Top 5 # Unit 6 Lớp 11 Lời Giải Hay Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Caffebenevietnam.com

Lời Giải Hay Bài Tập Ngữ Văn Lớp 11: Gợi Ý Trả Lời Câu Hỏi

1. Câu bị động:

Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.

Mô hình chung của kiểu câu bị động. Đối tượng của hành động – động từ, bị động (bị, được, phải) – chủ thể của hành động – hành động.

– Chuyển sang câu chủ động. Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.

Mô hình chung của câu chủ động: Chủ thể hành động – hành động – đối tượng của hành động.

– Thay câu chủ động vào đoạn văn và nhận xét: Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu đi trước. Câu đi trước trong đoạn đang nói về “hắn”, chọn “hắn” làm đề tài. Vì thế, câu tiếp theo nên tiếp tục chọn “hắn” làm đề tài. Muốn thế cần viết câu theo kiểu chủ động thì không tiếp tục đề tài về “hắn” được mà đột ngột chuyển sang nói về một người đàn bà nào”. Về câu bị động, các em xem lại Ngữ văn 7, tập hai.

2. Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”. Tác dụng: tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về “hắn”. Phân tích như ở bài tập 1. 3. Cần viết một đoạn văn về nhà văn Nam Cao, trong đó có dùng câu bị động. Sau đó giải thích lí do dùng câu bị động và phân tích tác dụng của câu bị động đó. Khi giải thích và phân tích, cần dựa vào sự liên kết về ý với các câu đi trước.

DÙNG KIỂU CÂU CÓ KHỞI NGỮ

1. a) Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn.

– Khởi ngữ: Hành

Nhắc lại khái niệm khởi ngữ. Khởi ngữ là thành phần câu nêu lên để tài của câu, là điểm xuất phát của điều thông báo trong câu. Đặc điểm:

+ Khởi ngữ luôn luôn đứng đầu câu.

+ Khởi ngữ tách biệt với phần còn lại của câu bằng từ thì, hoặc từ là, hoặc quãng ngắt (dấu phẩy).

+ Trước khởi ngữ có thể có hư từ còn, về, đối với,… Về khởi ngữ, xem Ngữ văn 9, tập hai.

b) So sánh câu trên (câu có khởi ngữ: “Hành thì nhà thị may lại còn”) với câu tương đương về nghĩa nhưng không có khởi ngữ: Nhà thị may lại còn hành”, ta thấy:

– Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc.

– Câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành (hai thứ cần thiết để nấu cháo hành). Vì thế viết như nhà văn Nam Cao là tối ưu.

2. Các câu trong đoạn văn đều nói về “tôi”; quê quán, vẻ đẹp thể hiện qua bím tóc, cổ. Cho nên nếu câu tiếp theo nói về mắt thì cần dùng từ mắt ở đầu câu để biểu hiện đề tài, tạo nên mạch thống

nhất về đề tài. Nếu viết câu đó theo phương án A thì không tạo được mạch ý vì đột ngột chuyển sang: đề tài các anh lái xe. Nếu viết theo như phương án B thì câu văn là câu bị động gây ấn tượng nặng nề. Nếu viết theo phương án D thì đảm bảo được mạch ý, nhưng không dẫn được nguyên văn lời các anh lái xe vì trong trường hợp này, việc dẫn nguyên văn lời các anh lái xe tạo nên ấn tượng kiêu hãnh của cô gái và sắc thái ý nhị của lời kể chuyện. Chỉ có phương án C là thích hợp nhất đối với đoạn văn.

3. a). Câu thứ hai có khởi ngữ: Tự tôi.

– Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ.

– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.

– Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng (giữa đồng bào – người nghe, và tôi – người nói) với điều đã nói trong câu trước (đồng bào – tôi).

b) Câu thứ hai có khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.

– Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy).

– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.

– Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện thông tin đã biết từ câu đi trước): tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu trước) → Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).

DÙNG KIỂU CÂU CÓ TRẠNG NGỮ CHỈ TÌNH HUỐNG

1. a) Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.

b) Phần in đậm có cấu tao là cụm động từ.

c) Chuyển: Bà già kia: thấy thị hởi, bật cười. Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ đó cùng có cấu tạo là các cụm dộng từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là Bà già kia. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp về ý rõ ràng hơn với câu trước đó.

