Xem Nhiều 3/2023 #️ Unit 3 Lớp 8 A Closer Look 2 # Top 9 Trend | Caffebenevietnam.com

Xem Nhiều 3/2023 # Unit 3 Lớp 8 A Closer Look 2 # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Unit 3 Lớp 8 A Closer Look 2 mới nhất trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Read the passage.

In a small village in the north, there is a stilt house. In the house, a Tay family are living together: the grandparents called Dinh and Pu, the parents called Lai and Pha, and three children called Vang, Pao and Phong.

(Tại một ngôi làng nhỏ ở phía bắc, có một ngôi nhà sàn. Trong nhà, một gia đình Tày đang sống cùng nhau: ông bà tên Dinh và Pu, bố mẹ tên Lai và Pha, và 3 đứa trẻ tên Vàng, Pao, và Phong.)

Every day the grandparents stay at home to look after the house.

(Hằng ngày, ông bà ở nhà trông coi nhà cửa.)

Mr Lai and Mrs Pha work in the felds. They grow rice and other plants.

(Anh Lai và chị Pha làm việc ngoài đồng. Họ trồng lúa và những loại cây khác.)

Mrs Pha goes to the market twice a week to buy food for the family. Mr Lai sometimes goes hunting or cutting wood in the forests.

(Chị Pha đi chợ 2 lần 1 tuần để mua thức ăn cho gia đình. Anh Lai đôi khi đi săn hoặc chặt củi trong rừng.)

Pao and Phong go to the primary school in the village, but Vang studies at the boarding school in the town about 15 kilometres away. He goes home at the weekend.

(Pao và Phong học tại trường tiểu học trong làng, còn Vàng học ở trường nội trú trong thị trấn cách đó khoảng 15km. Cậu ấy về nhà vào cuối tuần.)

The family live simply and they enjoy their way of life.

(Gia đình sống giản dị và họ thích cách sống của mình.)

There are a few difficulties of course. But they say they live more happily in their stilt house than in a modern flat in the city.

(Tất nhiên có một vài khó khăn. Nhưng họ nói họ sống hạnh phúc hơn trong nhà sàn của họ hơn là trong một căn hộ hiện đại trong thành phố.)

(Một gia đình người Tày.)

(Ai đang sống trong nhà?)

Giải thích: Dùng từ để hỏi ‘who’ làm chủ ngữ, chỉ người.

(Họ có bao nhiêu người con?)

Giải thích: Dùng ‘how many + danh từ số nhiều’ để hỏi về số lượng cụ thể.

Giải thích: Cần từ để hỏi đóng vai trò làm chủ ngữ chỉ người.

B: The communal house (nha rong) is.

Giải thích: Cần từ để hỏi đóng vai trò làm chủ ngữ chỉ vật.

B: The Museum of Ethnology.

(B: Bảo tàng Dân tộc học.)

Giải thích: Bạn phải là thành viên VIP của TiếngAnh123.Com mới được xem tiếp lời giải thích.

(B: Của người Hoa, dĩ nhiên rồi.)

Giải thích: Bạn phải là thành viên VIP của TiếngAnh123.Com mới được xem tiếp lời giải thích.

B: It is used to get water to the fields.

(B: Nó được dùng để lấy nước cho những cánh đồng.)

Giải thích: Bạn phải là thành viên VIP của TiếngAnh123.Com mới được xem tiếp lời giải thích.

Viet Nam is (a/ an/ the) multicultural country with 54 ethnic groups.

(Việt Nam là một quốc gia đa văn hóa với 54 nhóm dân tộc. )

Giải thích: Ta dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được, không xác định. Ở đây ta dùng “a” vì ngay sau nó là từ bắt đầu bằng phụ âm /m/.

Among the ethnic minorities, (a/ an/ the) Tay have the largest population.

(Trong số những nhóm dân tộc thiểu số, người Tày có dân số lớn nhất.)

Giải thích: Ta dùng “the” trước một danh từ chỉ những khái niệm duy nhất, cụ thể ở đây là dân tộc Tày.

Local people in colourful clothing are smiling as they sell or buy their local products.

(Người dân địa phương mặc trang phục đầy màu sắc luôn luôn tươi cười khi họ bán hay mua những sản phẩm địa phương của họ.)

(1): Ta dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được, không xác định. Ở đây ta dùng “a” vì ngay sau đó là từ bắt đầu bằng phụ âm /g/.

(2): Trường hợp này có thể dùng cả ‘a’ và ‘the’ tùy theo cách hiểu ‘chợ địa phương’ là danh từ xác định hay không xác định. Ta dùng “a” trước một danh từ số ít đếm được, không xác định, đứng trước cụm danh từ bắt đầu bằng phụ âm /l/. Ta dùng “the” trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết.

(3): Ta dùng “the” trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết. Ở đây có từ ‘there’ đề cập đến địa điểm đã xác định.

