Cập nhật thông tin chi tiết về Tư Vấn Kỹ Năng Ôn Tập Và Làm Bài Thi Môn Giáo Dục Công Dân mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cô giáo Đỗ Thanh Bình, Tổ trưởng Tổ GDCD, Trường THPT Nguyễn Trãi cho biết: Với môn GDCD dù “xuất phát” muộn, nhưng nếu “chạy đà” chắc các em vẫn có thể yên tâm để làm bài. Đề thi minh họa lần 3 của Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa qua đã giúp cho thầy, cô giáo và học sinh (HS) định hướng lại một lần nữa về cách ra đề và làm bài thi. Từ đó có những điều chỉnh kịp thời trong dạy, học và ôn luyện. Có thể thấy rằng, về mặt cấu trúc, đề thi lần 3 vẫn giữ nguyên tỷ lệ phân bố câu hỏi gồm: 30% câu hỏi nhận thức, yêu cầu HS nắm được kiến thức cơ bản; 30% hiểu để phân tích, so sánh, đánh giá được các đơn vị kiến thức trong bài học; 30% vận dụng thấp nhằm vận dụng kiến thức để nhận xét, đánh giá các tình huống đơn giản và 10% vận dụng cao với yêu cầu sáng tạo, tổng hợp kiến thức để giải quyết các tình huống khó, phức tạp trong thực tế. So với lần 1 và lần 2, đề tham khảo lần này không có tính chất đánh đố, mức độ phân hóa từ dễ đến khó rất rõ ràng, giúp HS làm bài thuận lợi hơn. Tuy nhiên, mức độ khó của đề lại cao hơn. Có những câu hỏi bắt buộc HS phải đọc kỹ, suy nghĩ kỹ và phải hiểu sâu nội dung bài học kết hợp với khả năng tư duy vận dụng kiến thức tốt vào thực tế mới chọn được đáp án đúng.
Giờ ôn tập môn GDCD ở Trường THPT Tôn Đức Thắng.
Để yên tâm bước vào kỳ thi quan trọng sắp tới, cô Đỗ Thanh Bình cho rằng: Ngoài việc nắm chắc các kiến thức cơ bản, các em còn phải chú ý vào các đơn vị kiến thức nhỏ vì câu hỏi trắc nghiệm là hỏi từng ý nhỏ của bài học. Học nhóm là phương pháp tốt nhất để ôn tập môn GDCD hiệu quả cao vì ở đó sự việc, vấn đề được đưa ra bàn thảo ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau giúp các em có cái nhìn toàn diện, đưa ra những đánh giá chính xác và khách quan hơn. Để hệ thống hóa kiến thức, các em nên sử dụng sơ đồ tư duy đối với môn học này. Nó đáp ứng được yêu cầu ngắn gọn nhưng đầy đủ, cụ thể. Trong quá trình làm bài, HS nên đọc kỹ đề, xác định đúng các dữ liệu đề cung cấp, yêu cầu của đề để lựa chọn đáp án đúng nhất. Đây là yếu tố rất quan trọng và cần thiết. Nội dung môn GDCD lớp 12 là kiến thức pháp luật nên từ ngữ có độ chính xác cao, HS cần hiểu và phân biệt nghĩa các từ ngữ pháp luật mới lựa chọn được phương án chính xác. Với các câu hỏi tình huống có nhiều sự kiện, nhân vật cần đọc kỹ để tránh nhầm lẫn giữa các tình tiết, nhân vật với nhau. HS chú ý lựa chọn phương án giải quyết trong câu hỏi tình huống sao cho phù hợp nhất với các quy định của pháp luật chứ không phải là quan điểm của riêng cá nhân mình.
Cô Bình nhận định và chia sẻ thêm: Có khả năng đề THPT quốc gia sắp tới độ khó sẽ cao hơn, đòi hỏi phải nắm chắc, sâu và vận dụng tốt kiến thức nên các em không nên lơ là, chủ quan mà tăng cường thêm việc làm các đề thi minh họa, giải các bộ đề để vừa ôn tập lại kiến thức vừa rèn luyện kỹ năng làm bài.
Hi vọng rằng, với những lời khuyên hữu ích trên, các em sẽ có thêm kinh nghiệm trong việc ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi tới.
Ngọc Diệp
Giáo Án Giáo Dục Công Dân Lớp 9 Bài 1: Chí Công Vô Tư
1. Kiến thức: Hiểu được thế nào là chí công vô tư; những biểu hiện của phẩm chất chí công vô tư; vì sao cần phải chí công vô tư.