2. Ở vị trí để trống trong đoạn văn, tác giả đã lựa chọn câu ở phương án C (Nghe tiếng An, Liên dị, ng dậy trả lời), nghĩa là lựa chọn kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống, mà không chọn các kiểu câu khác, vì: Kiểu câu ở phươ.g án A (có trạng ngữ chỉ thời gian khi).

Nếu viết theo phương án này thì sự việc ở câu này và câu trước đó như xa nhau, cách một quảng thời gian.

– Kiểu câu ở phương án B (câu có hai vế, đều có đủ chủ ngữ và vị ngữ). Kiểu câu này lặp lại chủ ngữ (Liên) không cần thiết, gây cho câu văn ấn tượng nặng nề.

– Kiểu câu ở phương án D (câu có 1 chủ ngữ và 2 vị ngữ). Kiểu câu này không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước. Chỉ có kiểu câu C vừa đúng về ý, vừa liên kết ý chặt chẽ, vừa mềm mại, uyển chuyển.

3. a) Trạng ngữ: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường (câu đầu).

b) Đây là câu đầu văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải là liên kết văn bản, cũng không phải là thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng (thể hiện ở phần vị ngữ chính của câu: quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc).

TỔNG KẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG BA KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN

– Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu.

– Các thành phần kể trên thường thể hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước, hoặc một thông tin không quan trọng.

– Vì vậy, việc sử dụng những câu kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản.

Unit 6 Lớp 11: Writing

1. Which are the causes and which are the effects of global warming. Complete the diagram with the ideas below. (Các nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng nóng lên toàn cầu là gì. Hoàn thành sơ đồ bằng các ý nêu bên dưới.)

1. Introduction (Introduce the topic and the main content of the essay)

– one of the biggest issues facing humans nowadays

– caused mainly by humans

– most catastrophic effects on humans

– humans have to take actions to reduce the risks

– the essay will discuss the causes and effects, and possible solutions

2. What global warming is and its causes (Hiện tượng nóng lên toàn cầu là gì, nguyên nhân cua hiện tượng này)

– the rise in the average temperature of the earth due to the increase of greenhous gases in the atmosphere

– causes:

carbon dioxide emissions from the burning of fossil fuels

deforestation for farmland, wood and paper

increasing use of chemical fertilizers on croplands

3. Effects of global warming (Ảnh hưởng của hiện tượng nóng lên toàn cầu)

– heat-related illnesses and death, and spread of infectious diseases

– melting of polar ice caps and rising of sea level

– extreme weather patterns such as severe storms, heat waves, floods and droughts

– widespread extinction of species

4. Some possible solutions (Một số giải pháp có thể)

– reducing energy use

– planting trees or plants

– using green methods of transport

5. Conclusion (Summarise the main points and state your opinion)

Kết luận (Tóm tắt các ý chính và nêu ý kiến cá nhân)

3. Now write your essay (between 160-180 words) using the helpful expressions in the box, the outline and your notes in 2. (Hãy viết một bài luận dài từ 160-180 từ, sử dụng các cách diễn đạt ở hộp bên dưới, dàn bài và phần ghi chép ở bài tập 2.)

One of the biggest problems facing humans nowadays is global warming. The Earth is heating up: warmer temperatures are causing changes in climate around the world. Human demand for natural resources has increased rapidly, especially in developing countries. Human activities have led to the pollution of the environment, threatening living conditions for millions of species, including people themselves. If we do not take actions to reduce the risks now, the impacts of global warming on us will become more and more severe. The essay will discuss the problem of global wanning, its causes and effects and suggest some solutions for it.

Global warming is the rise in the average temperature of the earth due to the increase of greenhouse gases like carbon dioxide, carbon monoxide, methane and others in the atmosphere. People pollute the environment by burning fossil fuels; cutting down trees for farmland, wood and paper; increasing the use of chemical fertilizers on croplands… Human activities have serious consequences on the life on Earth. We have so far witnessed more severe storms, heat waves, droughts, floods and hight tides. Under extreme weather conditions, people have to suffer heat-related illnesses and infectious diseases.