(4): Trường hợp này có thể dùng cả ‘an’ và ‘the’ tùy theo cách hiểu ‘dân tộc thiểu số’ là danh từ xác định hay không xác định. Ta dùng “an” trước một danh từ số ít đếm được, không xác định,đứng trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm /e/. Ta dùng “the” trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết.

(5): Ta dùng “the” trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết. Dân địa phương là danh từ xác định.

(6): Ta dùng “an” trước một danh từ số ít không xác định, đứng trước cụm danh từ bắt đầu bằng nguyên âm /ʌ/.

Unit 3 Lớp 8: A Closer Look 2

Unit 3: Peoples of Viet Nam

Unit 3 lớp 8: A Closer Look 2 (phần 1→6 trang 29-30 SGK Tiếng Anh 8 mới)

Video giải Tiếng Anh 8 Unit 3 Peoples of Vietnam – A closer look 2 – Cô Nguyễn Thanh Hoa (Giáo viên VietJack) Grammar

Hướng dẫn dịch:

Tại một ngôi làng nhỏ ở phía bắc, có một ngôi nhà sàn. Trong nhà, một gia đình Tày đang sống cùng nhau: ông bà tên Dinh và Pu, bố mẹ tên Lai và Pha, và 3 đứa trẻ tên Vàng, Pao, và Phong. Hằng ngày, ông bà ở nhà trông coi nhà cửa. Anh Lai và chị Pha làm việc ngoài đồng. Họ trồng lúa và những loại cây khác. Bà Pha đi chợ 2 lần 1 tuần để mua thức ăn cho gia đình. Ông Lai đôi khi đi săn hoặc lấy gỗ trong rừng. Pao và Phong đến trường tiểu học trong làng, còn Vàng học ở trường nội trú trong thị trấn cách đó khoáng 15km. Cậu ấy về nhà vào cuối tuần.

Gia đình sống giản dị và họ thích cách sống của mình. Tất nhiên có một vài khó khăn. Nhưng họ nói họ sống hạnh phúc hơn ở đây trong nhà sàn của họ hơn là trong một căn hộ hiện đại trong thành phố.

Gợi ý:

1. Who is living in the house?

2. How many children do they have?

3. Do the grandparents stay at home?

4. How often does Mrs Pha go shopping?

5. How far is Vang’s boarding school?/ How far is the town?

6. When does Vang go home every week?

7. How do they live? (Họ sống như thế nào?)

8. Would they like to live in the city? (Họ có thích sống ở thành phố không?)

Gợi ý:

1. Who does the shopping in your family?

2. Who is the principal of our school?

3. Which subject do you like better, English or Maths?

4. What is the most important festival in Vietnam?

5. Which ethnic group has a larger population, the Khmer or the Cham?

Gợi ý: Hướng dẫn dịch:

Khi bạn đi du lịch đến một khu vực miền núi Tây Bắc và bạn muốn có một khoảng thời gian vui vẻ, bạn có thể đi đến chợ trời địa phương. Khung cảnh ở đó rất đẹp. Người dân địa phương mặc trang phục đầy màu sắc luôn luôn tươi cười khi họ bán hay mua những sản phẩm địa phương của họ. Những hàng hóa ở đó thì đa dạng. Bạn có thể mua tất cả các loại trái cây và rau tươi và rẻ. Bạn cũng có thể mua một bộ trang phục đẹp của người dân tộc bạn thích. Nếu bạn không muốn mua bất kỳ thứ gì, chỉ cần đi loanh quanh và ngắm nghía. Bạn cũng có thể nếm thử những đặc sản của người địa phương bán ngay ở chợ. Tôi chắc rằng bạn sẽ có khoảng thời gian không thể nào quên.

Bài giảng: Unit 3 Peoples of Viet Nam – A closer look 2 – Cô Giang Ly (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

unit-3-peoples-of-viet-nam.jsp

Unit 3 Lớp 7: A Closer Look 2

Unit 3 lớp 7: A closer look 2 (phần 1 → 5 trang 29-30 SGK Tiếng Anh 7 mới)

Video giải Tiếng Anh 7 Unit 3: Community service: A Closer Look 2 – Cô Nguyễn Minh Hiền (Giáo viên VietJack) Bài nghe:

Reporter: Have you ever done volunteer work?

Mai: Yes, I’m a member of Be a Buddy – a programme that helps street children.

Last year we provided evening classes for fifty children.

Reporter: Wonderful! What else have you done?

Mai: We people to donate books and clothes to the children.

Hướng dẫn dịch

Phóng viên: Chính xác. Bạn đã từng làm công việc tình nguyện chưa?

Mai: Có. Tôi là một thành viên của “Bạn đồng hành” – một chương trình mà giúp trẻ em đường phố”. Năm rồi chúng tôi đã đem đến những lớp học buổi tối cho 50 trẻ em

Phóng viên: Tuyệt! Bạn đã làm gì khác nữa không?

Mai: Chúng mình đã kêu gọi mọi người quyên góp sách và quần áo cho trẻ em.

