sắt, con ngựa bỗng hí vang mấy tiếng, xông thẳng ra trận làm em rất kinh ngạc, thích thú. Gióng chiến đấu thật kiên cường, dù roi sắt gãy cậu không hề nao núng, nhụt chí mà nhanhh trí nhổ tre quật vào giặc đến cùng. Đất nước hết giặc Gióng không ở lại lĩnh thưởng mà bay về trời để lại trong lòng mọi người sự kính phục, biết ơn. Em mong mọi người đều có sức khỏe như Gióng.

Chàng dũng sĩ Thạch Sanh trong câu chuyện cổ tích cùng tên để lại trong em ấn tượng sâu sắc. Thạch Sanh mồ côi cha mẹ từ nhỏ, sống một mình lủi thủi dưới gốc cây đa thật tội nghiệp. Chàng được thiên thần dạy võ nghệ và phép thần thông nên rất tài năng. Thạch Sanh đã diệt con chằn tinh hung ác hãm hại dân lành, giết đại bàng độc ác rồi đẩy lùi quân mười tám nước khiến em rất khâm phục. Với lòng thương người anh bất chấp hiểm nguy xuống hang sâu đánh với đại bàng cứu công chúa và con vua Thủy Tề. Anh thật nhân đạo đã tha tội chết cho hai mẹ con Lí Thông nhiều lần hãm hại mình, đãi cơm cho quân mười tám nước ăn cho ấm bụng rồi lui binh. Thạch Sanh được cưới công chúa và lên nối ngôi thật xứng đáng. Em rất thích cung tên vàng, cây đàn thần và niêu cơm thần bé nhỏ của Thạch Sanh. Em mong mọi người đều có phẩm chất tốt đẹp như Thạch Sanh

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”