2. Kĩ năng: Biết phân biệt được các hành vi thể hiện chí công vô tư hoặc không chí công vô tư.
Biết tự kiểm tra hành vi của mình và rèn luyện để trở thành người có phẩm chất chí công vô tư.
Phê phán, phản đối những hành vi thể hiện tính tự tư, tự lợi, thiếu công bằng trong giải quyết công việc
III. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức.
Kiểm tra sĩ số học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giảng bài mới:
Tuần 1 Tiết 1 Ngày soạn: 16/8/2014 Ngày dạy: Bài 1: CHÍ CÔNG VÔ TƯ I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Hiểu được thế nào là chí công vô tư; những biểu hiện của phẩm chất chí công vô tư; vì sao cần phải chí công vô tư. 2. Kĩ năng: Biết phân biệt được các hành vi thể hiện chí công vô tư hoặc không chí công vô tư. Biết tự kiểm tra hành vi của mình và rèn luyện để trở thành người có phẩm chất chí công vô tư. Phê phán, phản đối những hành vi thể hiện tính tự tư, tự lợi, thiếu công bằng trong giải quyết công việc II. Chuẩn bị: III. Các bước lên lớp: 1. Ổn định tổ chức. Kiểm tra sĩ số học sinh. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Giảng bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng HĐ1: Tìm hiểu vấn đề: Gọi học sinh đọc tình huống. - Nhóm 1, 2, 3: câu hỏi a (gợi ý) - Nhóm 4, 5, 6: câu hỏi b (gợi ý) ? Tô Hiến Thành và Hồ Chí Minh đã thể hiện được phẩm chất gì qua hai mẩu chuyện trên? HĐ2: ? Theo em, thế nào là chí công vô tư? Liên hệ thực tế: ? Em hãy nêu một số việc làm thể hiện được phẩm chất chí công vô tư mà em biết? ? Để rèn luyện phẩm chất chí công vô tư, HS cần phải làm gì? ? Theo em, một người luôn phấn đấu hết mình để đạt được lợi ích cho bản thân bằng khả năng của mình thì người đó có phải là người chí công vô tư hay không? Vì sao? ? Em hãy nêu lên một số hành vi trái với chí công vô tư? ? HS có những việc làm nào trái với chí công vô tư? GV: CCVT là phẩm chất đạo đức tốt đẹp, trong sáng và cần thiết; nó thể hiện ở mọi lúc, mọi nơi, nó không chỉ thể hiện qua lời nói mà cần thể hiện trong hành động, việc làm. Có một số người khi nói thì có vẻ rất CCVT nhưng trong công việc, hành động thì ngược lại. ? Theo em, HS cần phải học tập và rèn luyện phẩm chất chí công vô tư hay không? Vì sao? ? Để rèn luyện phẩm chất này, mỗi chúng ta cần phải làm gì? HĐ3: Luyện tập: Gọi hs đọc các hành vi trong bài tập 1. Theo em, hành vi nào được coi là chí công vô tư? Vì sao? GV: Treo bài tập 2 (Bảng phụ) lên bảng và gọi HS lên làm. Gv gọi hs giải thích các tình huống trong bài tập 3. - Đọc vấn đề sgk. - Tô Hiến Thành là người hoàn toàn chỉ căn cứ vào việc ai là người có khả năng gánh vác việc nước, không thiên vị; công bằng; giải quyết công việc theo lẽ phải và xuất phát từ lợi ích chung. - Bác Hồ là tấm gương sáng ngời, Bác dành trọn cuộc đời cho quyền lợi dân tộc, quyền lợi của đất nước và toàn thể nhân dân... chính vì vậy Bác đã được nhân dân VN tin yêu, kính trọng, khâm phục và tự hào, nhân dân thế giới kính phục. - Phẩm chất chí công vô tư. - Trả lời - Giúp đỡ người khác mà không mong người trả ơn, không nhận hối lộ... - Luôn cố gắng học tập tốt để vươn lên bằng chính khả năng của bản thân, không dựa dẫm vào người khác, không ích kỉ với người khác... Phải, vì người đó phấn đấu bằng khả năng của mình mà không làm những việc phi pháp để đạt được lợi ích. - Nhận hối lộ; bớt xén tiền của, thời