– Thì quá khứ đơn: Dùng để diễn tả một hành động đã bắt đầu và chấm dứt hoàn toàn trong quá khứ.

Ví dụ:

Last year, we provided evening classes for fifty children.

– Thì hiện tạỉ hoàn thành: Diễn tả hành động đã xảy ra trước thời điểm nói. Thời gian thường không xác định chính xác.

Ví dụ:

We’ve asked people to donate books and clothes to the children.

Remember! (Ghi nhớ)

– Chúng ta thường dùng mốc thời gian cụ thể: yesterday, last month, two years ago cho thì quá khứ đơn.

– Chúng ta thường dùng: ever, never, so far, several times … cho thì hiện tại hoàn thành.

Hướng dẫn dịch

1. Họ đã dọn sạch bãi biển cách đây một tuần.

2. Cho đến giờ họ đã thu gom được hàng ngàn quyển sách.

3. Tôi đã sưu tầm tem khi còn nhỏ.

4. Cô ấy đã bay đến Đà Nẵng nhiều lần nhưng năm rồi cô ấy đã đến đó bằng tàu lửa.

5. Bạn đã từng thấy một con sư tử thật sự chưa? Không, nhưng mình đã thấy một con voi thực sự khi mình đi đến sở thú vào tháng trước.

Be a Buddy

A: What happened in 2011.

B: Be a buddy was established in 2011.

A: What did Be a Buddy do in 2012?

B: In 2012,Be a Buddy started “A helping hand” programme for street children.

A: What has Be a Buddy done so far?

B: It has collected books and clothes for street children. It has also made toys for children in need.

Go Green

A: What happened in 2011.

B: Go Green was established in 2011.

A: What did Go Green do in 2012?

B: In 2012 Go Green started clean-upprojects on every first Sunday.

A: What has Go Green done so far?

B: It hashelped people recycle rubbish and cleaned up streets and lakes. It hasalso planted flowers and trees.

Bài giảng: Unit 3 Community service – A closer look 2 – Cô Đỗ Thùy Linh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

unit-3-community-service.jsp

Unit 5 Lớp 8: A Closer Look 2

A Closer Look 2 (phần 1-6 trang 51-52 SGK Tiếng Anh 8 mới)

Video giải Tiếng Anh 8 Unit 5: Festivals in Viet Nam – A Close Look 2 – Cô Nguyễn Thanh Hoa (Giáo viên VietJack) Grammar

Gợi ý: Gợi ý:

1. At Mid-Autumn Festival, children carry beautiful lanterns, so it’s a memorable childhood experience.

2. During Tet, Vietnamese people buy all kinds of sweets, and they make chung cakes as well.

3. The Hung King’s sons offered him many special foods, but Lang Lieu just brought him a chung cake and a day cake.

4. To welcome Tet, we decorate our house with peach blossoms, or we can buy a mandarin tree for a longer lasting display.

5. The Huong Pagoda Festival is always crowded, yet we like to go there to pray for goof fortune and happiness.

Gợi ý:

1. Chu Dong Tu and Giong are both lengendary saints; however/ nevertheless, they are worshipped for different things.

2. Tet is the most important festival in Vietnam; therefore, most Vietnamese return home for Tet.

3. Tet is a time for us to worship our ancestors; moreover, it is also a time for family reunion.

4. The Khmer believe they have to float lanterns; otherwise, they not get good luck.

5. The Hung King Temple Festival was a local festival; nevertheless/ however, it has become a public holiday in Vietnam since 2007

Gợi ý: Gợi ý: Hướng dẫn dịch:

Lễ hội đua voi được tổ chức bởi người M’Nông vào mùa xuân ở bản Đôn, hoặc ở trong rừng gần sông Srepok, Đắk Lắk. Vì không gian phải đủ rộng cho 10 con voi đua, dân làng thường chọn một khu đất bằng phẳng và rộng lớn. Nếu cuộc đua được tổ chức trong rừng, khu vực phải không có nhiều cây lớn.

Những con voi được dẫn đến vạch xuất phát và khi hiệu lệnh được phát ra, cuộc đua bắt đầu. Những con voi được cổ vũ bằng âm thanh của trống, cồng và đám đông cổ vũ trong khi chúng đua.

Khi một con voi thắng trận, nó sẽ đưa vòi lên trên đầu và nhận giải thưởng. Mặc dù giải thưởng nhỏ nhưng tất cả người cưỡi đều tự hào là người chiến thắng cuộc đua.

Gợi ý:

1. …, I don’t have much chance to join it.

2. …, so many people take part in it.

3. …, you should visit Giong Temple.

4. …, people bring fruit to worship Hung King.

5. …, they can enjoy the beautiful scenery of the area.

Bài giảng: Unit 5 Festivals in Viet Nam: A closer look 2 – Cô Giang Ly (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

unit-5-festivals-in-viet-nam.jsp

Bạn đang xem bài viết Unit 3 Lớp 8 A Closer Look 2 trên website Caffebenevietnam.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!