Global wanning is seriously affecting our life on Earth in many ways, so everyone of us should do something to reduce it. Begin at home by reducing energy use: unplug all electronic devices when they are not use, avoid lighting at day time, use solar energy instead; saving clean water; planting trees or growing our own foods. Walking and biking to work are green methods of transport, also they are lun and good for health.

In conclusion, global warming is throating human beings and millions of spccies Earth. The Earth is the common home for all of us and because of this great attenti should be paid to environmental problems. Taking small but effective actions such reducing energy use, saving natural resources, planting trees or using green means L transportation can make the Earth a better place to live.

Bài giảng: Unit 6 Global Warming – Writing – Cô Lê Mai Anh (Giáo viên VietJack)

Tham khảo các bài giải bài tập Tiếng Anh 9 Unit 6 khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

unit-6-global-warming.jsp

Unit 6 Lớp 11: Listening

b. What is the common cause of all the disasters depicted in the pictures above. (Nguyên nhân chung của các thảm hoạ đuợc mô tả trong tranh là gì?)

2. Professor Linn is talking to a class of grade 11 students about global warming Listen to the talk and choose the best answers. (Giáo sư đang nói chuyện với học sinh lớp 11 về hiện tuợng nóng lên toàn cầu. Nghe bài nói chuyện và chọn những câu trả lời đúng nhất.)

Bài nghe: Nội dung bài nghe:

Hi, everybody. In my talk today, I’ll discusss global warming, and its causes and effects on our lives. I hope you can all understand that it’s everyone’s duty to help reduce global warming right now.

Global warming results in climate change and catastrophic weather patterns such as heat waves, Hoods, droughts and storms, which can affect human lives. Hundreds of millions of people may suffer from famine, water shortages, and extreme weather conditions if we do not reduce the rate of global warming. This could also result in a 20-30% loss of animal and plant species.

Being well-informed about the effects of global warming is the first important step towards solving this problem. You’ll be more willing to change your lifestyle if you understand the impact of global warming. Moreover, you’ll be able to inform others and inspire change.

Các em đều biết sự nóng lên toàn cầu là sự gia tăng nhiệt độ trung bình của trái đất do sự gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà kính như khí C0 2 và CO, mê tan và sự bốc hơi nước. Các nhà khí hậu học ngày nay tin rằng con người phải chịu trách nhiệm chính cho việc này. Việc đốt quá nhiều nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu và khí ga tự nhiên, và sự chặt phá rừng đã góp phần làm tăng lượng khí thải độc hại vào môi trường những năm gần đây. Tâng khí ga dày đặc hút thêm nhiệt lượng từ mặt trời, điều này dẫn tới sự tăng nhiệt độ trái đất.

Sự nóng lên toàn cầu dẫn đến sự thay đổi khí hậu và các thảm họa thời tiết như thủy triều nóng, lũ lụt, hạn hán, bão tố, những điều có thể ảnh hưởng lên đời sống con người. Hàng trăm triệu người phải chịu đựng nạn đói, sự thiếu nước và điều kiện khí hậu khắc nghiệt nếu chúng ta không làm giảm sự nóng lên toàn cầu. Điều này còn dẫn tới hậu quả triệt tiêu 20-30 phần trăm các loài động thực vật.

Được thông tin đầy đủ về các hậu quả của sự nóng lên toàn cầu là bước đầu tiên hướng tới việc giải quyết vấn đề này. Các em sẽ sẵn sàng hơn trong việc thay đổi lối sống nếu hiểu các hậu quả của việc nóng lên toàn cầu. Thêm vào đó, các em sẽ có thể thông báo cho những người khác và truyền cảm hứng thay đổi.

3. Listen to the talk again and answer the questions. (Nghe lại bài nói chuyện và trả lời câu hỏi.)

Bài nghe:

1. Carbon dioxide, carbon monoxide, methane, water vapour.

2. The thick layer of the greenhouse gases traps more heat from the sun leading to the increase of the temperature on the earth.