gian của nhà nước; thiên vị, đối xử không công bằng... - Làm bài thi dựa vào bạn bè; xem tài liệu trong thi cử; thiên vị trong các hoạt động của lớp... Rất cần, vì đây là đức tính tốt, nó sẽ giúp chúng ta trở thành người có ích cho XH - Trả lời Học sinh đọc. Hành vi chí công vô tư: d,đ,e. Vì đó là những hành vi đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng. - HS làm bài tập 2-sgk a.Em phải nói với ông Ba về những việc làm sai trái của ông. b.c. Em phải đứng ra giải thích cho các bạn hiểu. Phân tích cái đúng, sai. I. Tìm hiểu vấn đề. Tô Hiến Thành và Bác Hồ là tấm gương sáng về phẩm chất chí công vô tư. II. Nội dung bài học: 1.Khái niệm. Chí công vô tư là phẩm chất đạo đức của con người, thể hiện ở sự công bằng, không thiên vị, tuân theo lẽ phải, đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân. 2. Ý nghĩa. Chí công vô tư đem lại lợi ích cho tập thể, cộng đồng, góp phần làm cho đất nước giàu mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh. Người sống chí công vô tư sẽ được mọi người yêu quý, kính trọng. 3. Cách rèn luyện. III. Bài tập: Câu 1: Hành vi chí công vô tư: d,đ,e. Câu 2: Tán thành ý: d, đ 4. Củng cố : GV đưa ra một tình huống bất kì (đã chuẩn bị sẵn) để HS tự giải quyết vấn đề. 5. Hướng dẫn về nhà: Học khái niệm, ý nghĩa, nêu ví dụ của bài đã học. Làm BT4 ở SGK. Soạn bài mới. IV. Phần rút kinh nghiệm. Nhận xét Kí duyệtĐề Cương Ôn Tập Học Kì 1 Môn Giáo Dục Công Dân Lớp 8
Tài liệu ôn tập học kì I môn GDCD lớp 8
Đề cương ôn thi học kì 1 môn Giáo dục công dân lớp 8
Đề thi học kì 1 môn Giáo dục công dân lớp 8 Phòng GD&ĐT Bình Thạnh, chúng tôi năm học 2015 – 2016 Đề cương ôn tập học kì 1 môn Vật lý lớp 8 năm học 2016 – 2017 Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ lớp 8 năm học 2016 – 2017
Câu 1: Pháp luật là gì? Kỉ luật là gì? Ý nghĩa?
1. Pháp luật là:
2. Kỉ luật là những qui định, qui ước của một cộng đồng, một tập thể nhằm đảm bảo sự phối hợp thống nhất và chặt chẽ
3. Qui định của một tập thể:
4. Ý nghĩa:
Câu 2: Thế nào là tình bạn trong sáng?
1. a) Tình bạn là tình cảm gắn bó giữa hai hoặc nhiều người cùng giới hoặc khác giới trên cơ sở hợp nhau về tính tình, sở thích hoặc quan niệm sống…
b) Đặc điểm cơ bản của tình bạn trong sáng, lành mạnh là:
2. Ý nghĩa:
Câu 3: Hoạt động chính trị xã hội là gì? Ý nghĩa và cách rèn luyện?
1. Hoạt động chính trị xã hội
2. Ý nghĩa: Hoạt động chính trị XH là điều kiện để:
3. Rèn luyện: Học sinh cần tham gia các hoạt động chính trị XH để:
Câu 4: Tôn trọng và học hỏi các dân tộc khác là gì? Ý nghĩa? Trách nhiệm của học sinh?
1. Tôn trọng chủ quyền, lợi ích và nền VH của các dân tộc.
2. Ý nghĩa:
3. Trách nhiệm của học sinh:
Câu 5: Cộng đồng dân cư là gì? Tiêu chuẩn nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư? Ý nghĩa?
1. Cộng đồng dân cư là toàn thể những người sinh sống trong một khu vực lãnh thổ hoặc đơn vị hành chính… có sự liên hệ và hợp tác với nhau để cùng thực hiện lợi ích chung và riêng
2. Tiêu chuẩn nếp sống VH ở cộng đồng dân cư:
Làm cho đời sống VH tinh thần ngày càng lành mạnh;
Bảo vệ cảnh quan môi trường sạch đẹp;
Xây dựng tình đoàn kết xóm giềng;
Bài trừ mê tín dị đoan, phòng chống tệ nạn xã hội.
3. Ý nghĩa:
Câu 6: Thế nào là tự lập?
1. a) Tự lập là:
b) Biểu hiện:
2. Ý nghĩa: Người có tính tự lập sẽ thành công trong cuộc sống, được mọi người kính trọng.
Lưu ý:
Bài Giảng Môn Giáo Dục Công Dân Lớp 6
ạt động dạy học 1. ổn định tổ chức. Lớp 6a:.. Lớp 6b: 2. Kiểm tra bài cũ: (3 /) GV: Em hiểu thế nào là lịch sự, tế nhị?, ễm làm gì để luôn là người lịch sự, tế nhị? 3. Bài mới. Hoạt động 1: Giới thiệu bài. (2 /) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 2: Khai thác nội dung bài qua truyện đọc. (15 /) GV: - Cho học sinh đọc truyện "Điều ước của trương Quế Chi" - Những tình tiết nào chứng tỏ Trương Quế Chi tích cực, tự giác tham gia hoạt động tập thể và hoạt động xã hội? - Những tình tiết nằochngs minh Trương Quế Chi tự giác tham gia giúp đỡ bố mẹ, bạn bè xung quanh? - Em đánh giá Trương Quế chi là người bạn như thế nào? Có đức tính gì đáng học hỏi? - Động cơ nào giúp Trương Quế Chi hoạt động tích cực, tự giác như vậy? HS: - Thảo luân theo nhóm và nội dung GV đưa ra. - Cử đại diện lên trình bày, các nhóm khác theo giỏi, bổ sung ý kiến. GV: Kết luận: Hoạt động 3: Rút ra nội dung bài học (15 /) GV: Từ câu truyện trên em hiểu thế nào là tích cực và tự giác? HS: Trả lời Hoạt động 4:Ước mơ của bản thân (7 /) GV: Em có ước mơ gì về nghề nghiệp tương lai? Từ tấm gương của Trương Quế Chi em sẽ xây dựng kế hoạch ra sao để thực hiện được ước mơ của mình? HS: Trả lời... GV: - Theo em để trở thành người tích cực tự giác chúng ta phải làm gì? - Em hiểu thế nào là hoạt động tập thể, hoạt động xã hội? Cho ví dụ? HS: Trả lời... GV: Kết luận nội dung bài học: 1. Truyên đọc - Ước mơ trở thành con ngoan trò giổi. - Ước mơ sớm trở thành nhà báo: thể hiện sớm xác định lí tưởng nghề nghiệp của cuộc đời. - Những ước mơ đó trở thành động cơ của những hành động tự giác, tích cực đáng được học tập, noi theo. 2. Nội dung bài học a. Tích cực, tự giác là gì? - Tích cực là luôn luôn cố gắng vượt khó, kiên trì học tập , làm việc và rèn luyện. - Tự giác là chủ động làm việc,học tập không cần ai nhắc nhở, giám sát. b. Làm thế nào để có tính tích cực tự giác? - Phải có ước mơ. - Phải quyết tâm thực hiện kế hoạch đã định để học giỏi đồng thời tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội. 4. Cũng cố, dặn dò: (3 /) GV: - yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung bài học. - Hướng dẫn học sinh về nhà xem phần còn lại của nội dung bài học. Tuần 13 - Tiết: 13 Bài 10 : tích cực, tự giác trong hoạt động tập thể và trong hoạt động xã hội (tiếp) I.Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức - Giúp học sinh hiểu những biểu hiện tích cự và tự giác trong hoạt động tập thể và trong hoạt động xã hội; hiểu tác dụng của việc tích cực,tự giác tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội. 2. Thái độ Có ý thức lập kế hoạch cân đối giữa nhiệm vụ học tập, tham gia hoạt động tập thể của lớp, đội và các hoạt động xã hội khác. 3. Kĩ năng - Biết tự giác tích cực chủ đọng trong học tập và các hoạt động xã hội, quan tâm lo lắng đến công việc của tập thể... II.Phương pháp III.Tài liệu, phương tiện IV.Các hoạt động dạy học 1. ổn định tổ chức. Lớp 6a:.. Lớp 6b: 2. Kiểm tra bài cũ: (3 /) GV: Làm thế nào để có tính tích cực, tự giác? 3. Bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Xử lý tình huống (20 /) Tình huống: Nhân dịp 20/11, nhà trường phát động cuộc thi văn nghệ. Phương lớp trưởng lớp 6A khích lệ các bạn trong lớp tham gia phong trào. Phương phân cô ng cho những bạn có tài trong lớp: người viết kịch bản, người diễn xuất, hát , múa, còn Phương chăm lo nước uống cho lớp trong các buổi tập. Cả lớp đều sôi nổi, nhiệt tình tham gia; duy nhất bạn Khanh là không nhập cuộc, mặc dầu rất nhiều người động viên. Khi được giải xuất sắc, được biểu dương trước toàn trường, ai cũng xúm vào công kênh và khen ngợi Phương. Chỉ có mình Khanh là thui thủi một mình. GV: Hãy nêu nhận xét của em về Phương và Khanh. GV: Kết luận: Hoạt động 2: Luyện tập(20 /) HS: Đọc bài tập a, b SGK GV: Hướng dẫn học sinh làm - Phương tích cực chủ động trong hoạt động tập thể. - Khanh trầm tính, xa rời tập thể. d. Tích cực tự giác tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội sẽ mở rộng hiểu biết về mọi mặt, rèn luyện được những kĩ năng cần thiết của bản thân; sẽ góp phần xây dựng quan hệ tập thể, tình cảm thân ái với mọi người xung quanh, sẽ được mọi người yêu quý. 4. Cũng cố, dặn dò: (2 /) GV: - yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung bài học. - Làm các bài tập còn lại, xem trước bài11. Tuần 14 - Tiết: 14 Bài 11: mục đích học tập của học sinh I.Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức - Xác định đúng mục đích học tập. Hiểu được ý nghĩa của việc xác định mục đích học tập và sự cần thiết phải xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. 2. Thái độ Có ý chí, nghị lực, tự giác trong quá trình thực hiện mục đích, kế hoạch học tập. Khiêm tốn, học hỏi bạn bè, mọi người, sẵn sàng hợp tác với mọi người trong học tập. 3. Kĩ năng - Biết xây dựng kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập và các hoạt động khác một cách hợp lí. II.Phương pháp III.Tài liệu, phương tiện Sưu tầm những tấm gương có mục đích học tập tốt, điển hình vượt khó trong học tập. IV.Các hoạt động dạy học 1. ổn định tổ chức. Lớp 6a:.. Lớp 6b: 2. Kiểm tra bài cũ: (3 /) GV: Em hãy nêu những việc làm cụ thể của mình biểu hiện đã tham gia tích cực hoạt động tập thể? 3. Bài mới. Hoạt động 1: Giới thiệu bài. (2 /) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 2: Phân tích truyện đọc "Tấm gương của học sinh nghèo vượt khó" (35 /) - Hãy nêu những biểu hiện về tự học, kiên trì vượt khó trong học tập của bạn Tú. - Mỗi bài toán Tú cố gắng tìm nhiều cách giải. - Say mê học tiếng Anh. - Giao tiếp với bạn bè bằng tiếng Anh. GV: Vì sao Tú đạt được thành tích cao trong học tập? HS: Bạn Tú đã học tập và rèn luyện tốt. GV: Tú đã gặp khó khăn gì trong học tập? HS: Tú là con út, nhà nghèo, bố là bộ đội, mẹ là công nhân. GV: Tú đã mơ ước gì? Để đạt được ước mơ Tú đã suy nghĩ và hành động như thế nào? HS: Tú ước mơ trở thành nhà Toán học. Tú đã tự học, rèn luyện, kiên trì vượt khó khăn để học tập tốt, không phụ lòng cha mẹ, thầy cô. GV: Em học tập đựơc những gì ở bạn Tú? HS: Sự độc lập suy nghĩ, say mê tìm tòi trong học tập. GV: Bạn Tú dã học tập và rèn luyện để làm gì? HS: Để đạt được mục đích học tập. GV: Kết luận: 1. Tìm hiểu bài (truyện đọc) Qua tấm gương bạn Tú, các em phải xác định được mục đích học tập, phải có kế hoạch rèn luyện để mục đích học tập trở thành hiện thực. 4. Cũng cố, dặn dò: (5 /) GV: - Yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung bài học. - Cho học sinh làm tại lớp bài tập b SGK. Tuần 15 - Tiết: 15 Bài 11: mục đích học tập của học sinh(tiếp) I.Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức - Xác định đúng mục đích học tập. Hiểu được ý nghĩa của việc xác định mục đích học tập và sự cần thiết phải xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. 2. Thái độ Có ý chí, nghị lực, tự giác trong quá trình thực hiện mục đích, kế hoạch học tập. Khiêm tốn, học hỏi bạn bè, mọi người, sẵn sàng hợp tác với mọi người trong học tập. 3. Kĩ năng - Biết xây dựng kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập và các hoạt động khác một cách hợp lí. II.Phương pháp III.Tài liệu, phương tiện Sưu tầm những tấm gương có mục đích học tập tốt, điển hình vượt khó trong học tập. IV.Các hoạt động dạy học 1. ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: (Lớp 6a:.. Lớp 6b:3 /) GV: Hãy trình bày mục đích học tập của em? 3. Bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung bài học (20 /) Vấn đề 1: "Mục đích học tập trước mắt của học sinh là gì?" Vấn đề 2: "Vì sao phải kết hợp giữa mục đích cá nhân, gia đình và xã hội?" - Cử đại diên trình bày, các nhóm khác chú ý theo giỏi, bổ sung. GV: Nhận xét các ý kiến của học sinh. Khái quát và nhấn mạnh mục đích học tập của học sinh. Học sinh không vì mục đích cá nhân mà xa rời tập thể và xã hội. Hoạt động 2: Xác định những việc cần làm để đạt được mục đích đã đề ra .