3. Heat waves, floods, droughts and storm surges.

4. Famine, water shortages, extreme weather conditions and a 20-30% loss of anima. and plant species.

5. When you have a lot of information about the topic, you’ll be more willing to change your lifestyle and you’ll be able to inform others and inspire change.

Over the last ten years, there have been noticeable changes in Vietnam’s climate due to the rise in temperatures and sea level. The Slimmer is longer; it is hotter and hotter and the temperatures reach 40c or even over. Summer rainfall has declined, causing droughts in many areas, for example in central and central highland provinces. In rainny season, the levels of flooding and storms have increased rapidly. They are often unpredictable. The most vulnerable areas are Quảng Bình, Quáng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Phú Yên.

Bài giảng: Unit 6 Global Warming – Listening – Cô Lê Mai Anh (Giáo viên VietJack)

Tham khảo các bài giải bài tập Tiếng Anh 11 Unit 6 khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

unit-6-global-warming.jsp

Unit 11 Lớp 6: Skills 1

Skills 1 (phần 1 – 5 trang 54 SGK Tiếng Anh 6 mới)

Read the 3Rs club poster about tips to become”green”. (Đọc áp phích của câu lạc bộ 3R về những mẹo để bạn trở thành “xanh”)

Hướng dẫn dịch:

Câu lạc bộ 3R

Nếu em theo những mẹo bên dưới, em sẽ trở nên “xanh” hơn.

1. Nói với giáo viên ỗ trường về việc đặt thùng rác tái chế ở mỗi lớp học.

2. Sử dụng lại những cái túi nhựa của bạn.

3. Sử dụng bút chì và bút mực có thể bơm lại. Sử dụng những cái chai có thể tái sử dụng thay vì dùng chai nhựa.

4. Mang quần áo của năm cũ cho từ thiện thay vì bỏ đi.

5. Trao đổi quần áo của bạn với bạn bè hoặc anh chị em họ.

6. Tự trồng rau.

7. Tắt vòi nước khi bạn đánh răng hoặc rửa chén.

8. Đi bộ nhiều hơn

9. Tìm những cách sáng tạo để sử dụng lại đồ cũ trước khi ném chúng đi.

1. Find these words or phrases in the text and underline them. (Tìm những từ hoặc cụm từ trong bài đọc và gạch dưới chúng.)

charity (từ thiện)

recycling bins (thùng rác tái chế)

swap (trao đổi)

reusable (có thể sử dụng lại)

creative (sáng tạo)

2. Match the words with their meanings. (Nối các từ với nghĩa của chúng cho phù hợp.)

creative – unique and interesting

charity – giving things to people in need

swap – give something to a person and receive something from him/her

reusable – can be used again

recycling bins – containers for things that can be recycled

3. Answer the questions. (Trả lời các câu hỏi sau)

1. What will you try to put in every classroom?(Bạn sẽ gắng đặt cái gì ở mỗi lớp học?)

2. What can you do with your old clothes?(Bạn có thể làm gì với quần áo cũ?)

3. What kind of pens and pencils should you use?(Bạn nên sử dụng loại bút chì và bút mực nào?)

4. How can you save water?(Bạn làm thế nào để tiết kiệm nước?)

5. If you bring water bottles to a picnic, what type of bottles should you bring?(Nếu bạn mang chai nước đi dã ngoại, bạn nên mang loại chai nào?)

– Lower using nilon

– Plant many green trees

– Save water, save electricity

– Conserve wild animals,…

– Don’t litter indiscriminately

5. The last tip tells you to find creative ways to reuse items before throwing them away. Can you think of any creative ways to reuse (Mẹo cuối cùng chỉ cho em những cách sáng tạo để tái sử dụng những đồ vật trước khi ném chúng đi. Em có nghĩ đến cách sáng tạo nào khác để tái sử dụng đồ vật không?)

a. old envelopes? (phong bì cũ?)

b. used water bottles? (chai nước dùng rồi?)

c. used books? (sách đã dùng rồi?)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

unit-11-our-greener-world.jsp