(15 /) GV: Em cho biết những việc làm đúng để thực hiện mục đích học tập. HS: Phát biểu ý kiến: - Có kế hoạch. - Tự giác. - Học đều các môn. - Chuẩn bị tốt phương tiện. - Đọc tài liệu. - Có phương pháp học tập. - Vận dụng vào cuộc sống. - Tham gia hoạt động tập thể và xã hội. GV: Cho học sinh kể những tấm gương có mục đích học tập mà HS biết: Vượt khó, vượt lên số phận để học tốt ở địa phương. GV: Kết thúc hoạt động này bằng truyện kể: "Cô gái Italia khó quên". 2. Xác định mục đích, ý nghĩa của hoạt động. - Mục đích trước mắt của học sinh là học giỏi, cố gắng rèn luyện để trở thành con ngoan trò giỏi, phát triển toàn diện, góp phần xây dựng gia đình và xã hội hạnh phúc. - Phải kết hợp mục đích vì mình, vì gia đình, xã hội. - Xác định đúng đắn mục đích học tập thì mới có thể học tập tốt. Muốn học tập tốt cần phải có ý chí, nghị lực, phải tự giác, sáng tạo trong học tập. 4. Cũng cố, dặn dò: (5 /) - Cho HS làm bài tập b SGK - Về nhà làm bài tập trang 33, 34. Xây dựng kế hoạch học tập, tìm các câu truyện về tấm gương vượt khó học giỏi, gương người tốt việc tốt. Tuần 19 - Tiết: 19 Bài 12 : công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em I.Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức - Hiểu các quyền cơ bản của trẻ em theo công ước của Liên Hợp Quốc. 2. Thái độ - Học sinh tự hào là tương lai của dân tộc, của đất nước. - Biết ơn những người chăm sóc, dạy dỗ, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho mình. 3. Kĩ năng - Phân biệt được những việc làm vi phạm quyền trẻ em và việc làm tôn trọng quyền trẻ em. - Học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình; tham gia ngăn ngừa, phát hiện những hành vi vi phạm quyền trẻ em. II.Phương pháp III.Tài liệu, phương tiện Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em, tranh trong bộ tranh GDCD 6, phiếu học tập... IV.Các hoạt động dạy học 1. ổn định tổ chức. Lớp 6a:.. Lớp 6b: 2. Kiểm tra bài cũ: (3 /) GV: Mục đích học tập của em là gì? Em có kế hoạch gì để thực hiện mục đích đó? 3. Bài mới. Hoạt động 1: Giới thiệu bài. (2 /) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 2: Khai thác truyện đọc.(15 /) HS: Đọc truyện "Tết ở làng trẻ em SOS Hà Nội" GV: - Tết ở làng trẻ em SOS Hà Nội diễn ra như thế nào? - Em có nhận xét gì về cuộc sống của trẻ em ở làng SOS Hà Nội? HS: Trả lời.... Hoạt động 3: Giới thiệu khái quát về công ước.(10 /) GV: Giới thiệu điều 20 Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em. Bằng cách chiếu lên màn hình. HS: Ghi chép.... GV: Giải thích: - Công ước Liên hợp quốc... là luật quốc tế về quền trẻ em. - Việt Nam là nước đầu tiên ở châu á và thứ hai thế giới tham gia Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em, đồng thời ban hành luật về đảm bảo việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam. Hoạt động 4: Xây dựng nội dung bài học: (13 /) GV: Đặt câu hỏi để dẫn dắt học sinh trả lời nội dung bài học: 1. Truyện đọc - Gợi ý: Trẻ em mồ côi trong làng trẻ SOS Hà Nội sống hạnh phúc. - Năm 1989 Công ước Liên Hợp quốc về quyền trẻ em ra đời. - Năm 1991 Việt Nam ban hành Luật bảo vệ , chăm sóc và giáo dục trẻ em. 2. Nội dung bài học a. Nhóm quyền sống còn: Là những quyền được sống và được đáp ứng các nhu cầu cơ bản để tồn tại, như dược nuôi dưỡng, được chăm sóc sức khoẻ... b. Nhóm quyền bảo vệ: Là những quyền nhằm bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức phân bịêt đối xử, bị bỏ rơi, bị bóc lột và xâm hại. c. Nhóm quyền phát triển: Là những quyền được đáp ứng các nhu cầu cho sự phát triển một cách toàn diện như: được học tập, vui chơi giải trí, được tham gia hoạt động văn hoá, nghệ thuật... d. Nhóm quyền tham gia: Là những quyền được tham gia vào những công việc có ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ em, như được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình. 4. Cũng cố, dặn dò: (2 /) GV: - Yêu cầu học sinh nêu khái quát Công ước .... - Mục đích của việc ban hành Công ước .... - Học sinh về nhà làm bài tập. Tuần 20 - Tiết: 20 Bài 12 : công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em(tiếp) I.Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức - Hiểu các quyền cơ bản của trẻ em theo công ước của Liên Hợp Quốc. 2. Thái độ - Học sinh tự hào là tương lai của dân tộc, của đất nước. - Biết ơn những người chăm sóc, dạy dỗ, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho mình. 3. Kĩ năng - Phân biệt được những việc làm vi phạm quyền trẻ em và việc làm tôn trọng quyền trẻ em. - Học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình; tham gia ngăn ngừa, phát hiện những hành vi vi phạm quyền trẻ em. II.Phương pháp III.Tài liệu, phương tiện Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em, tranh trong bộ tranh GDCD 6, phiếu học tập... IV.Các hoạt động dạy học 1. ổn định tổ chức. Lớp 6a:.. Lớp 6b: 2. Kiểm tra bài cũ: (3 /) GV: Nêu nhóm quyền sống còn và quyền bảo vệ đối với trẻ em quy định ở Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em? 3. Bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Tình huống: Trên một bài báo có đoạn tin vắn sau: "Bà A ở Nam Định vì ghen tuông với người vợ trước của chồng đã liên tục hành hạ, đánh đập, làm nhục con riêng của chồng và không cho đi học. Thấy vậy Hội Phụ nữ địa phương đã đến can thiệp nhiều lần nhưng bà A vẫn không thay đổi nên đã lập hồ sơ đưa bà A ra kiểm điểm và kí cam kết chấm dứt hiện tượng này". Câu hỏi: 1). Hãy nhận xét hành vi ứng xử của bà A trong tình huống? Em sẽ làm gì nếu chứng kiến tình huống đó? 2). Việc làm của Hội Phụ nữ địa phương có gì đáng quý? Qua đó em thấy trách nhiệm của Nhà nước đối với Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em như thế nào? GV: Vận dung bài tập d, đ để giúp học sinh rút ra nội dung bài học. - Điều gì sẽ xảy ra nếu như Quyuền trẻ em không được thực hiện? - Là trẻ em, chúng ta cần phải làm gì để thực hiện và đảm bảo quyền của mình? HS: Trả lời.... Hoạt động 3: Luyện tập (10 /) HS: Làm bài tập theo nhóm trên giấy Rôki, sau đó gián trên bẩng các nhóm khác chú ý bổ sung những thiếu sót nếu có. - Bà A vi phạm quyền trẻ em: Giưói thiệu điều 24, 28, 37 Công ước.. - Cần lên án, can thiệp kịp thời những hành vi vi phạm Quyền trẻ em. - Nhà nước rất quan tâm, đảm bảo Quyền trẻ em. - Nhà nước trừng phạt nghiêm khắc những hành vi xâm phạm quyền trẻ em. -Mỗi chúng ta cần biết bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của người khác ; phải thực hiện tốt bổn phận và nghĩa vụ của mình. 3. luyện tập Bài a. - Việc làm thực hiện quyền trẻ em: + Tổ chức việc làmcho trẻ em có khó khăn. + Dạy học ở lớp học tình thương cho trẻ em. + Dạy nghề miễn phí cho trẻ em có khó khăn. + Tổ chức tiêm phòng dịch cho trẻ em. + Tổ chức trại hè cho trẻ em. - Việc làm vi phạm quyền trẻ em: (Các ý còn lại) 4. Cũng cố, dặn dò: (2 /) GV: - Yêu cầu học sinh trả lời nội dung: Công dân vi phạm quyền trẻ em? Trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em... Xem trước bài13. Tuần 21 - Tiết: 21 Bài 13: Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam I.Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức - Hiểu được công dân là người dân của một nước, mang quốc tịch của nước đó. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. 2. Thái độ - Tự hào là công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam. - Mong muốn đựoc góp phần xây dựng nhà nước và xã hội. 3. Kĩ năng - Biết phân biệt được công dân nước cộng hoà xã hội chue nghĩa Việt Nam với công dân nước khác. - Biết cố gắng học tập, nâng cao kiến thức, rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành người công dân có ích cho đất nước. Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. II.Phương pháp III.Tài liệu, phương tiện Hiến pháp năm 1992 (Chương V- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân). Luật bảo vệc chăm sóc giáo dục trẻ em, câu chuyện về danh nhân văn hoá. IV.Các hoạt động dạy học 1. ổn định tổ chức. Lớp 6a:.. Lớp 6b: 2. Kiểm tra bài cũ: (3 /) GV: Hãy nêu các nhóm quyền cơ bản của trẻ em mà em biết? 3. Bài mới. Hoạt động 1: Giới thiệu bài. (2 /) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt GV: Cho học sinh đọc tình huống trong SGK. Theo em bạn A-li-a nói như vậy có đúng không? Vì sao? HS: Trả lời:... Hoạt động 3: Tìm hiểu căn cứ để xác định công dân. GV: Phát phiếu học tập cho học sinh: 1. Mọi ngưòi dân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam có quyền có quốc tịch Việt Nam. 2. Đối với công dân là người nước ngoài và người không có quốc tịch: + Phải từ 18 tuổi trở lên, biết tiếng Việt và có ít nhất 5 năm cư trú tại Việt Nam, tự nguyện tuân theo pháp luật Việt Nam. + Là người có công lao góp phần xây dựng bảo vệ tổ quốc Việt Nam. + Là vợ, chồng, con, bố, mẹ, (kể cả con nuôi, bố mẹ nuôi) của công dân Việt Nam. 3. Đối với trẻ em: + Trẻ em có cha mẹ là người Việt Nam. + Trẻ em sinh ra ở Việt Nam và xin thường trú tại Việt Nam. + Trẻ em có cha (mẹ) là người Việt Nam. + Trẻ em tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam nhưng không rõ cha mẹ là ai. Các nhóm khác bổ sung GV: Kết luận: 1. Tình huống. a. a-li-a là công dân Việt Nam vì có bố là người Việt Nam (nếu bố chọn quốc tịch Việt Nam cho A-li-a) b. Các trường hợp sau đều là công dân Việt Nam. - Trẻ em khi sinh ra có cả bố và mẹ là công dân Việt Nam. - Trẻ em khi sinh ra có bố là người Việt Nam, mẹ là người nước ngoài. - Trẻ em khi sinh ra có mẹ là người Việt Nam, bố là người nước ngoài. - Trẻ em bị bỏ rơi ở Việt Nam không rõ bố mẹ là ai. Kết luận: - Công dân là người dân của một nước. - Quốc tịch là căn cứ xác định công dân của một nước. - Công dân nước cộng hoà xã hội chủ Nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Mọi người dân ở nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều có quyền có quốc tịch. - Mọi công dân thuộc các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch Việt Nam. Tuần 22 - Tiết: 22 Bài 13: Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam(tiếp) I.Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức - Hiểu được công dân là người dân của một nước, mang quốc tịch của nước đó. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. 2. Thái độ - Tự hào là công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam. - Mong muốn đựoc góp phần xây dựng nhà nước và xã hội. 3. Kĩ năng - Biết phân biệt được công dân nước cộng hoà xã hội chue nghĩa Việt Nam với công dân nước khác. - Biết cố gắng học tập, nâng cao kiến thức, rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành người công dân có ích cho đất nước. Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. II.Phương pháp III.Tài liệu, phương tiện Hiến pháp năm 1992 (Chương V- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân). Luật bảo vệc chăm sóc giáo dục trẻ em, câu chuyện về danh nhân văn hoá. IV.Các hoạt động dạy học 1. ổn định tổ chức. Lớp 6a:.. Lớp 6b: 2. Kiểm tra bài cũ: (3 /) GV: Nêu nhóm quyền sống còn và quyền bảo vệ đối với trẻ em quy định ở Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em? 3. Bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt - Nêu các quyền công dân mà em biết? - Nêu các nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước mà em biết? - Trẻ em có quyền và nghĩa vụ gì? - Vì sao công dân phải thực hiện đúng các q
Bạn đang xem bài viết Tư Vấn Kỹ Năng Ôn Tập Và Làm Bài Thi Môn Giáo Dục Công Dân trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!